Bài ôn tập cho học sinh trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid môn Toán, Tiếng Việt Khối 3

doc 4 trang Thủy Hạnh 04/12/2023 1370
Bạn đang xem tài liệu "Bài ôn tập cho học sinh trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid môn Toán, Tiếng Việt Khối 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_on_tap_cho_hoc_sinh_trong_thoi_gian_nghi_phong_dich_covi.doc

Nội dung text: Bài ôn tập cho học sinh trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid môn Toán, Tiếng Việt Khối 3

  1. BÀI ÔN TẬP CHO HỌC SINH TRONG THỜI GIAN NGHỈ PHÒNG DỊCH COVID - KHỐI 3 I. MÔN TOÁN 1.Đặt tính rồi tính: a) 846 + 237 639 + 347 618 + 272 581 + 275 2736 + 3548 276 + 2482 5274 + 1808 6378 + 716 4835 + 15277 7436 + 825 2658 + 3407 4832 + 3154 5643 + 708 3576 + 5618 936 + 2345 3584 + 2075 b) 4729 – 1263 9746 – 5463 8495 – 3067 4380 – 729 8729 – 5260 6354 – 2182 5629 – 1392 6427 – 3754 9729 – 8263 7746 – 385 4729 – 3632 2438 – 1837 7455 – 4807 4371 – 2746 5835 – 2627 4062 – 847 2. Đặt tính rồi tính: a) 406 x 4 207 x 9 218 x 5 317 x 3 213 x 5 108 x 6 341 x 2 212 x 4 2110 x 4 237 x 2 319 x 3 171 x 5 1107 x 6 1092 x 3 2318 x 2 1317 x 4 b) 872 : 4 375 : 5 390 : 6 905 : 5 584 : 8 572 : 6 457 : 2 648 : 3 457 : 4 578 : 3 489 : 5 230 : 6 350 : 7 420 : 6 260 : 2 480 : 4 3.Tìm x: a) x – 258 = 437 ; x - 426 = 216 x 2 b) 762 - x = 429 ; 938 - x = 247 + 256 c) 362 + x = 580 ; x + 247 = 756 d) x : 5 = 37 ; x : 4 = 67 + 35 e) x – 458 = 217 ; x - 426 = 236 x 2 g) 762 - x = 139 x 3; 938 - x = 247 + 256 4.Tính giá trị của biểu thức: a) 435 + 326 – 74 ; 659 – 384 + 270 b) 135 : 5 x 3 ; 432 x 2 :4 c) 325 + 189 : 3 ; 537 – 296 : 4 d) (72 – 27) : 9 ; 347 – (234 – 134)
  2. * Toán giải: Bài 1: Một quyển sách có 96 trang, sau khi đọc số trang còn lại bằng 1/ 3 quyển sách. Hỏi đã đọc bao nhiêu trang sách? Bài 2: Nhà An nuôi 128 con gà, đã bán được 1/ 4 số gà đó. Hỏi nhà An còn lại bao nhiêu con gà? Bài 3: Một cửa hàng tháng thứ nhất bán được 1250 hộp sữa bột, tháng thứ hai bán được nhiều hơn ngày thứ nhất 37 hộp sữa bột. Hỏi cả hai tháng cửa hàng bán được bao nhiêu hộp sữa bột? Bài 4: Một cửa hàng bán vải buổi sáng bán được 125 m vải, buổi chiều bán được ít hơn buổi sáng 48m vải. Hỏi cả ngày cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải? Bài 5: Bao gạo thứ nhất cân nặng 137 kg, bao gạo thứ hai cân nặng hơn bao gạo thứ nhất 15 kg. Hỏi cả hai bao gạo cân nặng bao nhiêu ki- lô – gam? Bài 6: Một nông trại nuôi bò có 168 con bò sữa và bò thịt. Số bò sữa chỉ bằng một nửa số bò của nông trại. Hỏi nông trại đó có bao nhiêu con bò thịt? Bài 7: Có hai khúc vải, khúc vải thứ nhất dài 2m 5cm, khúc vải thứ hai dài hơn khúc vải thứ nhất 78cm. Hỏi cả hai khúc vải dài bao nhiêu xăng – ti – mét? Bài 8: Một cái ao hình vuông có cạnh là 9m. Tính chu vi cái ao đó. Bài 9: Tính chu vi của một khu đất hình chữ nhật biết chiều rộng là 5m, chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Bài 10: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều rộng 6 dam, chiều dài gấp 2 lần chiều rộng. Tính chu vi thửa ruộng đó bằng mét. Bài 11: Một căn phòng có chiều dài 12m, chiều rộng bằng 1/ 3 chiều dài. Tính chu vi căn phòng đó. Bài 12: Một tấm bìa hình vuông có chu vi 48cm. Tính cạnh của tấm bìa đó.
  3. I. MÔN TIẾNG VIỆT 1. Cho các từ sau: Non nước, Tổ quốc, bảo vệ, giữ gìn, xây dựng, kiến thiết, tươi đẹp, hùng vĩ, giang sơn, non sông, đất nước, gìn giữ, bảo tồn, dựng xây, gây dựng, gấm vóc, non xanh nước biếc. a) Từ ngữ chỉ đất nước: b) Từ ngữ nói về việc bảo vệ đất nước: c) Từ ngữ nói về việc xây dựng đất nước: d) Từ ngữ nói về vẻ đẹp đất nước: 2. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu in nghiêng dưới đây: Khi Triệu Đà mang quân xâm lược nước ta thành Cổ Loa thất thủ. Giữa khói lửa mịt mù nàng Mị Châu phải theo An Dương Vương rời bỏ cung điện chạy trốn về phương Nam. Hai cha con chỉ có một con chiến mã để cưỡi chung. Phía sau giặc tìm đường đuổi theo ráo riết. 3. Điền tiếp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu thành ngữ dưới đây: - vàng bạc - Quân với dân như - Non .nước - với nước .với dân - gấm vóc - Vì quên mình. 4. Đọc các câu thơ sau: Ông trời nổi lửa đằng đông - Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay - Bố em xách điếu đi cày Mẹ em tát nước, nắng đầy trong thau - Cậu mèo đã dậy từ lâu - Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng Mụ gà cục tác như điên - Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi - Cái na đã tỉnh giấc rồi. Đàn chuối đứng vỗ tay cười vui sao - Chị tre chải tóc bờ ao - Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng bông - Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà. a) Từ ngữ chỉ sự vật: b) Từ gọi sự vật như gọi người: c) Từ ngữ tả sự vật như tả người: 5. Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào? - Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú. Lá non còn cuộn tròn trong búp, chỉ hơi hé nở. - Đến trưa, lá đã xòe tung. Sáng hôm sau lá đã xanh đậm lẫn vào màu xanh bình thường của các loại cây khác. - Người Tày, Nùng thường múa sư tử vào các dịp lễ hội mừng xuân. - Tháng năm, bầu trời giống như chiếc áo khổng lồ bị nung nóng úp chụp vào xóm làng. - Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945. 6. Viết câu trả lời cho các câu hỏi sau: a) Em được mẹ cho đi chơi khi nào? b) Lúc nào cả nhà em quây quần bên mâm cơm? c) Bao giờ trường em tổ chức lễ khai giảng? 7. Điền vào chôc trống bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?
  4. a) , em cùng ba mẹ đi chúc Tết ông bà nội, ngoại. b) Trường em tổ chức lễ chào cờ d) .em được về quê thăm bà. 8. Đọc các khổ thơ sau: Trâu ơi hãy tỉnh lại Ơi chích chòe ơi! Căn nhà đã vắng Mở mắt xanh ra nào Chim đừng hót nữa Cốc chén nằm im Lá nào muốn cho tao Bà em ốm rồi Đôi mắt lim dim Thì mày chìa ra nhé Lặng cho bà ngủ Ngủ ngon bà nhé. Tay tao hái rất nhẹ Không làm mày đau đâu Tìm những từ ngữ thể hiện sự nhân hóa trong các khổ thơ trên. 9. Đọc bài thơ dưới đây: Ngôi sao ngủ với bầu trời - Bé nằm ngủ với à ơi tiếng bà - Gió còn ngủ tận thung xa – Để con chim ngủ la đã ngọn cây - Núi cao ngủ giữa chân mây - Quả sim béo mọng ngủ ngay vệ đường Bắp ngô vàng ngủ trên nương - Mệt rồi tiếng sáo ngủ vườn trúc xanh . a) Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ở đâu? b) Những sự vật nào được nhắc đến trong bài thơ? 10. Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ở đâu? a) Trên các lề phố, trước cổng các cơ quan, trên mặt dường nhựa, từ khắp năm cửa ô trở vào, hoa sấu vẫn nở vương vãi khắp thủ đô tưng bừng chiến thắng. b) Xa xa, về phía chân trời, sau lũy tre, mặt trời nhô lên đỏ ửng cả một phương. c) Trong không gian thoáng đãng, những cây cổ thụ cao ngất nổi bật trên nền trời xanh với những tầng lá đỏ rực và ướt đẫm. 11. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong các câu sau: a) Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. b) Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều. c) Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. d) Sáng tinh mơ, ông em đã cặm cụi làm việc ngoài vườn. e) Trên các vách núi, những chùm phong lan đang khoe sắc màu rực rỡ. g) Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt. h) Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, tranh cây dừa .