Bài tập nghỉ phòng dịch môn Lớp 3 (Tuần từ 9/3 – 14/3)
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập nghỉ phòng dịch môn Lớp 3 (Tuần từ 9/3 – 14/3)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_tap_nghi_phong_dich_mon_lop_3_tuan_tu_93_143.pdf
Nội dung text: Bài tập nghỉ phòng dịch môn Lớp 3 (Tuần từ 9/3 – 14/3)
- Bài tập nghỉ phòng dịch môn Toán lớp 3 ( Tuần từ 9/3 – 14/3/2020) Bài 1: Tính giá trị các biểu thức sau a) 150 + 120 – 34 b) 42 x 2 : 3 c) 40 + 32 + 45 d) 150 : 3 : 2 e) 21 x 3 x 5 Bài 2: Nối biểu thức với giá trị đúng của nó a) 45 x 10 x 2 47 b) 82 : 2 x 5 12 c) 32 + 5 x 3 900 d) 18 x 2 : 3 23 e) 11 + 36 : 3 3 f) 36 : 3 : 4 205 Bài 3: Tính giá trị biểu thức a) 37 + (35 x 2) b) (32 + 36) x 3 c) 42 : (1 + 6) d) 32 - 20 : (12 : 6 + 3) e) 15 + 17 x (21 : 7 +2) Bài 4: Cho hình chữ nhật ABCD có độ dài cạnh cạnh AB = 20cm, cạnh BC có độ dài bằng nửa cạnh AB. Tính tổng độ dài 4 cạnh của hình chữ nhật đó. Bài 5: Có 110 viên bi màu xanh, 50 viên bi màu đỏ. Số bi đó được xếp đều vào 5 hộp. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi. Bài 6: Có 120 quả bóng xếp đều vào 5 hộp, mỗi hộp có 4 ngăn. Hỏi mỗi ngăn có bao nhiêu quả bóng. Bài 7: Cho hình vuông ABCD có độ dài cạnh AB bằng 10cm. Tính tổng độ dài 4 cạnh của hình vuông. Bài 8: Thương của 632 và 4 cộng 180 được kết quả là: Bài 9: Tổng các số tự nhiên từ 1 đến 10 bằng bao nhiêu? Bài 10: Nhà có 3 anh em. Tuổi anh lớn gấp 3 lần tuổi em út, tuổi anh thứ 2 bằng nửa tuổi anh cả. Biết anh cả năm nay 18 tuổi. Tính tổng số tuổi của 3 anh em.
- Bài tập nghỉ phòng dịch môn TV lớp 3 ( Tuần từ 9/3 – 14/3/2020) I. Đọc thành tiếng (35 phút) Đọc các bài tập đọc: Đất quý, đất yêu; Nắng phương Nam; Cửa Tùng; Người liên lạc nhỏ; Nhà rông ở Tây Nguyên; Hũ bạc của người cha; Mồ Côi xử kiện (Tài liệu SGK Tiếng việt tập 1 – lớp 3) II. Đọc thầm bài đoạn văn sau CÓ NHỮNG MÙA ĐÔNG Có một mùa đông, Bác Hồ sống bên nước Anh. Lúc ấy Bác còn trẻ. Bác làm việc cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống. Công việc này rất mệt nhọc. Mình Bác đẫm mồ hôi, nhưng chân tay thì lạnh cóng. Sau tám giờ làm việc, Bác vừa mệt vừa đói. Lại có những mùa đông, Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Bác trọ trong một khách sạn rẻ tiền ở xóm lao động. Buổi sáng, trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò. Tối về Bác lấy viên gạch ra, bọc nó vào một tờ giấy báo cũ, để xuống dưới đệm nằm cho đỡ lạnh Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng và làm bài tập sau: Câu 1. Bác trọ ở đâu? A. Khách sạn rẻ tiền. B. Trọ nhà dân C. Khách sạn sang trọng Câu 2. Lúc ở nước Anh, Bác Hồ phải làm nghề gì để sinh sống? A. Cào tuyết trong một trường học. B. Viết báo. C. Làm đầu bếp trong một quán ăn. Câu 3. Hồi ở Pháp, mùa đông Bác phải làm gì để chống rét? A. Dùng lò sưởi. B. Dùng viên gạch nướng lên để sưởi. C. Mặc thêm áo cũ vào trong người cho ấm. Câu 4. Bác Hồ phải chịu đựng gian khổ như thế để làm gì? A. Để kiếm tiền giúp đỡ gia đình. B. Để theo học đại học. C. Để tìm cách đánh giặc Pháp, giành độc lập cho dân tộc. Câu 5. Nhớ ơn Bác Hồ em sẽ làm gì?
- Câu 6. Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu sau. Trần Quốc Toản mình mặc áo bào đỏ vai mang cung tên lưng đeo thanh gươm báu ngồi trên con ngựa trắng phau. Câu 7. Câu nào dưới đây được viết theo mẫu Ai - Thế nào? A. Hươu là một đứa con ngoan. B. Hươu rất nhanh nhẹn, chăm chỉ và tốt bụng. C. Hươu xin phép mẹ đến thăm bác Gấu. Câu 8. Gạch dưới sự vật được so sánh trong câu sau Những chùm hoa sấu trắng muốt nhỏ như những chiếc chuông reo. Câu 9. Sự vật nào được nhân hóa trong câu văn sau? Chị gió còn dong chơi trên khắp các cánh đồng, ngọn núi. A. chị Gió B. cánh đồng C. ngọn núi Phần II. 1. Chính tả Viết bài: Đôi bạn - Viết đoạn 3 của bài ( T.Việt 3 - tập 1) 2. Tập làm văn: Hãy viết 1 đoạn văn kể về 1 lễ hội ở quê em hoặc em biết.
- Bài tập nghỉ phòng dịch môn TV lớp 3 ( Tuần từ 9/3 – 14/3/2020) I – Bài tập về đọc hiểu Hai anh em khéo tay Một cụ già góa vợ(1) có hai người con trai rất khéo tay. Người anh cả giỏi dựng nhà và gọt những con chim bằng gỗ, người em thì có tài tạc tượng. Lần ấy, người bố đi rẫy không may bị cọp vồ chết. Thương cha, hai anh em bàn nhau dựng cho cha một ngôi nhà mồ(2) thật đẹp. Nhà mồ làm xong, hai anh em bắt tay vào đẽo chim, tạc tượng. Một hôm, trời vén mây nhìn xuống, thấy nhà mồ đẹp quá nên sinh lòng ghen tức. Trời sai thần sét xuống đánh. Hai anh em liền dựng tượng và treo chim lên nhai bên nóc nhà mồ, rồi chặt chuối để ngổn ngang xung quanh. Thần sét xuống đến nơi, giẫm phải thân chuối, ngã oành oạch. Trời lại làm ra gió bão, mưa đá ầm ầm. Lúc ấy, tự nhiên nấm mồ nứt ra cho hai anh em xuống núp. Trời không thể làm gì được. Bão tan, gió lặng, trời lại trong xanh. Những con chim ở nhà mồ bỗng biết bay, biết hát. Những bức tượng bỗng biết khóc than, dâng rượu và đứng canh. Từ đó, mọi người cùng làm theo hai anh em, dựng ngôi nhà mồ thật đẹp cho người chết. (Phỏng theo Thương Nguyễn) (1) Góa vợ: vợ đã chết (2) Nhà mồ: nhà che trên mộ, được coi là nhà ở của người chết (theo quan niệm mê tín) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Khi người cha mất, hai anh em làm những việc gì cho cha? a- Dựng một ngôi nhà bằng gỗ bên mộ cha b- Nuôi chim, tạc tượng người cha trên mộ c- Dựng ngôi nhà mồ có chim gỗ, tượng gỗ 2. Vì sao hai anh em vẫn sống sót sau những trận đánh của trời? a- Vì nấm mò đùn đất ra che chở cho hai anh em b- Vì nấm mồ nứt ra cho hai anh em xuống núp c- Vì nhà mồ vững chắc che chở cho hai anh em 3. Sự thay đổi của những con chim, bức tượng ở nhà mồ khi bão tan gió lặng cho thấy ý nghĩa gì? a- Cho thấy tài tạc tượng, đẽo chim gỗ của hai anh em b- Cho thấy lòng thương cha sâu nặng của hai anh em c- Cho thấy sức mạnh chiến thắng trời của hai anh em 4. Theo em, câu chuyện ca ngợi điều gì? a- Tài năng tạc tượng của hai anh em
- b- Tình nghĩa anh em gắn bó sâu nặng c- Tình cha con II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn 1. a) Điền vào chỗ trống tr hoặc ch rồi chép lại các câu sau: Những ùm quả ín mọng ên cành, lấp ló ong tán lá xanh um. b) Đặt trên chữ in nghiêng dấu hỏi hoặc dấu ngã rồi chép lại câu sau: Sóng biên rì rào vô vào bờ cát, át ca tiếng gió thôi trong rặng phi lao . 2. Đọc bài thơ sau: Buổi sáng nhà em Ông trời nổi lửa đằng đông Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay Bố em xách điếu đi cày Mẹ em tát nước, nắng đầy trong khau Cậu mèo đã dậy từ lâu Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng Mụ gà cục tác như điên Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi Cái na đã tỉnh giấc rồi Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao! Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà. (Trần Đăng Khoa) a) Kể tên các sự vật được nhân hóa (M: trời) b) Gạch một gạch dưới những từ dùng để gọi các sự vật được nhân hóa. (M: Ông) c) Gạch hai gạch dưới những từ ngữ dùng để tả các sự vật được nhân hóa (M: nổi lửa) 3. Kể tên 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết (VD: Lương Định Của) 4. Nêu đóng góp nổi bật của một trong các nhà tri thức đó (VD: Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới rất có giá trị )
- Bài tập nghỉ phòng dịch môn Toán lớp 3 ( Tuần từ 9/3 – 14/3/2020) Bài 1: a, Trên bàn có 8 chồng sách, mỗi chồng sách có 2 quyển sách. Hỏi trên bàn có bao nhiêu quyển sách? b, Một túi có 3 kg gạo. Hỏi 9 túi như thế có bao nhiêu ki-lô-gam gạo? c, Một đội công nhân làm xong một con đường trong 4 ngày, mỗi ngày làm được 3m đường. Hỏi con đường đó dài bao nhiêu mét? Bài 2: a, Trong tiệc sinh nhật, Lan có mua 18 quả cam chia đều cho các bàn thì mỗi bàn có 3 quả cam. Hỏi tiệc sinh nhật bạn Lan có bao nhiêu cái bàn? b, Cô giáo có 48 cái bút thưởng đều cho các tổ trong lớp, mỗi tổ được 6 cái bút. Hỏi lớp học có bao nhiêu tổ? c, Một đội công nhân phải làm xong con mương dài 32 m. Mỗi ngày đội công nhân làm được 8 m. Hỏi đội công nhân làm xong con mương trong bao nhiêu ngày? Bài 3: a, Trong hộp có bi xanh và bi đỏ, số bi xanh là 90 viên, số bi đỏ ít hơn chín lần số viên xanh. Hỏi trong hộp có bao nhiêu viên bi đỏ? b. Đàn gà có 66 con ở ngoài vườn, số con trong chuồng ít hơn sáu lần so với số con ngoài vườn. Hỏi có bao nhiêu con gà trong chuồng? c, Trong đội đồng ca của một trường tiểu học có 100 bạn nam và gấp năm lần số bạn nữ. Hỏi đội đồng ca có bao nhiêu bạn nữ? Bài 4: Đàn gà có 44 gà trống, số gà mái nhiều hơn số gà trống là 10 con. Hỏi đàn gà có tất cả bao nhiêu con? Bài 5: Băng giấy đỏ dài 33 cm, băng giấy xanh dài hơn băng giấy đỏ 12 cm. Hỏi cả hai băng giấy dài bao nhiêu xăng-ti-mét? Bài 6: Mỹ hái được 38 bông hoa. Số bông hoa Linh hái được bằng 1/2 số hoa Mỹ hái được. Hỏi hai bạn hái được tất cả bao nhiêu bông hoa? Bài 7: Mỹ hái được 4 bông hoa. Số bông hoa Linh hái được gấp sáu lần số hoa Mỹ hái được. Hỏi hai bạn hái được tất cả bao nhiêu bông hoa? Bài 8: Để chuẩn bị cho một hội nghị người ta đó kê 9 hàng ghế đủ chỗ cho 81 người ngồi. Trên thực tế có đến 108 người đến dự họp. Hỏi phải kê thêm mấy hàng ghế nữa mới đủ chỗ? Bài 9: Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng có 6 hộp kẹo, mỗi hộp có 32 viên kẹo. Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo?