Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 9: Nói quá
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 9: Nói quá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_8_bai_9_noi_qua.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 9: Nói quá
- BÀI 9: NÓI QUÁ
- BÀI 9: NÓI QUÁ I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Xét ví dụ: sgk tr 101 Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mườichưa cười đã tối. (Tục ngữ) Cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (Ca dao) Nói Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối và Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày có quá sự thật không? Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì? Cách nói như vậy có tác dụng gì?
- BÀI 9: NÓI QUÁ I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ) -Nói quá sự thât, thực chất muốn núi : thỏng năm ngày dài đờm ngắn, thỏng mười ngày ngắn đờm dài. ->Tỏc dụng: nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết. Cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi bưng bát cơm đầy, . Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (Ca dao) - Nói quá sự thật, thực chất muốn núi: mồ hụi của người nụng dõn rơi nhiều như mưa. -> Tác dụng: nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân .
- ? Những cụm từ nào sau đây nói quá sự thật ? Tác dụng của những cách nói đó? a. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm ( Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất) -> Núi quá sự thật: nhấn mạnh sự quyết tâm cũng như công sức của con người trong lao động. b. Cái cụ bá hét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà uống nước. Nam Cao, Chí Phèo) -> Núi quá sự thật: Ý nói cụ bỏ là kẻ có uy quyền, hống hách, quát nạt mọi người . => Nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm. b.
- BÀI 9: NÓI QUÁ I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk/102) Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
- BÀI 9: NÓI QUÁ I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk/102) * Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương. 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 1. Xét ví dụ: Sgk tr 1011. Xét ví dụ: Sgk tr 101 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
- Quả bí khổng lồ Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Anh A thấy quả bí to, kêu lên: - Chà, quả bí kia to thật ! Anh B liền cười mà bảo rằng: - Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng trông thấy có quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa. Anh A nói ngay: - Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một lần tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta. Anh B ngạc nhiên hỏi: - Cái nồi ấy dùng để làm cái gì mà to vậy? Anh A giải thích: - Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà. (Theo truyện cười dân gian Việt Nam) Trong lờiAnh kể B của kể: anh Trông A và thấy anh quả B có bí đ toiều bằng gì không cái nhà. bình thường? Anh A kể : Trông thấy cái nồi to bằng cái đình. Lời-> Không kể của phảianh Alà vànói anh quá B vì có không phải làcó sử cơ dụng sở -> phép Nói khoác nói quá không? Vì sao?
- Phân biệt nói quá với nói khoác: - Giống (ở cách thức): Nói quá sự thật và phóng đại quy mô, tính chất của sự vật được nói đến. - Khác (ở mục đích): + Nói quá: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. + Nói khoác: Mang tính tiêu cực, nhằm cho người nghe tin vào những điều không có thật. Nói dóc, nói xạo (địa phương miền Nam) - Nói khoác Nói điêu, nói ngoa (địa phương miền Bắc)
- BÀI 9: NÓI QUÁ I. Nói quá và tác dụng của nói quá Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 / ./ để tạo biện pháp tu từ nói quá: 2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk /102) bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi * Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, ruột để ngoài da, nở từng khúc ruột phóng đại, thậm xưng, khoa trương. vắt chân lên cổ II. Luyện tập a, Ở nơi thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng Bài tập 2: Sgk/102 cà b, Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng c, Cô Nam tính tình xởi lởi, d, Lời khen của cô giáo làm cho nó e, Bọn giặc hoảng hồn mà chạy.
- BÀI 9: NÓI QUÁ I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Xét ví dụ: Sgk tr 101 2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk /102) * Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương. II. Luyện tập Bài tập 2:Sgk/102 Þ Các thành ngữ sử dụng phép nói quá trong câu nhằm làm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.
- BÀI 9: NÓI QUÁ Bài tập 3: Sgk tr 102 Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: Nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc a, Thuý Kiều là một cô gái đẹp nghiêng nước nghiêng thành. b, Sự đoàn kết của nhân dân đã tạo nên sức mạnh dời non lấp biển c, Việc ấy như lấp biển vá trời chứ đâu phải dễ. d, Chú ấy không phải mình đồng da sắt mà vẫn chiến thắng sự tra tấn của kẻ thù. e, Mình nghĩ nát óc mà vẫn không giải được bài toán này. Þ Trong lời ăn tiếng nói hằng ngày , người ta thường dùng phép nói quá để nhấn mạnh, tô đậm đối tượng, sự việc được nói tới. Bài tập 4: Sgk /103
- AI NHANH AI GIỎI Hãy tìm những thành ngữ so sánh, ẩn dụ có dùng biện pháp nói quá. THỂ LỆ TRÒ CHƠI Có hai đội chơi, mỗi đội cử một bạn lên bảng viết, nếu bạn ở trên bảng không viết được nữa thì một bạn khác trong đội có quyền lên tiếp sức (thời gian cho trò chơi là 60 giây)
- BÀI 9: NÓI QUÁ Bài tập 4: Sgk /103 Ví dụ : Các thành ngữ so sánh dùng phép nói quá: Khoẻ như voi Hiền như bụt Nhanh như chớp Xấu như ma Đen như cột nhà cháy - Các thành ngữ ẩn dụ sử dụng phép nói quá: Vắt cổ chầy ra nước Rán sành ra mỡ Trứng để đầu gậy Đầu voi đuôi chuột Ngàn cân treo sợi tóc
- ?Tìm và nêu tác dụng của phép nói quá trong nhũng trường hợp sau đây: a, Lỗ mũi mười tám gánh lông =>Sự đam mê mù quáng khiến nhìn nhận Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho Sự việc không chính xác (Ca dao) b, Và khi mây đen kéo đến cùng với bão dông, xô gãy cành , tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực. (Ai-ma-tốp - Hai cây phong ) => Khẳng định sức sống mãnh liệt của hai cây phong c, Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn. (Ca dao) => Khẳng định sự đoàn kết hoà thuận chồng vợ thì việc dù khó khăn đến mấy cũng thành công. Đội trời đạp đất ở đời Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông (Nguyễn Du - Kiều gặp từ Hải ) => Ca ngợi sức mạnh của người anh hùng Từ Hải
- HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ Học thuộc phần “ghi nhớ” để nắm chắc nội dung bài học. - Hoàn thành bài tập 1, 5 Sgk /102-103 - Sưu tầm những câu tục ngữ, ca dao, văn thơ châm biếm có sử dụng phép nói quá. - Đọc và tìm hiểu trước bài: Nói giảm nói tránh.