Tuyển tập Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 8
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tuyen_tap_de_thi_hoc_sinh_gioi_ngu_van_lop_8.doc
Nội dung text: Tuyển tập Đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 8
- ĐỀ 1 : ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VÒNG I Môn: Ngữ văn 8 (Thời gian làm bài: 120 phút) CâuI (2đ) Đọc đoạn văn: “Tôi lắng nghe tiếng hai cây phong rì rào, tim đập rộn ràng vì thảng thốt và vui sướng, rồi trong tiếng xào xạc không ngớt ấy, tôi cố tình hình dung ra những miền xa lạ kia.(1) Thuở ấy có một điều tôi chưa hề nghĩ đến: ai là người trồng hai cây phong trên đồi này? (2) Người vô danh ấy đã ước mơ gì, đã nói những gì khi vùi hai gốc cây xuống đất, người ấy đã áp ủ những niềm hi vọng gì khi vun xới chúng nơi đây, trên đỉnh đồi cao này?(3). (Hai cây phong – Ai-ma-Tốp) Thực hiện các yêu cầu sau: 1. Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu (1) rồi gọi tên. 2. Tìm các từ tượng thanh có trong đoạn văn. 3. Xác định các phương thức biểu đạt được kết hợp trong đoạn văn. 4. Trong đoạn văn trên có câu nào là câu nghi vấn. Câu II (2đ) Phân tích cái hay của hai câu thơ sau: “Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu” (Ông đồ – Vũ Đình Liên) Câu III (6đ) Cảm nhận của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao. 1
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN TĨNH GIA Môn Ngữ văn - Lớp 8 Năm học 2008-2009 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể giao đề) Thí sinh không phải chép lại đề vào Tờ giấy thi ! Câu 1 ( 5 điểm). Qua bài thơ Tức cảnh Pác Bó (Ngữ văn 8, tập II) có thể thấy rõ Bác Hồ cảm thấy vui thích, thoải mái khi sống giữa thiên nhiên. Nguyễn Trãi cũng đã từng ca ngợi “thú lâm tuyền” trong bài thơ Côn Sơn ca (Ngữ văn 7, tập I) mà em đã được học. Em hãy cho biết “thú lâm tuyền” (từ Hán Việt: lâm là rừng, tuyền là suối) ở Nguyễn Trãi và ở Hồ Chí Minh có gì giống và khác nhau ? Câu 2 ( 2 điểm). Thêm dấu thích hợp cho các trường hợp sau đây : a) Cả nước hành quân theo xe đại bác Đồng chí thương binh Tưởng nghe có bước chân mình Bước của bàn chân đã mất. (Chính Hữu) b) Hãy nghĩ kĩ điều này, En-ri-cô ạ Trong đời con có thể trải qua những ngày buồn thảm, nhưng ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ . Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố bố sẽ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được. (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi) c) Tớ đang có một âm mưu này, Trang ạ. Rất thú vị nhé ! (Trần Hoài Dương) Câu 3 (3 điểm). Cho đoạn văn sau : “Xưa nay người giỏi dùng binh là ở chỗ hiểu biết thời thế. Được thời và có thế, thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn ; mất thời không thế, thì trở mạnh ra yếu, đổi yên làm nguy, chỉ ở trong khoảng trở bàn tay thôi. Nay các người không rõ thời thế, chỉ giả dối quen thân há chẳng phải là dạng thất phu đớn hèn, sao đủ nói chuyện việc binh được”. (Nguyễn Trãi) Có bạn cho rằng đoạn văn trên được kết cấu theo kiểu trình bày diễn dịch. Lại có bạn cho rằng đoạn văn trên được kết cấu theo kiểu trình bày quy nạp. Và cũng có ý kiến cho rằng đây là đoạn được kết cấu theo kiểu trình bày tổng – phân – hợp Ý kiến của em thế nào ? Hãy lí giải. Câu 4 (10 điểm). Kỉ niệm sâu sắc về một người bạn đã cùng học (cùng chơi) với em. 2
- HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2008-2009 Môn Ngữ văn Lớp 8 Câu 1 ( 5 điểm). Trả lời được một số ý cơ bản : - Bài thơ cho ta thấy Bác Hồ cảm thấy vui vẻ, thoải mái, thích thú khi được sống giữa non xanh nước biếc. Niềm vui thích đó, người xưa gọi là “thú lâm tuyền”(1 đ). - Trong thơ cổ có cả một mảng sáng tác về “thú lâm tuyền” (1 đ). + Nguyễn Bỉnh Khiêm đã từng viết : Trúc biếc nước trong ta sẵn có Phong lưu rất mực khó ai bì. + Nguyễn Trãi trong bài Côn Sơn ca nổi tiếng đã viết rằng : Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. Côn Sơn có đá rêu phơi Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm - Yêu thiên nhiên là một nét đặc trưng bản chất con người Hồ Chí Minh, chỉ có điều “thú lâm tuyền” của Người có những nét giống và khác so với Nguyễn Trãi (0,5 đ) : + Giống nhau : Cả hai đều thích hoà hợp với thiên nhiên, cảnh vật, đều vui thú với rừng núi, suối khe, đều tìm thấy trong chốn lâm tuyền một cuộc sống thanh cao hợp với cách sống của mình (0,5 đ). + Khác nhau : “Thú lâm tuyền” ở Nguyễn Trãi mang tư tưởng của một ẩn sĩ muốn tìm đến chốn rừng suối để ẩn dật, để quên đi những vinh nhục của đời người, để lánh xa cõi đời nhơ bẩn và để ngâm thơ nhàn (0,5 đ). Còn “thú lâm tuyền” của Hồ Chí Minh lại mang tư tưởng của một người chiến sĩ cách mạng. Ta thấy giữa Pác Bó, Bác vẫn dịch sử Đảng để chuẩn bị cho phong trào cách mạng của dân tộc đang sắp bước sang những trang mới quyết định (0,5 đ). - Như vậy, có thể nói, nhận thức sâu sắc về vẻ đẹp của cuộc đời cách mạng cùng với “thú lâm tuyền” đã làm nên giọng điệu đùa vui của bài thơ, từ đó mà ta nhận ra cái hồn của thi nhân trong tác phẩm : với Người, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn (1 đ). Câu 2 ( 2 điểm). Thêm dấu thích hợp cho các trường hợp sau : a) Thêm dấu ngoặc đơn : (Bước của bàn chân đã mất) (0,5 đ). b) Thêm 2 dấu hai chấm (mỗi dấu đặt đúng, cho 0,5 đ) : Hãy nghĩ kĩ điều này, En-ri-cô ạ : Trong đời con có thể trải qua những ngày Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố : bố sẽ không thể vui lòng c) Thêm dấu ngoặc kép vào từ âm mưu (0,5 đ) : Tớ đang có một âm mưu” Câu 3 (3 điểm). Trình bày được các ý sau : 3
- - Kiểu trình bày ở đây là : tổng – phân – hợp (1 đ). - Vì : Câu 1 là câu chủ đề (1 đ). Câu 3 (cuối) cũng là một câu chủ đề, ở vị trí kết đoạn (1 đ). Câu 4 (10 điểm). I/ Yêu cầu về hình thức (3 đ) - Bài làm có bố cục 3 phần rõ ràng, chặt chẽ, trình bày sạch đẹp (1 đ). - Văn viết trôi chảy, có cảm xúc, hấp dẫn ; lỗi về chính tả, ngữ pháp không đáng kể (1 đ). - Nên kể ở ngôi thứ nhất (người kể xưng “tôi” hoặc “em”). Nhân vật chính phải là người bạn. Cần sử dụng kết hợp phương thức miêu tả và biểu cảm một cách hợp lí để khắc họa rõ nét hình ảnh nhân vật cũng như bày tỏ thái độ tình cảm của ngưòi kể đối với người bạn và kỉ niệm (1 đ). II/ Yêu cầu về nội dung (7 đ) Chia ra: Mở bài 1 đ ; Thân bài 5 đ ; Kết bài 1 đ. - Đề tài không mới. Điều quan trọng là phải xây dựng được một cốt truyện sáng tạo, hấp dẫn, kể kỉ niệm về một người bạn đã cùng học (cùng chơi) – mà phải là bạn thân. - Kỉ niệm có thể buồn, có thể vui, cũng có thể khiến cho mình cảm thấy day dứt mỗi khi nhớ lại, nhưng phải sâu sắc, có nghĩa là phải để lại những dấu ấn thật đậm nét cho những người trong cuộc. - Không nên liệt kê nhiều kỉ niệm vụn vặt khiến cho nội dung câu chuyện trở nên lan man, thiếu sự hàm súc, cô đọng. Lưu ý GK: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau, giám khảo xem xét từng trường hợp cụ thể về mức độ đáp ứng để quyết định cho điểm, chú ý xem xét những bài làm thực sự có năng khiếu văn. ĐỀ 3 : BÀI KIỂM TRA NÂNG CAO SỐ 2 Môn : Ngữ văn 8 Thời gian : 90 phút Đọc bài ca dao sau rồi thực hiện yêu cầu bên dưới : Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương Nhớ ai dãi nắng dầm sương Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao Câu1. ( 1,25 điểm) 4
- Bài ca dao trên đã lược bỏ một số dấu câu cần thiết .Em hãy chép lại bài ca dao, điền các dấu câu bị lược bỏ và cho biết công dụng của các dấu câu đó. Câu 2. (1,25 điểm) a.Xét về cấu tạo ngữ pháp, bài ca dao trên gồm mấy câu ? b. Hãy phân tích ngữ pháp và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép ? Nếu là câu ghép, em hãy chỉ rõ quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép đó. Câu 3. ( 2 điểm) Trình bày cảm nhận của em về bài ca dao trên. Câu 4. ( 5,5 điểm) Bài ca dao được viết theo thể thơ nào? Hãy viết bài văn thuyết minh về thể thơ đó. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA NÂNG CAO SỐ 3 Môn : Ngữ văn 8 Thời gian : 90 phút Câu 1. ( 1,25 diểm) a. Học sinh điền đúng, đủ các dấu câu cần thiết cho 0,5 điểm Anh đi, anh nhớ quê nhà, Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương, Nhớ ai dãi nắng dầm sương, Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao. b. Công dụng các dấu câu : Dấu câu Công dụng Dấu phẩy 1 Phân tách các vế trong một câu ghép 0,25 điểm Dấu phẩy 2,3,4,5 Phân tách các thành phần có cùng chức vụ ngữ pháp trong câu. ( Vị ngữ) 0,25 điểm Dấu chấm Kết thúc câu trần thuật 0,25 điểm Câu 2. ( 1,25 điểm) a.Xét về cấu tạo ngữ pháp, bài ca dao trên gồm 1 câu. ( 0,25 điểm) b. Phân tích cấu tạo ngữ pháp : ( 0,5 điểm ) Anh / đi, anh / nhớ quê nhà, nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương, CN1 VN1 CN2 VN2 nhớ ai dãi nắng dầm sương, nhớ ai tát nước bên đường hôm nao. - Câu trên là câu ghép. ( 0,25 điểm) - Quan hệ giữa hai vế câu là quan hệ nối tiếp. ( 0,25 điểm) - 5
- Câu 3. ( 2 điểm) a. Yêu cầu về hình thức : HS phải viết thành bài có bố cục Mở – Thân – Kết, diễn đạt rõ ràng, lưu loát. ( 0,5 điểm) * Lưu ý : Nếu HS không viết thành bài thì không cho điểm này. b. Yêu cầu về nội dung : Cần chỉ ra và phân tích tác dụng của những dấu hiệu nghệ thuật có trong bài ca dao * Các dấu hiệu nghệ thuật: ( 0,5 điểm) - Điệp ngữ “nhớ” nhắc lại 5 lần - Liệt kê * Tác dụng : ( 1 điểm) Khắc hoạ nỗi nhớ da diết của người xa quê. - Anh đi, đi vì việc lớn, vì sự nghiệp chung, cho nên nỗi nhớ đầu tiên anh dành cho quê nhà. Đó là quê hương, chiếc nôi cuộc đời của mỗi con người, nơi ta cất tiếng khóc chào đời, nơi tất cả tuổi thơ ta lớn lên từ đó. Nơi ấy có bát canh rau muống, có món cà dầm tương . Những món ăn hết sức dân dã của quê nhà đã nuôi anh khôn lớn, trưởng thành Và cái hương vị quê hương ấy đã hoà vào máu thịt, hoà vào hơi thở của anh. - Có sản phẩm ắt có bàn tay người trồng tỉa, bón chăm, dãi dầu một nắng hai sương. Có lẽ vì thế, từ nỗi nhớ những món ăn dân dã, món ăn được tạo ra từ bàn tay và giọt mồ hôi của mẹ cha, của những người thân thiết anh lại nhớ tới con người quê hương. Ban đầu là nỗi nhớ chung chung.Thế nhưng đến cuối bài ca, nỗi nhớ ấy hướng vào một con người cụ thể hơn : Cô thôn nữ dịu dàng, duyên dáng trong công việc lao động : tát nước. - Điệp từ “nhớ”, phép liệt kê và thể thơ lục bát nhẹ nhàng đã khắc hoạ nỗi nhớ sâu xa, da diết , dồn dập của người xa quê. Nỗi nhớ nọ bao trùm nỗi nhớ kia, hoá thành những lời dặn dò, những lời tâm sự, giúp người ở nhà giữ vững niềm tin, giúp người đi xa có thêm sức mạnh. Bài ca dao đã gợi tình yêu quê hương đất nước trong trái tim mỗi người. Câu 4 : ( 5,5 điểm) A. Bài ca dao được viết theo thể thơ lục bát . ( 0,25 điểm) B. Bài văn thuyết minh cần đảm bảo những yêu cầu sau I. Yêu cầu chung : - Kiểu bài : Thuyết minh ( nhóm bài thuyết minh về một thể loại văn học). - Đối tượng : thể thơ lục bát II. Yêu cầu cụ thể : 1. Mở bài : Giới thiệu khái quát về thể thơ lục bát. ( 0,5 điểm) 2. Thân bài : Cần đảm bảo những ý cơ bản sau : a. Nguồn gốc : (0,5 điểm) Thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc, do chính cha ông chúng ta sáng tác. Trước kia, hầu hết các bài ca dao đều được sáng tác bằng thể thơ này.Sau này, lục bát được hoàn thiện dần và đỉnh cao là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du với 3254 câu lục bát. b. Đặc điểm : * Nhận diện câu chữ : (0,5 điểm) Gọi là lục bát căn cứ vào số tiếng trong mỗi câu. Thơ lục bát tồn tại thành từng cặp : câu trên 6 tiếng được gọi là câu lục, câu dưới 8 tiếng được gọi 6
- là câu bát. Thơ LB không hạn định về số câu trong một bài . Như thế, một bài lục bát có thể rất dài nhưng cũng có khi chỉ là một cặp câu LB. * Cách gieo vần: ( 0,5 điểm) - Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiềng thứ 6 câu bát, tiếng thứ 8 câu bát lại vần với tiếng thứ 6 câu lục tiếp theo. Cứ thế luân phiên nhau cho đến hết bài thơ. * Luật B-T : ( 0,75 điểm) - Các tiếng 1,3,5,7 không bắt buộc phải theo luật B-T - Các tiếng 2,6,8 trong dòng thơ thường là thanh B, còn tiếng thứ 4 là thanh T. - Luật trầm – bổng : Trong câu bát, nếu tiếng thứ sáu là bổng ( thanh ngang) thì tiếng thứ 8 là trầm (thanh huyền) và ngược lại. *Đối : ( 0,25 điểm) Đối trong thơ lục bát là tiểu đối ( đối trong một dòng thơ) * Nhịp điệu : ( 0,25 điểm) Thơ LB chủ yếu ngắt nhịp chẵn : 4/4, 2/2/2, 2/4, 4/2 Tuy nhiên cách ngắt nhịp này cũng rất linh hoạt, có khi ngắt nhịp lẻ 3/3. * Lục bát biến thể : ( 0,5 điểm) - Số chữ trong một câu tăng lên hoặc giảm đi ( thường là tăng lên). - Tiếng cuối là thanh T. - Xê dịch trong cách hiệp vần tạo nên sự thay đổi luật B-T : Tiếng thứ 4 là thanh B c. Ưu điểm : ( 0,5 điểm) - Âm hưởng của lục bát khi thì thiết tha sâu lắng, khi thì dữ dội, dồn dập. Vì thế , thể thơ này có thể diễn tả được mọi cung bậc tình cảm của con người. - Dễ nhớ, dễ thuộc, dễ đi vào lòng ngườido đó cũng dễ sáng tác hơn các thể thơ khác. * Lưu ý : Khi thuyết minh, bắt buộc HS phải đưa ra ví dụ minh hoạ. Nếu bài viết không có ví dụ thì không cho quá 1/2 số điểm. 3. Kết bài : ( 0,5 điểm) Khẳng định lại giá trị của thể thơ lục bát. Hình thức trình bày, diễn đạt : 0,5 điểm ĐỀ 4 : ĐỀ KIÊM TRA CHẤT LƯỢNG GIAI ĐOẠN I Năm học 2009 – 1010 MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian làm bài 90 phút ( Không kể thời gian chép đề ) Câu 1: (2,0đ ) Tìm thán từ trong các câu sau và cho biết chúng được dùng làm gì? a, Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. ( tắt đèn – Ngô Tất Tố ) 7
- b, khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi.Xin ông trông lại! ( tắt đèn – Ngô Tất Tố ) c, Em hơ đôi tay trên que diêm sáng rực như than hồng. chà! ánh sáng kì dị làm sao! ( Cô bé bán diêm – An – dec – xen ) d, Ha ha! Một lưỡi gươm! ( Sự tích Hồ Gươm ) Câu 2: ( 2,5đ ) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 dòng nêu lên cảm giác sung sướng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại và nằm trong lòng mẹ ( trong hồi kí những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng ) Câu 3: ( 5,5đ ) Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 8 Giai đoạn 1- năm học 2009-2010 Câu 1(2,0đ) HS tìm đúng 01thán từ cho 0,25 đ, nói đúng tác dụng mỗi thán từ cho 0,25 đ a. này :dùng để gọi. b. khốn nạn: dùng để bộc lộ cảm xúc. c. chà : dùng để bộc lộ cảm xúc. d. ha ha : dùng để bộc lộ cảm xúc. Câu 2 (2,5 đ) Học sinh viết đoạn văn đảm bảo được các ý sau: Bé Hồng cảm thấy sung sướng cực điểm khi được gặp lại và ở trong lòng mẹ.Chú bé khao khát được gặp mẹ,chạy theo mẹ vội vàng , lập cập . Vừa được ngồi lên xe cùng mẹ , chú bé oà lên khóc nức nở. Những giọt nước mắt vừa hờn tủi vừa hạnh phúc đến mãn nguyện. Khi được ở trong lòng mẹ , bé Hồng bồng bềnh trôi trong cảm giác sung sướng , rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi gì. Những lời cay độc của người cô , những tủi cực vừa qua bị chìm đi giữa dòng cảm xúc miên man ấy. Tình mẫu tử thiêng liêng tạo ra một không gian của ánh sáng, màu sắc, hương thơmvừa lạ lùng, vừa gần gũi, làm bừng nở, hồi sinh một thế giới dịu dàng đầy ắp những kỉ niệm êm đềm. Cách cho điểm: -Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu (0,5 đ) -Nội dung: +Có những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, nêu bật cảm giác sung sướng đến cực điểm khi bé Hồng được gặp lại và nằm trong lòng mẹ. Viết rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc có sáng tạo.(2,0đ) +Có những cảm nhận sâu sắc, nêu bật cảm giác sung sướng đến cực điểm khi bé Hồng được gặp lại và nằm trong lòng mẹ . Viết khá rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc .(1,5đ) 8
- +Nêu được cảm giác sung sướng đến cực điểm khi bé Hồng được gặp lại và nằm trong lòng mẹ. Viết đủ ý, có cảm xúc, đôi chỗ còn lan man, lủng củng.(1,0đ) +Viết chưa sát yêu cầu đề bài , có chạm vào nội dung cần thiết. (0,5đ) +Sai hoàn toàn hoặc lạc đề. (0,5đ) Câu 3(5,5đ) Yêu cầu chung 1. Về hình thức. - Học sinh biết làm bài đúng phương thức biểu đạt văn tự sự . Kể chuyện có mở đầu, diễn biến,kết thúc. - Bài viết rõ ràng, mạch lạc, lời văn trong sáng, tự nhiên, sáng tạo, giàu cảm xúc,rõ yếu tố miêu tả và biểu cảm , có trí tưởng tượng phong phú và hấp dẫn. 2. Về nội dung. a. Mở bài.(0,5đ) Giới thiệu về người bạn và kỉ niệm sâu sắc làm mình nhớ mãi. b. Thân bài (4,5đ) - Kỉ niệm xảy ra ở đâu, trong thời gian hoàn cảnh nào (gắn chặt với miêu tả) - Chuyện xảy ra như nào (mở đầu , diễn biến , kết thúc câu chuyện) - Điều gì khiến em xúc động và nhớ mãi (miêu tả rõ những biểu hiện của xúc động ) c. Kết bài(0,5đ) Những suy nghĩ của em về kỉ niệm đó . Cho điểm - Điểm 4.5-5.5 : đúng kiểu bài tự sự , kể đầy đủ, rõ kỉ niệm tuổi thơ , bài viết bố cục rõ ràng, lời văn mạch lạc ,trong sáng , tự nhiên , sáng tạo , giàu cảm xúc và hấp dẫn thể hiện trí tưởng tượng phong phú . - Điểm 3.0- 4.0 : đúng kiểu bài tự sự , kể đầy đủ , rõ kỉ niệm tuổi thơ ,bài viết bố cục rõ ràng , lời văn mạch lạc , trong sáng , giàu cảm xúc ,có trí tưởng tượng khá phong phú . - Điểm 1.5-2.5 : đúng kiểu bài tự sự , rõ kỉ niệm tuổi thơ , bài viết bố cục rõ ràng , đôi chỗ còn lan man , lủng củng . - Điểm 0.5-1.0: kể lan man , lộn xộn . Lưu ý : -Sai từ 3-5 lỗi chính tả , 1-3 lỗi diễn đạt trừ 0,5đ. - Sai từ 5-7 lỗi chính tả , 3-5 lỗi diễn đạt trừ 1,0đ (trừ không quá 1,0đ) ĐỀ 5 : PHÁT HIỆN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 Năm học 2008- 2009 MễN : NGỮ VĂN - Thời gian: 90 phút. 9
- Câu 1 (5 điểm) Văn bản a. Chép lại bản phiên âm bài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh b. Hoàn cảnh sáng tác? c. Nội dung chính của bài thơ? d. Em hãy kể tên một số bài thơ khác của Bác cũng nói về trăng. Cõu 2 ( 3 điẻm) Tiếng Việt Tục ngữ phương Tây có câu:” Im lặng là vàng”. Nhưng nhà thơ Tố Hữu lại viết: Khúc là nhục. Rờn, hốn. Van, yếu đuối. Và dại khờ là những lũ người câm. Trên đường đi như những bóng âm thầm. Nhận đau khổ mà gửi vào im lặng. ( Lời hiệp lại) Theo em , mỗi nhận xét trên đúng trong những trường hợp nào? Cõu 3 ( 12 điểm) Tập làm văn Văn bản ” Thuế máu” là một thứ thuế dã man nhất, tàn bạo nhất của chính quyền thực dõn đối với các nước thuộc địa , đồng thời thể hiện tấm lũng của Nguyễn Ái Quốc. Dựa vào sự hiểu biết của em về văn bản ấy , hóy làm sỏng tỏ nhận định trên. ĐỀ 6 : NGỮ VĂN - Thời gian: 90 phút. Câu 1: (5 điểm) a.Phiên âm: (1 điểm) VỌNG NGUYỆT. Ngục trung vô tửu diệc vô hoa, Đối thử lương tiêu nại nhược hà? Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt, Nguyệt tòng song khích khán thi gia. ( Hồ Chí Minh) b. Hoàn cảnh sáng tác: Bác sáng tác bài thơ trong hoàn cảnh tù đày, vô cùng gian khổ, thiếu thốn- ngắm trăng qua song sắt nhà tù. (1 điểm) c. Nội dung: “Ngắm trăng” là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho thấy tình yêu thiên nhiên say đắm và phong thái ung dung của Bác ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ, tối tăm. (2,5 điểm) d. Rằm tháng giêng, Tin thắng trận, Cảnh khuya (0,5 điểm) Câu 2. ( 3 điểm) Cả hai nhận xét đều đúng, mỗi nhận xét đúng với mỗi hoàn cảnh khác nhau. ( 0,5 điểm) 10
- - “Im lặng là vàng” là im lặng để giũ bí mật nào đó thật cần thiết, im lặng thể hiện sự tôn trọng đối với người khác, im lặng để đảm bảo sự tế nhị trong giao tiếp. ( 1 điểm) Nếu im lặng trước những bất công, sai trái , bạo ngược . thì đó là im lặng của sự hèn nhát. ( 0,5 điểm) - Còn im lặng trong câu thơ của Tố Hữu:” . . . Nhận đau khổ mà gửi vào im lặng” là sự im lặng cần thiết, sẵn sàng im lặng để chấp nhận gian khổ, hy sinh vỡ mục đích cao cả, vỡ lớ tưởng cách mạng. ( 1 điẻm) Câu 3 ( 12 điểm) Yêu cầu: Học sinh cần xác định rừ về thể loại và phương thức làm bài đúng. - Thể loại chứng minh. - Nội dung: a. Làm sỏng tỏ” thuế mỏu” là thứ thuế dó man, tàn bạo của chớnh quyền thực dõn. Dựa vào ba phần của văn bản: + Thủ đoạn phỉnh nịnh của bọn thực dân để mộ lính ở các nước thuộc địa ( trước và khi có chiến tranh). + Thủ đoạn dùng vũ lực để bắt lính. + Sự bạc đói, trỏo trở của bọn thực dõn sau khi kết thỳc chiến tranh. b. Tấm lòng của tỏc gỉa Nguyễn Ái Quốc: + Vạch trần sự thực vớ tấm lòng của một người yêu nước. + Lời văn có vẻ khách quan nhưng vẫn chứa sự căm hờn, sự thương cảm. ĐIỂM: 12 điểm: Bài viết thể hiện sự hiểu biết sâu săc về văn bản. Biết cách diễn đạt văn chứng minh. Lời văn trôi chảy- không sai nhiều lỗi quan trọng. 10 điểm: Nêu được trọng tâm của đề- Biết cách chứng minh một vấn đề có liên quan đến văn bản. Biết cách diễn đạt- sai một số lỗi. 08 điểm: Hiểu nội dung bài, trỡnh bày chưa rừ với phương thức chứng minh. Cũn sai nhiều lỗi nhưng không đáng kể. 06 điểm – 04 điểm: Chưa hiểu cách trỡnh bày- dừng lại kể sự việc. 02 điểm: Bài làm cũn yếu, chưa xác định rừ. Lưu ý: Giỏo viờn khi chấm bài cú thể linh động về nội dung và sự hiểu của học sinh khi trỡnh bày bài viết. ĐỀ 7 : ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Ngữ văn Lớp 8 Câu 1 : (2 điểm) 11
- Hãy phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ sau: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. (Quê hương - Tế Hanh) Câu 2 : (6 điểm) Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhưng chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm có giá trị hiện thực. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám năm 1945. Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Hết PHẦN II - TỰ LUẬN (8 điểm) Câu 1 : (2điểm) Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. - Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Cánh buồm còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió. (1điểm) - Một loạt từ : Hăng, phăng, vượt được diễn tả đầy ấn tượng khí thế hăng hái, dũng mãnh của con thuyền ra khơi. (0.5 điểm) - Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa , sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trước mắt người đọc một phong cảch thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân làng chài. (0,5điểm) Câu 2 : (6 điểm) 1. Yêu cầu về hình thức * Viết đúng thể loại chứng minh về một nhận định văn học. - Bố cục đảm bảo rõ ràng mạch lạc , lập luận chặt chẽ. - Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về nội dung (6 điểm) Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật chị Dậu, người phụ nữ nông dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến trước năm 1945 . a) Mở bài (1 điểm): 12
- - Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm. - Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhưng chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám 1945. b) Thân bài (4 điểm): * Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu. - Chị Dậu là một người có tinh thần vị tha, yêu thương chồng con tha thiết. + Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng đánh đập hành hạ chết đi sống lại chị đã chăm sóc chồng chu đáo. + Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng. + Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để có tiền nộp sưu. - Chị Dậu là một người đảm đang tháo vát: đứng trước khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua, phải nộp một lúc hai suất sưu, anh Dậu thì ốm đau, đàn con bé dại tất cả đều trông vào sự chèo chống của chị. - Chi Dậu là người phụ nữ thông minh sắc sảo: Khi bọn cai lệ định xông vào trói chồng – Chị đã cố van xin chúng tha cho chồng nhưng không được. => chị đã đấu lý với chúng “ Chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành hạ”. - Chị Dậu là người phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm. + Khi cai lệ và người nhà Lí trưởng có hành động thô bạo với chị, với chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng. + Mặc dù điêu đứng với số tiền sưu nhưng chị vẫn sẵn sàng ném nắm giấy bạc và mặt tên tri phủ Tri Ân. Hai lần bị cưỡng hiếp chị vẫn thoát ra được. Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng. c) Kết bài (1điểm) Khái quát khẳng định về phẩn chất nhân vật: - Yêu thương chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm - Nhân vật chị Dậu toát lên vẻ đẹp mộc mạc của người phụ nữ nông dân đẹp người, đẹp nết. - Hình tượng nhân vật chị Dậu là hình tượng điển hình của phụ nữ Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945. - Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩn có giá trị hiện thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán. -Liên hệ thực tế 13
- ĐỀ 8 : ĐỀ KIỂM TRA & KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2007 - 2008 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 120 phút PHẦN I. TRẮC NGHIỆM 2 điểm Trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách chọn phơng án đúng nhất: Câu 1: Điểm chung nhất của hai văn bản “ Tức nớc vỡ bờ ” và “ Lão Hạc ” là: A. Kể chuyện về nỗi đau và tình thơng yêu ngời mẹ vô bờ của chú bé mồ côi B. Thể hiện sự khốn cùng và những phẩm chất cao đẹp của ngời nông dân Việt Nam trớc Cách mạng tháng Tám 1945 C. Cảm thông với nỗi đau của những đứa trẻ bất hạnh D. Thể hiện sự khát khao vơn tới cuộc sống hạnh phúc của con ngời Câu 2: Văn bản “ Nhớ rừng ” có giá trị nội dung nào ? A. Mợn lời con hổ bị nhốt ở vờn bách thú diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thờng B. Thể hiện khát vọng tự do mãnh liệt của ngời dân mất nớc đơng thời C. Khơi gợi lòng yêu nớc thầm kín của dân tộc D. Cả ba ý trên. PHẦN II. TỰ LUẬN 18 điểm Câu 1: 6 điểm Trình bày cảm nhận của em về tình yêu cuộc sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng của ng- ời chiến sĩ cách mạng qua bài thơ " Khi con tu hú " bằng một bài viết ngắn gọn (không quá 30 dòng ) : " Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vờn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng, càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi ! Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu ! " 14
- Huế, tháng 7 - 1939 Trích Từ ấy - Tố Hữu ( Theo sách Ngữ văn 8 - Tập hai Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2004 ) Câu 2: 12 điểm Hãy làm sáng tỏ tài năng nghệ thuật và cái nhìn nhân đạo của nhà văn Nam Cao qua truyện ngắn " Lão Hạc " . ĐỀ 8 : ĐỀ KIỂM TRA HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2007- 2008 Môn: Ngữ Văn 8 Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) I, PHẦN TRẮC NGHIỆM Cho đoạn văn sau : “ Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thoả lòng tham không cùng, giả hiện Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau” Đọc kỹ đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau đây Câu 1 : Đại từ “ Ta” trong đoạn văn trên chỉ ai? A. Trần Thán Tông B. Trần Nhân Tông C. Trần Quang KhảI D. Trần Quốc Tuấn Câu 2 : “ Giặc” trong đoạn trích trên là giặc nào? A. Hán B. Tống C. Đường D. Nguyên Câu 3 : Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? A. Lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc B. Thể hiện tấm lòng yêu nước sâu sắc của tác giả C. Đất nước ta đang trong thời loạn lạc, gian nan D. Quân giặc giống như hổ đói Câu 4 : Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Biểu cảm 15
- Câu 5 : Đoạn văn trên có kết hợp yếu tố biểu cảm không? A. Có B. Không Câu 6 : Hãy hoàn chỉnh câu sau để có nhận định đúng về vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận Yếu tố biểu cảm giúp v ăn nghị luận Câu 7 : Đoạn văn trên được viết theo thể văn gì? A. Văn xuôi B. Văn biến ngẫu C. Văn vần Câu 8 : Hãy điền chữ cái thích hợp vào ô trống ( tính cả thanh ) sao cho những chữ hàng dọc tạo thành một trường từ vựng, còn những chữ hàng ngang là những từ thuộc trường từ vựng đó ( những chữ hàng ngang tìm trong đoạn trích ) Ê Ụ A À G H T Ị T Đ Ừ N Câu 9 : Câu “ Thật khác nào đem thịt nuôi hổ đói, sao khỏi để tai vạ về sau” thuộc kiểu câu nào ? A. Câu trần thuật B. Câu cảm thán C. Câu nghi vấn D. Câu cầu khiến Câu 10 : Đoạn trích trên có mấy câu ghép? A. Không có B. 2 câu C. 1 câu D. 3 câu II, PHẦN TỰ LUẬN Câu 1 : Hãy điền dấu câu thích hợp vào dấu ( ) trong đoạn văn sau : Thấy lão nằn nì mãi ( ) tôi đành nhận vậy ( ) lúc lão ra về ( ) tôi còn hỏi ( ) ( ) có đồng nào ( ) cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thi cụ lấy gì mà ăn ( ) Lão cười nhạt bảo ( ) ( ) Được ạ ( ) tôi đã liệu đâu vào đấy ( ) thế nào rồi cũng xong ( ). Luôn mấy hôm ( ) tôi thấy lão Hạc chỉ ăn khoai ( ) Rồi thì khoai cũng hết ( ) Bắt đầu từ đấy ( ) lã chế tạo được món gì ( ) ăn món ấy ( ). Hôm thì lão ăn củ chuối ( ) hôm thì lão ăn sung luộc ( ) hôm thì ăn rau má ( ) với thỉnh thoảng một vài củ ráy hay bữa trai ( ) bữa ốc ( ) tôi nói chuyện lão với vợ tôi ( ) Thị gạt ngay ( ) ( ) cho lão chết ( ) . Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ ( ) lão làm lão khổ chứ ai làm lão khổ ( ). Nhà mình sung sướng gì mà giúp lão ( ) chính con mình cũng đói ( ) Câu 2 : Tệ nạn xã hội “ Nghiện hút thuốc lá” Đáp án – biểu điểm 16
- I, Phần trắc nghiệm Mỗi câu trả lời đúng được 0, 5 điểm Đáp án A B C D Câu 1 X Câu 2 X Câu 3 X Câu 4 X Câu 5 X Câu 6 : Yếu tố biểu cảm giúp văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc ( người nghe ) Câu 7 : Chọn B Câu 8 : Chữ hàng dọc ( lần lượt từ trên xuống dưới ) DANH TỪ Chữ cái hàng ngang ( lần lượt từ trên xuống, từ trái qua phải ) D Ê L Ụ A V À N G C H Ó T H Ị T Đ Ừ Ơ N G Câu 9 : Chọn B được 0,5 điểm Câu 10 : Chọn A được 0,5 điểm II, Phần tự luận Câu 1 : ( 4 điểm ) Lần lượt điền các dấu câu sau : (, ) (.) (,) (: ) ( - ) (,) (?) (: ) ( - ) ( !) ( ) ( .) ( ,) (.) (.) (,) (,) (.) ( ,) (,) (,) (,) (.) (.) (: ) (- ) (!) ( !) (!) ( ?) ( ) Câu 2 : * Yêu cầu : Viết đúng thể loại nghị luận Có kết hợp được các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự vào bài ( 1 điểm ) Bố cục 3 phần rõ ràng, trình bày sạch đẹp, trình bày mỗi luận điểm thành một đoạn văn; chuyển đoạn, chuyển ý rõ ràng, linh hoạt; không sai chính tả, không sai từ ( 1 điểm ) * Dàn bài : 1, Mở bài : Hiện nay xã hội đang đối mặt với nhiều tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn nghiện hút thuốc lá 0,5 điểm 17
- 2, Thân bài : Trình bày được các ý chính sau : Nguyên nhân dẫn tới nghiện hút thuốc lá : Hút nhiều thành thói quen, thích thể hiện, đua đòi, thói quen hút thuốc khi buồn hoặc vui 1 điểm Tác hại của việc hút thuốc lá : Do khói thuốc chứa nhiều chất độc, thấm vào cơ thể. Đối với người hút : Là nguyên nhân của nhiều bệnh tật : viêm phế quản; cao huyết áp; tắc động mạch; nhồi máu cơ tim, ung thư phổi dẫn đến sức khoẻ giảm sút, có thể gây tử vong. Hơi thở hôi, mọi người ngại giao tiếp Mất thẩm mỹ, răng đen, tay vàng 2, 5 điểm Đối với những người xung quanh : Trực tiếp hít phải khói thuốc cũng mắc bệnh giống người hút. Đặc biệt nguy hiểm đối với những phụ nữ mang thai và các em nhỏ 1 điểm Thuốc lá gặm nhấm tâm hồn và lối sống của con người Nêu gương xấu cho con em Là nguyên nhân dẫn tới các tệ nạn xã hội khác ( trộm cướp, lừa lọc ) được 1 điểm Hướng giải quyết Bao bì thuốc lá nên in những hình ảnh xấu của việc hút thuốc lá; hàng chữ khuyến cáo mọi người không nên hút thuốc lá. Quan trọng là người hút thuốc phải ý thức được tác hại của việc hút thuốc, có kế hoạch cai nghiện Đẩy mạnh tuyên truyền về tác hại của việc hút thuốc lá. 1 điểm 3, Kết bài : 1 điểm Lời kêu gọi mọi người không hút thuốc là vì một xã hội văn minh, giàu đẹp ĐỀ 9 : ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI 8 NĂM HỌC 2008 – 2009 Môn: Ngữ văn (Thời gian làm bài: 120 phút) Cõu 1: (5,0 điểm) Với câu chủ đề sau: Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa chất cổ điển và nét hiện đại. Em hóy viết một đoạn văn có từ 7 đến 10 câu (theo kiểu diễn dịch, có một câu nghi vấn) để triển khai chủ đề trên. Cõu 2: (15,0 điểm) 18
- Trong tỏc phẩm “lóo Hạc” Nam Cao viết: Đối với những người sống quanh ta , nếu ta không cố mà tỡm hiểu họ, thỡ ta ﺇ Chao ụi “ chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất ” Em hiểu ý kiến trờn như thế nào ? Từ các nhân vật: Lóo Hạc, ụng giỏo, vợ ụng giỏo, Binh Tư, em hóy làm sáng tỏ nhận định trên. Cõu 1: (5,0 điểm) Học sinh viết đúng kiểu đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề cho trước, về số câu có thể co gión nhưng tối thiểu phải là 7 câu: + Phát hiện được chất cổ điển: Toát lên từ thể thơ, đề tài, tư thế, bút pháp nghệ thuật, phong thái thi nhân tất cả đều mang đậm phong cách cổ điển (2 điểm) + Chỉ ra nét hiện đại: Tinh thần lạc quan, tin tưởng vào tương lai; chất “thép” trong tâm hồn người chiến sĩ Cộng sản, ngôn ngữ diễn đạt, sự vận động của cảnh (2 điểm). + Dựng cõu nghi vấn hợp lớ: (0,5 điểm); văn viết giàu hỡnh ảnh, cú cảm xỳc, liờn kết chặt chẽ, triển khai hợp lớ: (0, 5 điểm). Học sinh dùng các bài thơ đó học để chứng minh: “Ngắm trăng”, “Đi đường”, “Tức cảnh Pác Bó” Có thể dùng các bài thơ khác. (Nếu viết sai kiểu đoạn văn thỡ khụng chấm điểm) Cõu 3: (15,0 điểm) a. Giải thích nội dung của đoạn văn: + Lời độc thoại của nhân vật “Ông giáo”- thông qua nhân vật này- tác giả Nam Cao thể hiện cách nhỡn, đánh giá đầy sự cảm thông, trân trọng con người: - Phải đem hết tấm lũng của mỡnh, đặt mỡnh vào hoàn cảnh của họ để cố mà tỡm hiểu, xem xột con người ở mọi bỡnh diện thỡ mới cú được cái nhỡn đầy đủ, chắt gạn được những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhỡn phiến diện thỡ sẽ cú ỏc cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất của con người. b. Chứng minh ý kiến trờn qua cỏc nhõn vật: + Lóo Hạc: Thụng qua cỏi nhỡn của cỏc nhõn vật (trước hết là ông giáo), lóo Hạc hiện lờn với những việc làm, hành động bề ngoài có vẻ gàn dở, lẩm cẩm - Bán một con chó mà cứ đắn đo, suy nghĩ mói. Lóo Hạc sang nhà ụng giỏo núi chuyện nhiều lần về điều này làm cho ông giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”. - Bỏn chú rồi thỡ đau đớn, xót xa, dằn vặt như mỡnh vừa phạm tội ỏc gỡ lớn lắm. 19
- - Gửi tiền, giao vườn cho ông giáo giữ hộ, chấp nhận sống cùng cực, đói khổ: ăn sung, rau má, khoai, củ chuối - Từ chối gần như hách dịch mọi sự giúp đỡ. - Xin bả chú. + Vợ ụng giỏo: nhỡn thấy ở lóo Hạc một tớnh cỏch gàn dở “Cho lóo chết ! Ai bảo lóo cú tiền mà chịu khổ ! Lóo làm lóo khổ chứ ai ”, vụ cựng bực tức khi nhỡn thấy sự rỗi hơi của ông giáo khi ông đề nghị giúp đỡ lóo Hạc “Thị gạt phắt đi”. + Binh Tư: Từ bản tính của mỡnh, khi nghe lóo Hạc xin bả chú, hắn vội kết luận ngay “Lóo cũng ra phết chứ chả vừa đâu”. + ễng giỏo cú những lỳc khụng hiểu lóo Hạc: “Làm quỏi gỡ một con chú mà lóo cú vẻ băn khoăn quá thế ?”, thậm chí ông cũn chua chỏt thốt lờn khi nghe Binh Tư kể chuyện lóo Hạc xin bả chú về để “cho nó xơi một bữa lóo với tụi uống rượu”: “Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn ” Nhưng ông giáo là người có tri thức, cú kinh nghiệm sống, cú cỏi nhỡn đầy cảm thông với con người, lại chịu quan sát, tỡm hiểu, suy ngẫm nờn phỏt hiện ra được chiều sâu của con người qua những biểu hiện bề ngoài: - Ông cảm thông và hiểu vì sao lão Hạc lại không muốn bán chú: Nó là một người bạn của lão, một kỉ vật của con trai lão; ông hiểu và an ủi, sẻ chia với nỗi đau đớn, dằn vặt của lóo Hạc khi lóo khúc thương con chó và tự xỉ vả mỡnh. Quan trọng hơn, ông phát hiện ra nguyên nhân sâu xa của việc gửi tiền, gửi vườn, xin bả chó, cái chết tức tưởi của lóo Hạc: Tất cả là vỡ con, vỡ lũng tự trọng cao quý. ễng giỏo nhỡn thấy vẻ đẹp tâm hồn của lóo Hạc ẩn giấu đằng sau những biểu hiện bề ngoài có vẻ gàn dở, lập dị. - Ông hiểu và cảm thông được với thái độ, hành động của vợ mỡnh: Vỡ quỏ khổ mà trở nên lạnh lùng, vô cảm trước nỗi đau đồng loại “ Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mỡnh để nghĩ đến một cái gỡ khỏc đâu ? cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất ” . ễng biết vậy nờn “Chỉ buồn chứ khụng nỡ giận”. Ông giáo là nhân vật trung tâm dẫn dắt câu chuyện, từ việc miêu tả các nhân vật mà quan sát, suy ngẫm để rồi rút ra những kết luận có tính chiêm nghiệm hết sức đúng đắn và nhân bản về con người. Có thể nói tác giả Nam Cao đó hoỏ thõn vào nhõn vật này để đưa ra những nhận xét, đánh giá chứa chan tinh thần nhân đạo về cuộc đời, con người. Đây là một quan niệm hết sức tiến bộ, định hướng cho những sáng tác của nhà văn sau này. ĐỀ 10 : 20
- ĐỀ THI HSG ĐẦU VÀ GIỮA CẤP NĂM 2007-2008 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian: Câu 1: Trình bày hiểu biết của em về tác giả Tố Hữu Câu 2: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố có sử dụng câu ghép, câu cầu khiến. Câu 3: Phân tích đoạn trích sau trong bài “Hịch tướng sĩ ” của Trần Quốc Tuấn: “ Huống chi ta cùng các ngươi sinh ra phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sĩ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà vơ bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau! Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 8 Câu 1: (2đ) Nêu rõ mỗi ý cho 0,5 đ - Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành quê ở Thừa Thiên Huế. - Ông giác ngộ lý tưởng cách mạng từ sớm, từng bị bắt giam và tù đày. - Ông là nhà thơ nổi tiếng, là lá cờ đầu trong thơ ca cách mạng. - Tác phẩm tiêu biểu: Tập thơ ”Từ ấy”, “Việt Bắc”, “Gió lộng”, “Ra trận”. Câu 2: (2đ) Nội dung 1đ, hình thức 1đ + Nội dung: - Là người phụ nữ nông dân nghèo khổ, đáng thương. - Là người vợ, người mẹ giàu tình thương yêu chồng con. - Là người phụ nữ thông minh, cứng rắn, khỏe mạnh. + Hình thức: - Biết trình bày đúng bố cục đoạn văn - Có sử dụng câu cầu khiến, câu ghép. Câu 3: (6đ) Bài nêu được các yêu cầu cơ bản sau: + Giới thiệu khái quát tác phẩm, tác giả, vị trí đoạn trích + Thức tỉnh tinh thần trách nhiệm và ý thức dân tộc của tướng sĩ. - Chỉ rõ tình hình của dân tộc. - Vạch trần tội ác của kẻ thù - Sử dụng câu văn biền ngẫu, từ ngữ có giá trị miêu tả, biểu cảm. + Tác giả trực tiếp bày tỏ nỗi lòng mình: - Sự đau đớn và căm thù mãnh liệt. - Ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc ngoại xâm. - Dùng biện pháp tư từ: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa + Đánh giá ý nghĩa của đoạn trích đối với tác phẩm. Nêu rõ suy nghĩ của bản thân. 21
- Cách cho điểm: - Điểm 5-6: HS trình bày đầy đủ các yêu cầu cơ bản trên, dẫn dắt rõ ràng, mạch lạc, bố cục chặt chẽ, chữ đẹp. - Điểm 3-4: Có đủ nội dung nhưng chưa mạch lạc, bố cục chưa rõ, còn sai lỗi chính tả. - Điểm 1-2: Nội dung còn sơ sài, diễn đạt chưa mạch lạc, chưa thể hiện bố cục một bài văn, sai nhiều lỗi chính tả. * Lưu ý: Người chấm có thể căn cứ vào bài làm của HS để cho điểm đến 0,25đ. Nên trận trọng những bài viết có tính sáng tạo để có thể cho điểm tối đa. Hết ĐỀ 11 : ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2008-2009 Môn ngữ văn –Lớp 8 Thời gian làm bài 120 phút Câu 1: Giá trị của việc sử dụng từ tượng hình,tượng thanh trong bài thơ “Qua Đèo Ngang”của Bà huyện Thanh Quan.Ngữ văn 7-Tập I. Câu 2:Sức mạnh của nghệ thuật hội hoạ trong “Chiếc lá cuối cùng” của O hen ri. Câu 3: Phân tích bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. Câu 1(4 điểm) Học sinh tìm đúng từ tượng hình,tượng thanh 1đ Phân tích được giá trị miêu tả biểu cảm của việc dùng từ nhằm thể hiện được cảnh sắc,âm thanh gợi lên nỗi nhớ nứơc thương nhà của nhân vật trữ tình khi đến gtiữa đất trời Đèo Ngang 3đ Câu 2 (6 điểm) -Giới thiệu khái quát đoạn trích “Chiếc lá cuối cùng”. -Lòng yêu nghề đã gắn kết cuộc sống của ba hoạ sỹ nghèo;Cụ Bơ-men,Xiu và Giôn-xi.Tuy không cùng tuổi tác nhưng họ có trách nhiệm với nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống hằng ngày (cụ Bơ- men tuy già yếu nhưng vẫn ngồi làm mẫu vẽ cho hai hoạ sỹ trẻ;Gôn-xi lo lắng chăm sóc Xiu khi cô đau ốm) -Cụ Bơ men:Nhà hội hoạ không thành đạt trong nghề nghiệp,tuổi già vẫn kiên trtì làm người mẫu.Vì tình cảm cũng như trách nhiệm cứu đồng nghiệp cụ đã vẽ “Chiếc lá cuối cùng” giữa mưa gió,rét buốt. -“Chiếc lá cuối cùng” trở thành kiệt tác vì nó như liều thần dược đã cứu được Giôn xi. Câu 3:(10 điểm) Mở bài:Một nét về “Nhật ký trong tù” và bài thơ “Đi đường” Thân bài: +Phân tích ý nghĩa của bài thơ. 22
- *Nghĩa đen: -Đi đường bình thường đã vất vả,con đường lên núi lại càng vất vả.Vượt qua ngọn núi này lại trèo núi khác ,núi tiếp núi trập trùng. -Lên đến đích nhìn lại từ đỉnh cao ta thấy quảng đường đã vượt qua khi đó mọi khó khăn trở thành nhỏ bé. *Nghĩa bóng:Khi con người có quyết tâm lòng kiêưn trì vượt qua thử thách thì sẽ có hiệu quả cao trong công việc. +Bài thơ nêu lên chân lý bình thường mà sâu sắc,không phải ai cũng thực hiện được.Những khó khăn trong cuộc sống,con người muốn giải quyết đòi hỏi phải có lòng kiên trì và sự quyết tâm.Kết quả của sự phấn đấu là thước đo lòng kiên trì của mỗi con người. Kết luân: Khái quát,liên hệ trong cuộc sống,trong học tập. ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI Năm học: 2007 - 2008 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) PHẦN I: Trắc nghiệm (3,0 điểm) * Trả lời các câu hỏi sau bằng cách ghi lại đáp án đúng nhất vào tờ giấy thi. 1. Việc lặp lại từ "vẫn" trong câu thơ: "Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu" có tác dụng gì? A. Khẳng định và nhấn mạnh phong thái ung dung, tự tin, ngang tàng, bất khuất của nhà thơ. B. Biểu hiện tình cảm, thái độ của nhà thơ trước hoàn cảnh sa cơ, thất thế của mình. C. Nhấn mạnh sự không thay đổi về nhân cách đạo đức của nhà thơ cho dù thời cuộc đã thay đổi. D. Cả A, B, C đều đúng. 2. Trong hai câu cuối bài "Ngắm trăng", tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? A. Liệt kê, đối ngữ. B. Nhân hóa, ẩn dụ. C. Liệt kê, điệp ngữ. D. Đối ngữ, nhân hóa. 3. Trong nguyên tác bài "Đi đường" (Tẩu lộ), từ "trùng san" được lặp lại mấy lần? A. Hai lần. B. Ba lần. C. Bốn lần. D. Không lặp lại. 4. Hoài Thanh cho rằng: "Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường". Theo em, ý kiến đó chủ yếu nói về đặc điểm gì của bài thơ "Nhớ rừng"? A. Giàu nhịp điệu. B. Tràn đầy cảm xúc mãnh liệt. C. Giàu hình ảnh. D. Giàu giá trị tạo hình. 5. Câu thơ nào miêu tả cụ thể những nét đặc trưng của "dân chài lưới"? A."Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng - Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá". 23
- B. "Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ - Khắp dân làng tấp nập đón ghe về". C. "Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng - Cả thân hình nồng thở vị xa xăm". D. "Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới - Nước bao vây cách biển nửa ngày sông". 6. Tâm trạng người tù - chiến sĩ được thể hiện ở bốn câu cuối trong bài thơ "Khi con tu hú"? A. Uất ức, bồn chồn, khao khát tự do đến cháy bỏng. B. Nung nấu ý chí hành động để thoát khỏi chốn ngục tù. C. Buồn bực vì con chim tu hú ngoài trời cứ kêu. D. Mong nhớ da diết cuộc sống ngoài chốn ngục tù. 7. Vì sao có thể nói chiếc lá mà cụ Bơ-men vẽ (trong văn bản "Chiếc lá cuối cùng") là một kiệt tác? A. Vì chiếc lá ấy được vẽ rất giống với chiếc lá thật. B. Vì chiếc lá ấy đã mang lại sự sống cho Giôn-xi. C. Vì Giôn-xi và Xiu đều coi đó là một kiệt tác. D. Vì Giôn-xi và Xiu chưa bao giờ nhìn thấy chiếc lá nào đẹp hơn thế. 8. Tác dụng của biện pháp so sánh được sử dụng trong câu văn: "Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng"? A. Tô đậm cảm giác trong trẻo, tươi sáng của nhân vật "tôi" trong ngày đến trường đầu tiên. B. Nói lên nỗi nhớ thường trực của nhân vật "tôi" về ngày đến trường đầu tiên. C. Cho người đọc thấy những kỉ niệm trong buổi sáng đến trường đầu tiên luôn ám ảnh nhân vật "tôi". D. Tô đậm vẻ đẹp của những cành hoa tươi nở giữa bầu trời quang đãng. 9. Nhận định nào nói đúng nhất ý nghĩa của cụm từ "thấm đẫm chất trữ tình" trong câu văn: "Nhịp điệu và giọng văn của Nguyên Hồng ở đoạn trích "Trong lòng mẹ" thấm đẫm chất trữ tình"? A. Chứa đựng nhiều cảm xúc của tác giả. B. Khơi gợi cảm xúc ở người đọc. C. Chứa đựng nhiều thông tin cảm xúc. D. Chứa đựng nhiều triết lí sâu sắc của tác giả. 10. Trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ", Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả các nhân vật bằng cách nào? A. Giới thiệu về nhân vật và các phẩm chất, tính cách của nhân vật. B. Để cho nhân vật tự bộc lộ qua hành vi, giọng nói, điệu bộ. C. Để cho nhân vật này nói về nhân vật kia. D. Cả A, B, C đều sai. 11. Dòng nào nói đúng nhất nguyên nhân sâu xa khiến lão Hạc phải lựa chọn cái chết? A. Lão Hạc ăn phải bả chó. B. Lão Hạc ân hận vì trót lừa "cậu Vàng". C. Lão Hạc rất yêu thương con. D. Lão Hạc không muốn làm phiền lụy đến mọi người. 12. Tính chất của truyện "Cô bé bán diêm"? 24
- A. Là một truyện ngắn có hậu. B. Là một truyện cổ tích có hậu. C. Là một truyện cổ tích thần kì. D. Là một truyện ngắn có tính bi kịch. PHẦN II: Tự luận (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm). Viết một đoạn văn ngắn phân tích cái hay, cái đẹp của hai dòng thơ sau: "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió " ("Quê hương" - Tế Hanh). Câu 2: (5,0 điểm). Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua "Chiếu dời đô" (Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn) và "Nước Đại Việt ta" ("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi). === ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Năm học: 2006 - 2007 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 PHẦN I: Trắc nghiệm (3,0 điểm). * Mỗi câu làm đúng được 0,25 điểm. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Đáp án A D B B C A B A A B C D PHẦN II: Tự luận (7,0 điểm). Câu 1: (2,0 điểm). 1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc. 2. Về nội dung: Cần nêu và phân tích đượcnhững ý sau: + So sánh: "cánh buồm" (vật cụ thể, hữu hình) với "mảnh hồn làng" (cái trừu tượng vô hình). > Hình ảnh cánh buồm mang vẻ đẹp bay bổng và chứa đựng một ý nghĩa trang trọng, lớn lao, bất ngờ (0,4 điểm). + Nhân hóa: cánh buồm "rướn thân " > cánh buồm trở nên sống động, cường tráng, như một sinh thể sống. (0,3 điểm). + Cách sử dụng từ độc đáo: các ĐT "giương", "rướn" > thể hiện sức vươn mạnh mẽ của cánh buồm (0,2 điểm). + Màu sắc và tư thế "Rướn thân trắng bao la thâu góp gió" của cánh buồm > làm tăng vẻ đẹp lãng mạn, kì vĩ, bay bổng của con thuyền. (0,2 điểm). 25
- + Hình ảnh tượng trưng: Cánh buồm trắng no gió biển khơi quen thuộc ở đây không đơn thuần là một công cụ lao động mà đã trở nên lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng vừa hùng tráng; nó trở thành biểu tượng cho linh hồn làng chài miền biển. (0,4 điểm). + Câu thơ vừa vẽ ra chính xác "hình thể" vừa gợi ra "linh hồn" của sự vật. Bao nhiêu trìu mến thiêng liêng, bao nhiêu hi vọng mưu sinh của người dân chài đã gửi gắm vào hình ảnh cánh buồm căng gió. Có thể nói cánh buồm ra khơi đã mang theo hơi thở, nhịp đập và hồn vía của quê hương làng chài. (0,2 điểm). + Tâm hồn tinh tế, tài hoa và tấm lòng gắn bó sâu nặng thiết tha với cuộc sống lao động của làng chài quê hương trong con người tác giả. (0,3 điểm). Câu 2: (5,0 điểm). A. YÊU CẦU: a. Kỹ năng: - Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học. - Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm; sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một cách hợp lí. - Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc. - Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp, b. Nội dung: * Làm rõ sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua một số tác phẩm văn học yêu nước trung đại (từ thế kỉ XI > XV): "Chiếu dời đô" (Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn) và "Nước Đại Việt ta" ("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi). # Dàn ý tham khảo: 1. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Truyền thống lich sử hào hùng của dân tộc Việt Nam. - Nêu vấn đề: ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc trong "Chiếu dời đô" (Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn) và "Nước Đại Việt ta" ("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi). 2. Thân bài: * Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc trong:"Chiếu dời đô", "Hịch tướng sĩ" và "Nước Đại Việt ta" là sự phát triển liên tục, ngày càng phong phú, sâu sắc và toàn diện hơn. a. Trước hết là ý thức về quốc gia độc lập, thống nhất với việc dời đô ra chốn trung tâm thắng địa ở thế kỉ XI (Chiếu dời đô). + Khát vọng xây dựng đất nước hùng cường, vững bền, đời sống nhân dân thanh bình, triều đại thịnh trị: - Thể hiện ở mục đích của việc dời đô. - Thể hiện ở cách nhìn về mối quan hệ giữa triều đại, đất nước và nhân dân. + Khí phách của một dân tộc tự cường: - Thống nhất giang sơn về một mối. - Khẳng định tư cách độc lập ngang hàng với phong kiến phương Bắc. - Niềm tin và tương lai bền vững muôn đời của đất nước. 26
- b. Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được phát triển cao hơn thành quyết tâm chiến đấu, chiến thắng ngoại xâm để bảo toàn giang sơn xã tắc ở thế lỉ XIII (Hịch tướng sĩ). + Lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc: - ý chí xả thân cứu nước + Tinh thần quyết chiến, quyết thắng: - Nâng cao tinh thần cảnh giác, tích cực chăm lo luyện tập võ nghệ. - Quyết tâm đánh giặc Mông - Nguyên vì sự sống còn và niềm vinh quang của dân tộc. c. ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được phát triển cao nhất qua tư tưởng nhân nghĩa vì dân trừ bạo và quan niệm toàn diện sâu sắc về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt (Nước Đại Việt ta). + Nêu cao tư tưởng "nhân nghĩa", vì dân trừ bạo + Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc: - Có nền văn hiến lâu đời. - Có cương vực lãnh thổ riêng. - Có phong tục tập quán riêng. - Có lich sử trải qua nhiều triều đại. - Có chế độ chủ quyền riêng với nhiều anh hùng hào kiệt. > Tất cả tạo nên tầm vóc và sức mạnh Đại Việt để đánh bại mọi âm mưu xâm lược, lập nên bao chiến công chói lọi c. Kết bài: - Khẳng định vấn đề - Suy nghĩ của bản thân B. TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM: + Đáp ứng những yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót nhỏ. > (4 - 5 điểm). + Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng; diễn đạt tương đối lưu loát. Còn lúng túng trong việc vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm; mắc một số lỗi về chính tả hoặc diễn đạt. > (2,5 - 3,5 điểm). + Bài làm nhìn chung tỏ ra hiểu đề. Xây dựng hệ thống luận điểm thiếu mạch lạc. Còn lúng túng trong cách diễn đạt. > (1 - 2 điểm). + Sai lạc cơ bản về nội dung/ phương pháp. > (0,5 điểm). ĐỀ 12 : ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI Năm học: 2007 - 2008 27
- MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (1,5 điểm). Chiếc lá thường xuân (trong tác phẩm "Chiếc lá cuối cùng" - O. Hen-ri) mà cụ Bơ- men đã vẽ trên bức tường trong đêm mưa rét có phải là một kiệt tác không? Vì sao? Câu 2: (2,5 điểm). Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu thơ sau: "Chúng ta hãy bước nhẹ chân, nhẹ nữa Trăng ơi trăng, hãy yên lặng cúi đầu Suốt cuộc đời Bác có ngủ yên đâu Nay Bác ngủ, chúng ta canh giấc ngủ" ("Chúng con canh giấc ngủ Bác, Bác Hồ ơi!" - Hải Như). Câu 2: (6,0 điểm). Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng nhân dịp Tết năm 1946, Bác Hồ viết: "Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội." Em hiểu như thế nào về câu nói trên? === MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 Câu: (1,5 điểm). - Yêu cầu trả lời câu hỏi dưới dạng một đoạn văn ngắn. - Các ý cơ bản cần có: * Chiếc lá thường xuân mà cụ Bơ-men đã vẽ trên bức tường trong đêm mưa rét chính là một kiệt tác. (0,2 đ) Vì: + Chiếc lá giống y như thật. + Chiếc lá ấy đã tạo ra sức mạnh, khơi dậy sự sống trong tâm hồn con người, cứu sống được Giôn-xi. + Chiếc lá ấy được vẽ tình thương bao la và lòng hi sinh cao cả của người hoạ sĩ già Bơ-men. Câu 2: (2,5 điểm). 1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc. 2. Về nội dung: Cần nêu và phân tích được những đặc sắc nghệ thuật cũng như giá trị diễn đạt nội dung trong đoạn thơ: + Nhân hóa: trăng được gọi như người (trăng ơi trăng), trăng cũng "bước nhẹ chân", "yên lặng cúi đầu", "canh giấc ngủ" (0,2 đ) > Trăng cũng như con người, cùng nhà thơ và dòng người vào lăng viếng Bác. (0,15 đ) ; Trăng là người bạn thuỷ chung suốt chặng đường dài bất tử của Người (0,15 đ) + Điệp ngữ: "nhẹ", "trăng" (0,2 đ) 28
- - "Nhẹ": nhấn mạnh, thể hiện sự xúc động, tình cảm tha thiết của mọi người muốn giữ yên giấc ngủ cho Bác. (0,2 đ) - "Trăng": Lời nhắn nhủ làm cho trăng trở nên gần gũi với người (0,2đ) + Ẩn dụ: "ngủ" (trong câu thơ thứ ba) (0,2 đ) > Tấm lòng lo lắng cho dân cho nước suốt cuộc đời của Bác (0,2 đ) > Ca ngợi sự hi sinh quên mình của Bác. (0,2 đ) + Nói giảm nói tránh: "ngủ" (trong câu thơ thứ tư) (0,2 đ) > làm giảm sự đau thương khi nói về việc Bác đã mất (0,2 đ) > Ca ngợi sự bất tử, Bác còn sống mãi. (0,2 đ). * Đoạn thơ là cách nói rất riêng và giàu cảm xúc về tình cảm của nhà thơ nói riêng và của nhân dân ta nói chung đối với Bác Hồ. (0,2 đ) Câu 2: (5,5 điểm). A. YÊU CẦU: a. Kỹ năng: - Làm đúng kiểu bài nghị luận xã hội. - Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm; sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một cách hợp lí. - Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc. - Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp, b. Nội dung: - Làm rõ quan điểm của Bác về tuổi trẻ qua câu nói: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội. - Đưa ra được ý kiến về bổn phận, trách nhiệm của bản thân và thế hệ trẻ hiện nay. * Dàn ý tham khảo: I. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Từ thực tế lịch sử dân tộc hoặc từ quy luật của thiên nhiên tạo hoá. - Nêu vấn đề: Quan điểm của Bác về tuổi trẻ: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội. II. Thân bài: 1. Giải thích và chứng minh câu nói của Bác: a/ Một năm khởi đầu từ mùa xuân: - Mùa xuân là mùa chuyển tiếp giữa đông và hè, xét theo thời gian, nó là mùa khởi đầu cho một năm. - Mùa xuân thường gợi lên ý niệm về sức sống, hi vọng, niềm vui và hạnh phúc. b/ Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ: - Tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất của con người, đánh dấu sự trưởng thành của một đời người. - Tuổi trẻ cũng đồng nghĩa với mùa xuân của thiên nhiên tạo hoá, nó gợi lên ý niệm về sức sống, niềm vui, tương lai và hạnh phúc tràn đầy. - Tuổi trẻ là tuổi phát triển rực rỡ nhất về thể chất, tài năng, tâm hồn và trí tuệ. - Tuổi trẻ là tuổi hăng hái sôi nổi, giàu nhiệt tình, giàu chí tiến thủ, có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ để đạt tới mục đích và ước mơ cao cả, tự tạo cho mình một tương lai tươi sáng, góp phần xây dựng quê hương. c/ Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội: Tuổi trẻ của mỗi con người cùng góp lại sẽ tạo thành mùa xuân của xã hội. Vì: 29
- - Thế hệ trẻ luôn là sức sống, niềm hi vọng và tương lai của đất nước. - Trong quá khứ: biết bao tấm gương các vị anh hùng liệt sĩ đã tạo nên cuộc sống và những trang sử hào hùng đầy sức xuân cho dân tộc. - Ngày nay: tuổi trẻ là lực lượng đi đầu trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh. Cuộc đời họ là những bài ca mùa xuân đất nước. 2. Bổn phận, trách nhiệm của thanh niên, học sinh: - Làm tốt những công việc bình thường, cố gắng học tập và tu dưỡng đạo đức không ngừng. - Phải sống có mục đích cao cả, sống có ý nghĩa, lí tưởng vì dân vì nước. Lí tưởng ấy phải thể hiện ở suy nghĩ, lời nói và những việc làm cụ thể. 3. Mở rộng: - Lên án, phê phán những người để lãng phí tuổi trẻ của mình vào những việc làm vô bổ, vào những thú vui tầm thường, ích kỉ; chưa biết vươn lên trong cuộc sống; không biết phấn đấu, hành động vì xã hội, III. Kết bài: - Khẳng định lời nhắc nhở của Bác là rất chân thành và hoàn toàn đúng đắn. - Liên hệ và nêu suy nghĩ của bản thân B. TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM: + Đáp ứng những yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót nhỏ. > (5 - 6 điểm). + Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng; diễn đạt tương đối lưu loát. Còn lúng túng trong việc vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm; mắc một số lỗi về chính tả hoặc diễn đạt. > (3,0 - 4,5 điểm). + Bài làm nhìn chung tỏ ra hiểu đề. Xây dựng hệ thống luận điểm thiếu mạch lạc. Còn lúng túng trong cách diễn đạt. > (1 - 2,5 điểm). + Sai lạc cơ bản về nội dung/ phương pháp. > (0,5 điểm). ĐỀ 13 : Đề thi HSG Phần I (6 điểm) Đọc câu chuyện sau và nêu suy nghĩ của em bằng một đoạn văn khoảng 10 câu: Có người cha mắc bệnh rất nặng. Ông gọi hai người con trai đến bên giường và ân cần nhắc nhở: “Sau khi cha qua đời,hai con cần phân chia tài sản một cách thỏa đáng, đừng vỡ chuyện đó mà cói nhau nhộ!” Hai anh em hứa sẽ làm theo lời cha . Khi cha qua đời họ phân chia tài sản làm đôi. Nhưng sau đó người anh cho rằng người em chia không công bằng và cuộc tranh cói nổ ra. Một ụng già thụng thỏi đó dạy cho họ cỏch chia cụng bằng nhất: Đem tất cả đồ đạc ra cưa đôi thành hai phần bằng nhau tuyệt đối. Hai anh em đó đồng ý. Kết cục tài sản đó được chia công bằng tuyệt đối nhưng đó chỉ là đống đồ bỏ đi. Phần II (14 điểm) 30
- Trong văn học hiện đại nước ta, có không ít các nhà văn đó thể hiện thành cụng việc miờu tả tỡnh mẫu tử, nhưng có lẽ chưa có nhà văn nào đó diễn tả tỡnh mẹ con một cỏch chõn thật và sâu sắc thấm thía như dưới ngũi bỳt Nguyờn Hồng. Đằng sau những dũng chữ, những cõu văn là những “rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại”(Thạch Lam). Qua trích đoạn Trong lũng mẹ ( Trớch Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng) em hóy làm sỏng tỏ nhận định trên. Gợi ý làm bài Phần I: Trên đời này không tồn tại sự công bằng tuyệt đối. Nếu lúc nào cũng tỡm kiếm sự cụng bằng thỡ kết cục chẳng ai được lợi gỡ. Sự cụng bằng chỉ tồn tại trong trỏi tim chỳng ta . Trong bất cứ chuyện gỡ đừng nên tính toán quá chi li. Nhường nhịn chính là tạo nên sự công bằng tuyệt đối. Phần II: Cần xác định đúng nội dung bài viết : Lời nhận định của nhà văn Thạch Lam : Lũng yờu thương vô hạn của chú bé Hồng đối với mẹ: ‐ Trong lũng chỳ bộ Hồng luụn mang hỡnh ảnh của người mẹ có “vẻ mặt rầu rầu và hiền từ”. Mặc dù mẹ chú đó bỏ nhà đi giữa sự khinh miệt của đám họ hàng cay nghiệt, mặc dù non một năm mẹ không gửi cho chú một lá thư hay đồng quà tấm bánh, chú vẫn đầy lũng yờu thương và kính trọng mẹ. Với Hồng, mẹ hoàn toàn vô tội. ‐ TRước những lời lẽ thớ lợ thâm độc của bà cô, Hồng không mảy may dao động “Không đời nào tỡnh thương yêu và lũng kớnh mến mẹ tụi lại bị những rắp tõm tanh bẩn xõm phạm đến ”. Khi bà cô đưa ra hai tiếng em bé để chú thạt đau đớn nhục nhó vỡ mẹ , thỡ chú bé đầm đỡa nước mắt , nhưng không phải chú đau đớn vỡ mẹ làm điều xấu xa mà vỡ “tụi thương mẹ tôi và căm tức sao mẹ tôi lại vỡ sợ những thành kiến tàn ỏc mà xa lỡa anh em tụi để sinh nở một cách giấu giếm ” .Hồng chẳng những không kết án mẹ , không hề xấu hổ trước việc mẹ làm mà trái lại Hồng thương mẹ sao lại tự đọa đầy mỡnh như thế! Tỡnh yờu thương mẹ của Hồng đó vượt qua những thành kiến cổ hủ. Ngay từ tuổi thơ, bằng trải nghiệm cay đắng của bản thân, Nguyên Hồng đó thấm thía tính chất vụ lớ tàn ỏc của những thành kiến hủ lậu đó “ Giá những cổ tục đó đâyd đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi ”Thật là hồn nhiên trẻ thơ mà cũng thật mãnh liệt lớn lao! Sự căm ghét dữ dội ấy chính là biểu hiện đầy đủ của lũng yờu thương dào dạt đối với mẹ của Hồng. ‐ Cảnh chú bé Hồng gặp lại mẹ và cảm giác vui sướng thấm thía tột cùng của chú khi lại được trở vè trong lũng mẹ: ở đoạn văn này tỡnh yờu thương mẹ của chú bé khồn phải chỉ là những ý nhĩ tỉnh tỏo mà là một cảm xỳc lớn lao, mónh liệt dõng trào, một cảm giỏc hạnh phỳc tuyệt vời đó xõm chiếm toàn bộ cơ thể và tâm hồn chú bé. ‐ Thoáng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ mỡnh , chỳ bộ cuống quýt đuổi theo gọi bối rối : “Mợ ơi! ”. Nếu người quay lại không phait là mẹ thỡ thật là một điều tủi cực cho chú bé “Khác gỡ cỏi ảo ảnh của một dũng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đó hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngó gục giữa sa mạc”. Nỗi khắc khoải mong mẹ tới cháy ruột của chú bé đó được thể hiện thật thấm thía xúc động bằng hình ảnh so sánh đó. ‐ Chú bé “thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi”, và khi trèo lên xe, chú “ríu cả chân lại” . 31
- Biết bao hồi hộp sung sướng và đau khổ toát lên từ những cử chỉ cuồng quýt ấy. Và khi được mẹ kéo tay, xoa đầu hỏi thỡ chỳ lại “ũa lờn khúc và cứ thế nức nở”. Dường như bao nhiêu đau khổ dồn nén không được giải tỏa suốt thời gian xa mẹ đằng đẵng, lúc này bỗng vỡ òa ‐ Dưới cái nhỡn vụ vàn yờu thương của đứa con mong mẹ , mẹ chú hiện ra xiết bao thân yêu, đẹp tươi “với đôi mắt trong và nước da mịn , làm nổi bật màu hồng của hai gũ mỏ”. Chỳ bộ cảm thấy ngõy ngất sung sướng tận hưởng khi được sà vào lũng mẹ, cảm giỏc mà chỳ đó mất từ lõu “Tụi ngồi trờn đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đó bao lõu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt”. Chú bé cũn cảm nhận thấm thớa hơi mẹ vô cùng thân thiết với chú “Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường” ‐ Từ cảm giác đê mê sung sướng của chú bé khi nằm trong lũng mẹ, nhà văn nêu lên một nhận xét khái quát đầy xúc động về sự êm dịu vô cùng của người mẹ trên đời: “ Phải bé lại và lăn vào lũng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gói rụm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”. Dường như mọi giác quan của chú bé như thức dậy và mở ra để cảm nhận tận cùng những cảm giác rạo rực , êm dịu khi ở trong lũng mẹ. Chú không nhớ mẹ đã hỏi gì và chú đã trả lời những gì. Câu nói ác ý của bà cô hôm nào đó hoàn toàn bị chìm đi ĐỀ 14 : ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2001 – 2002 MÔN THI: VĂN – TIẾNG VIỆT LỚP 8 Thời gian 150 phút ( không kể thời gian phát đề) = = = = = = = = = Đề chính thức: Câu 1( 4điểm) Phân tích giá trị tu từ so sánh trong khổ thơ sau: Quê hương tôi có con sông xanh biếc, Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống dũng sụng lấp loỏng. (Nhớ côn sông quê hương – Tế Hanh) Câu 2: (4điểm) Trong bài thơ Đi thuyền trên sông Đáy (1949), Bỏc Hồ viết: Dũng sụng lặn ngắt như tờ, Sao đưa thuyền chạy thuyền chờ trăng theo. Em hiểu và cảm nhận hai câu thơ trên như thế nào cho đúng. Cõu 3 : (12 điểm) Trong buổi lễ kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20 – 11 vừa qua, em nhận chỉ định thay mặt các bạn học sinh đọc lời chào mừng các thầy cô giáo. Em đó chuẩn bị bài viết như 32
- thế nào để thể hiện được nhận thức đúng đắn của mỡnh về ngày 20 – 11, về vị trớ vai trũ, cụng lao của thầy cụ giỏo và bày tỏ lũng biết ơn của mỡnh với thầy cụ qua những việc làm cụ thể, thiết thực. ( chỳ ý : Trong bài viết khụng được nêu tên trường, lớp, tên thầy cô giáo cụ thể) = = = = = = = HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN LỚP 8 Cõu 1 (4điểm) a) Chỉ ra(xác định) phép tu từ so sánh: - Mặt nước sông được so sánh với mặt gương trong (nước trong như gương) - Hàng tre được so sánh với những người thiếu nữ(tóc những hàng tre). Hàng tre được hỡnh dung như đang rũ tóc soi mỡnh vào mặt gương trong. - Tâm hồn tác giả được so ssanhs với buổi trưa hè: buổi trưa ấm áp, tỏa nắng quyện lấp dũng sụng, thể hiện sự gắn bú của tỏc giả với con sụng. b) phõn tớch: (hỡnh ảnh con sụng quờ hương và tỡnh cảm gắn bú của tỏc giả). Cỏch miờu tả bằng so sỏnh làm cho câu thơ có hỡnh ảnh cụ thể. Tỏc giả tả con sụng quờ hương qua hồi ức tuổi thơ. Con sông quê hương đó hiện về và được vẽ lên bằng sắc màu hiền diệu: hàng tre xanh in bóng dưới lũng sụng. Trời mựa hố cao rộng; nắng gắt được dũng nước gương trong phản chiếu lấp loỏng. Tỡnh cảm gắn bú, hũa quyện với con sụng quờ hương là tỡnh cảm của tỏc giả khi xa quờ. Vỡ vậy, qua miờu tả bằng so sỏnh, con sụng quờ miền Trung thõn thương đó hiện lờn rất đẹp, hiền hũa và nờn thơ. Tỡnh cảm về quờ hương, về con sông rất chan thật và mónh liệt, nú hũa quyện vào lũng sụng, ụm ấp, bao trựm cả con sụng. Đó là sự gaswns bó không bao giờ phai mờ trong kí ức tác giả. Biểu điểm: - Xác định đúng 3 so sánh trong đoạn thơ : 1,5 điểm - Phõn tớch tỏc dụng của phộp so sỏnh, cảm thụ tốt 1,5 điểm - Học sinh có cách hiểu và sáng tạo riêng nhưng hợp lí vẫn chấp nhận. cũng có thể vừa nêu cách so sánh vừa nêu rừ tỏc dụng bằng cảm nhận riờng của mỡnh. Tuy nhiờn, tỡnh cảm gắn bú và hũa quyện với dũng sụng, với quờ hương không thể thiếu. (chú trọng đến cách diễn đạt, trỡnh bày bài viết mạch lạc). Cõu 2; (4 điểm) Dũng sụng lặn ngắt như tờ, Sao đưa thuyền chạy thuyền chờ trăng theo. Không gian yên tĩnh, thuyền đi về trong đêm. Chỉ có dũng sụng, sao, thuyền và người. “sao đưa thuyền” và “thuyền chờ trăng” là điều không có trong thực tế nhưng là điều hoàn toàn có thực trong cảm giác con người. thuyền chạy trên sông, người ngồi trên thuyền, chỉ thấy sao, trăng là di động thuyền như đứng yên. Cảnh tượng ấy chẳng khác nào là người ngồi trên ô tô, xe lửa cảm thấy cảnh vật hai bên lướt nhanh qua cửa xe. Đêm yên tĩnh, mọi vật điều ngủ yên, chỉ có trăng sao cùng thức với người ngồi trên thuyền. bác tả rất thực và rất hay. Cái hay ở đây: bằng nhân hóa thuyền biết”chờ”, sao biết “đưa” rất hữu hỡnh. Trăng sao và người cùng thức, gắn bó với nhau. Đó là sự hũa quyện giữa bầu trời và mặt nước, thiên nhiên và con người. đi trong đêm, giữa dũng sụng lặng ngắt 33
- ấy nhưng con người không lẻ loi, đơn độc. con người có trăng sao làm bạn. đấy chính là tư thế người làm chủ thiên nhiên; sông nước, đất trời là bầu bạn; sông nước, trăng sao gắn bó với người. đó chính là tỡnh yờu thiờn nhiờn của Bỏc. Tỡnh yờu thiờn nhiờn luụn thường trực ở trong Bác. Trong bài Cảnh khuya, Bác viết: “ trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa” và “ cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ”. trăng trong trơ Bác là bầu bạn, Bác yêu trăng, yêu cảnh đẹp. thiên nhiên luôn gắn bó với Bác. Và, chỉ có con người gắn bó với thiên nhiên, với trăng sao mới viết nên hai câu thơ hay như vậy ! Biểu điểm: - Hiểu đúng hai câu thơ (giải thích hiện tượng) 1điểm. - cảm nhận đúng, có liên hệ mở rộng. (chú ý phộp nhõn húa, tỡnh yờu thiờn nhiờn của Bỏc.) - học sinh có thể liên hệ, so sánh mở rộng ở các bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng( khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền), ngắm trăng (trăng nhũm khe cửa ngắm nhà thơ) chú ý đến sự sáng tạo của học sinh! - Chú ý đến cách viết, cách diễn đạt: mạch lạc, chặt chẽ. Câu:3 (12điểm) I. Yờu cầu chung: Thể loại: Nên chọn kiểu bài phát biểu cảm nghĩ và chứng minh( có thể có giải thích) để làm rừ nhận thức đúng đúng về ý nghĩa ngày Nhà giỏo Việt Nam 20 – 11, về vị trớ, vai trũ, cụng lao của thầy cụ giỏo với bao thế hệ học sinh, đồng thời nói lên lũng biết ơn của mỡnh. - Nội dung chớnh: Cần làm rừ cụng lao to lớn của thầy cụ giỏo và việc làm thiết thực của bản thân để tỏ lũng biết ơn thầy cô. II. Yờu cầu cụ thể: 1. hỡnh thức: xỏc định đúng thể loại, trỡnh bày mạch lạc, lời lẽ trang trọng, chõn thực. 2. nội dung: cần cú một số ý cơ bản: - Nêu đúng ý nghĩa ngày nhà giỏo Việt Nam( từ ý nghĩa ngày Hiến chương nhà giáo đến Ngày Nhà giáo Việt Nam đó được CT.N ĐBT( nay là thủ tướng chính phủ)ban hành bằng quyết định năm 1982). Đó là ngày hội lớn của ngành giáo dục, thể hiện đạo lí của dân tộc “ Uống nước nhớ nguồn”, thể hiện truyền thống “ tôn sư trọng đạo” của nhân dân ta. * Nêu đúng vị trí, vai trũ của thầy cụ giỏo trong xó hội: - “ Nghề dạy học là nghề cao quí nhất trong những nghề cao quí”; “ cơm cha áo mẹ chữ thầy” và chứng minh trong lịch sử dân tộc; nghề dạy học, vị trí người thầy luôn được xó hội tụn vinh . - Thầy cô giáo có nhiệm vụ nặng nề: trồng người( vỡ lợi ớch mười năm trồng cây, vỡ lợi ớch trăm năm trồng người), là kỉ sư tâm hồn, là người dẫn dắt từng bước đi của học sinh, trang bị kiến thức cho học sinh, giáo dục học sinh nên người. “ Nên thợ, nên thầy” đều phải học * Cụng lao của thầy cụ giỏo ( trọng tõm) - thầy cụ giỏo hết lũng, hết sức với cụng việc, khắc phục mọi khú khăn của cuộc sống, tận tụy với học sinh, lo lắng chăm sóc từng li, từng tí cho học sinh, như chăm lo cho con cái của mỡnh. 34
- - Nghề dạy học là nghề tốn nhiều cụng sức nhất trong mọi nghề( cú dẫn chứng, cụ thể, hợp lớ) - Sản phẩm của giáo dục là con người mà con người có ích cho xó hội. đó là sản phẩm tốt, không có phế phẩm. thầy giáo đào tạo học sinh hết thế hệ này đến thế hệ khác. Thầy luôn nghiên cứu, học tập không ngừng, tận tụy với việc làm, thức khuya dậy sớm, trăn trở với từng trang giáo án, từng bài học hay( có dẫn chứng kèm theo). * Tỏ lũng biết ơn bằng những việc làm cụ thể: - biết ơn thầy, cô là phải chăm học, xứng đáng con ngoan, trũ giỏi, biết võng lời thầy cụ, biết rốn luyện, khắc phục những sai lầm, khuyết điểm trong học tập, tu dưỡng( có dẫn chứng cụ thể về bản thân, về lớp, về phong trào rèn luyện của trường ) - phong trào học tập, rèn luyện của lớp, của trường trong tháng( tuần lễ học tốt chào mừng ngày 20 – 11 . ĐỀ 15 : ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG Môn: Ngữ văn 8 Thời gian: 120 phút Năm học: 2008- 2009 Câu 1: (2đ) Người xưa nói “Thi trung hữu hoạ” (trong thơ có tranh), em cảm nhân điều đó như thế nào qua đoạn thơ sau đây: “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang son ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt? Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” (Nhớ rừng – Thế Lữ) Câu 2: (2 điểm) Viết một đoạn văn (theo cách quy nạp) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp độc đáo nghệ thuật của hai câu thơ sau: “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng, 35
- Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” (Quê hương – Tế Hanh) Câu 3: (6 đ) Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua “Chiếu dời đô”, “Hịch tướng sĩ” và “Nước Đại Việt ta”. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: (2 điểm) Học sinh trình bày được bức tranh tứ bình (bốn hình ảnh) nổi bật trong đoạn thơ: - Cảnh đêm vàng bên bờ suối. - Cảnh mưa chuyển bốn phương ngàn. - Cảnh bình minh rộn rã. - Cảnh hoàng hôn buông xuống. Nhận xét: ngôn từ sống động, giàu hình ảnh. Đây là đoạn thơ đặc sắc thể hiện tài năng quan sát, xây dựng hình ảnh, vận dụng trí tưởng tượng, sắp xếp, tôt chức sáng tạo ngôn từ thành những câu thơ tuyệt bút của Thế Lữ. Câu 2: (2 điểm) Viết đúng đoạn văn quy nạp , phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của hai câu thơ: - Nghệ thuật so sánh: lấy cái cụ thể so sánh với cái trừu tượng, nhằm làm nổi bật cánh buồm là linh hồn của làng chài. - Hình ảnh nhân hoá: giương, rướn, khiến câu thơ trở nên sống động, có hồn. Cánh buồm trắng như vẻ đẹp của dân làng chài sống trong sáng, mạnh mẽ và lương thiện. Câu 3: (6 điểm): a. Về hình thức: - Bài văn có bố cục 3 phần. - Có sự chuyển ý, chuyển đoạn hợp lý. b. Về nội dung: Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được thể hiện qua ba văn bản: “Chiếu hời đô”, “Hịch tướng sĩ”, “ Nước Đại Việt ta”: - Ý thức về quốc gia độc lập, thống nhất: dời đô ra chốn trung tâm, thắng địa, rồng cuộn, hổ ngồi ở thế kỷ XI - Ý thức ấy đã bốc cao thành quyết tâm chiến đấu và chiến thắng giặc để bảo toàn xã tắc ở thế kỉ XIII. - Ý thức ấy phát triển thành tư tưởng vì dân trừ bạo – nhân nghĩa và quan niệm toàn diện sâu sắc về quốc gia có chủ quyền, có văn hoá và truyền thống lịch sử anh hùng – thế kỷ XV. * Cách cho điểm: - Điểm 6: Đảm bảo hình thức nội dung đã nêu. 36
- - Điểm năm 5: Cơ bản đảm bảo về nội dung và hình thức như đã nêu tuy nhiên về dùng từ, câu còn vài chỗ sai sót. - Điểm 3 – 4: Nội dung nêu chưa đầy đủ, hình thức còn sai sót, mắc nhiều lỗi chính tả – ngữ pháp – diễn đạt. - Điểm 1 – 2: Yếu về nội dung và hình thức. ĐỀ 16 : ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 NĂM HỌC 2008-2009 (Thời gian làm bài: 150 phút) Câu 1 (1 điểm): Đọc đoạn trích dưới đây (chú ý các từ in đậm), theo em có thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng được không? Vì sao? ( ) Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.( ) (Trích “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, Ngữ văn 8, tập hai, tr.57) Cõu 2 (3 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bỡnh minh cõy xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? - Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Trích “Nhớ rừng” của Thế Lữ, Ngữ văn 8, tập hai, tr.4) 37
- Cõu 3 (6 điểm): Chuẩn bị cho buổi hội thảo văn học của trường, em hãy viết một bài văn về đề tài: Văn học và tỡnh thương./. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2008-2009 MÔN NGỮ VĂN 8 Câu 1 (1 điểm): Đọc đoạn trích dưới đây (chú ý các từ in đậm), theo em có thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng được không? Vỡ sao? ( ) Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghỡn xỏc này gúi trong da ngựa, ta cũng vui lòng. ( ) (Trích “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, Ngữ văn 8, tập hai, tr.57) Cho 1 điểm, nếu học sinh lí giải được các ý như sau, trường hợp học sinh chỉ giải thích được một ý thỡ cho 0,5 điểm: Trong đoạn trích, không thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng được, bởi vỡ nếu thay thế sẽ làm thay đổi hẳn ý nghĩa của cõu. Quên ở đây không có nghĩa là "không nghĩ đến, không để tâm đến". Phải dùng từ này mới thể hiện được chính xác ý của người viết: Căm thù giặc và tỡm cỏch trả thự đến mức không quan tâm đến việc ăn uống, một hoạt động thiết yếu và diễn ra hằng ngày đối với tất cả mọi người. Chưa có nghĩa là trong tương lai sẽ thực hiện được, còn nếu dựng từ chẳng thì sẽ không bao giờ thực hiện được ý định trả thù. . Cõu 2 (3 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bỡnh minh cõy xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, 38
- Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? - Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Trích “Nhớ rừng” của Thế Lữ, Ngữ văn 8, tập hai, tr.4) * Yêu cầu HS phải nêu được 3 ý chính sau, mỗi ý đúng cho 1 điểm: 1. Cảnh thiờn nhiờn: Có thể được coi như một bộ tranh tứ bỡnh đẹp lộng lẫy được thể hiện nổi bật trong đoạn thơ: 4 cảnh với núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với những đặc điểm riêng thuộc về chúa tể sơn lâm: cảnh những đêm trăng; cảnh những ngày mưa; cảnh những bỡnh minh; cảnh những hoàng hụn. Ở cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, và con hổ - ngôi vị "chúa sơn lâm" nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, đầy uy lực. 2. Tõm trạng con hổ: Cảnh thiên nhiên tươi đẹp trên chỉ là cảnh thuộc về quá khứ huy hoàng, thể hiện nỗi nhớ da diết, khôn nguôi, đau đớn, u uất của "chúa sơn lâm". Tâm trạng con hổ chính là tâm trạng của nhân vật trữ tỡnh lóng mạn, đó phần nào đó thể hiện tâm trạng của người dân Việt Nam mất nước lúc bấy giờ. 3. Nét đặc sắc nghệ thuật: Cảm hứng lóng mạn trữì; hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, tiờu biểu, ấn tượng; ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, cách dùng các dấu câu, từ ngữ, biện pháp tu từ sáng tạo. . Cõu 3 (6 điểm): Chuẩn bị cho buổi hội thảo văn học của trường, em hóy viết một bài văn về đề tài: Văn học và tỡnh thương./. I. YÊU CẦU CHUNG: (1 điểm) - Xác định đúng vấn đề, nội dung và thể loại. - Hành văn trôi chảy, giàu cảm xúc và có chiều sâu. - Bố cục chặt chẽ, mạch lạc, thể hiện sự linh hoạt trong diễn đạt. - Học sinh biết sử dụng dẫn chứng qua các tác phẩm đó học để làm sáng tỏ vấn đề. II. YÊU CẦU CỤ THỂ: (5 điểm) 1/ Hỡnh thức: Bài văn cần trình bày dưới dạng một tham luận (0.5đ) 2/ Nội dung: Bài viết thể hiện được sự nhạy cảm về vấn đề văn học và tình thương. Núi rộng ra tỡnh thương là thể hiện tính nhân văn của văn học. Cụ thể là: - Tác phẩm văn học giúp ta cảm nhận được tỡnh thương của tác giả đối với số phận của nhân vật. (1.5đ) - Thông qua các nhân vật, ta thấy được tỡnh thương của con người đối với con người. (1.5đ) - Tiếp xúc với tác phẩm, người đọc thông cảm, chia sẻ với những hoàn cảnh, những số phận éo le, bất hạnh. (1.5đ) Ngoài ra, tuỳ theo mức độ bài làm của học sinh, giám khảo chấm điểm linh hoạt, hợp lý. Mục đích cao nhất (không cục bộ) là bước đầu chọn được những học sinh có năng khiếu 39
- môn Ngữ văn để tiếp tục bồi dưỡng tại huyện, sau đó thi chọn đội tuyển chính thức dự thi HSG cấp tỉnh năm học 09-10. ĐỀ 17 : ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn ngữ văn 8 - thời gian 120 phỳt I.PHẦN TRẮC NGHIỆM: (2 điểm) Câu 1. (0,25điểm) Quê của nhà văn Ngô Tất Tố ở tỉnh nào? A. Hải Phũng . C. Quảng Ngói . B. Bắc Ninh . D. Thanh Hoỏ. Câu 2. (0,25 điểm) Những dòng nào dưới đây thể hiện đúng nhất nội dung cơ bản của tỏc phẩm “Lóo Hạc” ( nhà văn Nam Cao)? A. Tác phẩm “Lão Hạc” đó thể hiện một cách chân thực, cảm động đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ; đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân của nhà văn Nam Cao. B. Tác phẩm “Lão Hạc” đó thể hiện cựng quẫn, bế tắc của nhõn vật Lão Hạc. C. Tác phẩm “Lão hạc” cho thấy nhõn phẩm cao quý của Lão Hạc. D. Tác phẩm “Lão Hạc” cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân của nhà văn Nam Cao. Câu 3. (0,25 điểm) Cho dãy từ sau: hoà thượng, thượng toạ, đại đức, ni sư, tụng kinh, niệm phật. Những từ ngữ này là biệt ngữ xã hội hay từ địa phương? A. Biệt ngữ xó hội B. từ ngữ địa phương Cõu 4. (0,25 điểm) Biện pháp nói giảm nói tránh được in đậm trong khổ thơ sau nói về điều gì? Hay là thuở trước kẻ văn chương? Chen hội công danh nhỡ lạc đường Tài cao phận thấp, chớ khớ uất Giang hồ mờ chơi quên quê hương (Tản Đà) A. Sự phiêu lưu nay đây mai đó. B. Cái chết C. Sự vui chơi D. Sự mải mờ Câu 5. (0,5 điểm) Câu thơ nào dưới đây có trong đoạn trích bài thơ hai chữ nước nhà của Trần Tuấn Khải A. Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm. B. Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định. C. Than vận nước gặp khi biến đổi D. Các câu A,B,C đều có trong bài thơ hai chữ nước nhà của Trần Tuấn Khải Câu 6.( 0,25 điểm) Trong văn nghị luận thường kết hợp với cỏc yếu tố nào dưới đây? A. Biểu cảm ; C. Miờu tả 40
- B. Tự sự ; ; D. Miờu tả, tự sự, biểu cảm Câu 7( 0,25 điểm) Nghĩa của từ “ Thịnh trị” trong bài “ Bình Ngô đại cáo” là gì? A. ở trạng thái đang càng ngày càng nhiều người biết đến B. ở trạng thái đang ngày càng nhiều người ưa chuộng C. ở trạng thái đang phát đạt, giàu có D. ở trạng thái thịnh vượng, yên ổn, vững bền Câu 8( 0,25 điểm ) Dòng nào nói đúng nhất những yếu tố được nêu ra để khẳng định tư cách độc lập của dân tộc trong bài thơ “ Sông núi nước Nam”? A. Nền văn hiến. C. Chủ quyền. B. Cương vực lãnh thổ. D. Gồm B và C II. PHẦN TỰ LUẬN: ( 8 điểm ) Câu 1. (1,5điểm) Em hóy chủ động tham gia cuộc thoại với chủ đề “ chuyện đáng buồn xảy ra trong một giờ học”. Câu 2. (1,5 điểm) Hãy viết đoạn văn làm sáng tỏ luận điểm : “ Chiếu dời đô” phản ánh ý chí độc lập , tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt . Câu 3. (5điểm) Hãy trình bày cảm nhận của em về tình yêu thiên nhiên của Bác Hồ qua các bài thơ trích trong “ Nhật kí trong tù” mà em đó được học trong chương trình ngữ văn lớp 8. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (2 điểm - mỗi câu 0, 25 điểm ) Cõu 1 Cõu 2 Cõu 3 Cõu 4 Cõu 5 Cõu 6 Cõu 7 Cõu 8 B A A B D D D D II. PHẦN TỰ LUẬN: (17 điểm) Câu 1. ( 1,5điểm) học sinh thực hiện được cỏc yờu cầu sau: - xây dựng được tình huống hội thoại khỏ lớ tưởng (vừa cú tớnh thực tế, vừa có tính giáo dục); thể hiện ở chổ đặt nhan đề bài thoại, tỡnh hống thoại khỏ phong phú, cú kịch tớnh, cú độ sâu có tính thuyết phục cao. - Bố cục chặt chẽ, lời thoại rõ ràng, trong sáng, có cảm xúc, gây ấn tượng đảm bảo tính hệ thống. - Về nội dung : Đúng chủ đề, hay, gây ấn tượng mạnh cho người đọc Câu 2. (1,5 điểm) Học sinh thực hiện được cỏc yờu cầu sau: - Biết xây dựng một đoạn văn có bố cục chặt chẽ. - Viết đoạn văn đúng chủ đề. - Đoạn văn lập luận ngắn gọn súc tích làm nổi bật được luận điểm: chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập , thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vỡ núi đúng ý nguyện của nhân dân. 41
- Cõu 3 ( 5 điểm ) Bài viết thực hiện được cỏc yờu cầu sau: - Phần mở bài: (0,5 điểm) Nêu lên được tâm hồn sáng ngời , vô cùng cao đẹp của Hồ Chủ Tịch được biểu hiện rừ nột qua thơ ca của người, đặc biệt qua tập “nhật kí trong tù” về tỡnh yờu đất nước, nhân dân, tình yêu thiên nhiên tha thiết. - Phần thân bài: (4 điểm) + Lời văn đẹp, giàu lí lẽ, giàu cảm xúc + Xây dựng các đoạn văn với ý tứ rừ ràng. + Bố cục chặt chẽ, mạch lạc. + Nêu đủ các ý cần chứng minh. ( Tình yêu quê hương, đất nước, nhân dân, tình yêu thiên nhiên say đắm trong cuộc đời hoạt động cách mạng của người. + Dẫn chứng khá phong phú, lập luận ngắn gọn, sinh động, có tính thuyết phục cao. - Kết bài: (0,5điểm) +Khái quát lại và nâng cao tâm hồn nghệ sĩ nhạy bộn, tinh tế trong tâm hồn và trong thơ Bác. + Cảm nghĩ của em về hính tượng Bỏc Hồ kánh yêu. THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CÂP HUYỆN ĐỀ 18 : NĂM HỌC 2009-2010 Mụn: Ngữ Văn lớp 8 Thời gian: 150 phút không kể thời gian giao đề Câu 1 (4 điểm): Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh và phân tích nghệ thuật sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” của tỏc giả Bà Huyện Thanh Quan. “Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lũng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng, cỏi gia gia. 42
- Dừng chân đứng lại, trời non nước, Một mảnh tỡnh riờng, ta với ta.” ( Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang) 2. Cõu 2 (4 điểm): Cho câu chủ đề sau: Truyện “Cô bé bán diêm”đó thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh” Em hóy viết thành một đoạn văn (khoảng 8 dũng) theo lối diễn dịch . 3. Câu 3 (12 điểm): Tình cảnh của nhõn vật lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM 1. Câu 1 (4điểm): Từ tượng hình: Lom khom, lác đác (Tả dáng người, cảnh vật khi hoàng hôn xuống (1,5điểm) Từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia (gợi tiếng chim kêu thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà của nhân vật trữ tình (1,5điểm) Cách biểu hiện thời gian độc đáo của Bà Huyện Thanh Quan (1điểm) 2. Câu 2 (4 điểm): HS khai triển theo ý khái quát của đề có thể theo cách diễn dịch 3. Câu 3 (12 điểm): a, Mở bài: (2 điểm). - Giới thiệu chung về tỏc phẩm và nhõn vật lóo Hạc. b. Thõn bài: (6 điểm). * Tỡnh cảnh tội nghiệp tỳng quẫn, khụng lối thoỏt. - Nhà nghèo, vợ chết, chỉ có đứa con trai (1điểm) - Con trai bỏ đi làm đồn điền cao su, vỡ khụng đủ tiền cưới vợ (1điểm) - Lóo giành dụm tiền để cho con trai (1điểm) - Lóo nuụi con chú Vàng và coi nú như người bạn (1điểm) - Sự tỳng quẫn của lóo Hạc (cái chết đau đớn của Lóo) (1điểm) * Lóo nụng nghốo khổ và đầy lũng tự trọng (2 điểm) c. Kết bài (2điểm). 43
- - Tỡnh cảnh của lão Hạc cũng chớnh là cuộc sống của người dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. Suy nghĩ của bản thân ĐỀ 19 : Câu 1: (3đ) Chép thuộc lòng bài thơ '' Tức cảnh Pác Bó'' của Hồ Chí Minh? Qua bài thơ em yêu thích câu thơ nào? Vì sao? Câu 2: (2đ) Nêu ý nghĩa tiếng chim tu hú ở đầu và cuối bài thơ Khi con tú hú của Tố Hữu. Câu 3: (5đ) Có ý kiến cho rằng: “Bình Ngô đại cáo” có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc. Dựa vào đoạn trích “Nước Đại Việt ta”, em hãy làm rõ ý kiến trên. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: (3đ) + Chép đúng, không sai chính tả bài thơ '' Tức cảnh Pác Bó'' (2đ). + Chỉ ra được câu thơ yêu thích và nói rõ lí do (1đ). Câu 2. (2đ)Ý nghĩa của tiếng chim tu hú ở đầu và cuối bài thơ là: + Ở đầu: - Tiếng chim hiền lành gọi bầy, gọi bạn, âm thanh trong sáng.(0,5đ) - Tiếng chim báo hiệu cảnh mùa hè đẹp đẽ, tưng bừng, tràn đầy nhựa sống, khơi thức khát vọng tự do. (0,5đ) + Lần cuối: - Tiếng kêu khắc khoải, giục giã, thiêu đốt. (0,25 đ) - Tiếng kêu khiến nhà thơ cảm thấy bực bội, khổ đau, day dứt. (0,25đ) - Thôi thúc người chiến sĩ đạp tan cái xà lim chật chội, trở về với cuộc sống tự do bên ngoài. (0,25đ) - Khát vọng tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng. (0,25đ) Câu 3: (5đ) + Yêu cầu chung: - Viết đúng thể loại nghị luận chứng minh: phân tích đoạn trích '' Nước Đại Việt ta'' để làm rõ ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc, hành văn lưu loát, trôi chảy, không phạm lỗi về dùng từ, chính tả, đặt câu, có dẫn chứng cụ thể. + Yêu cầu cụ thể: * Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đưa ra nhận xét cần làm sáng tỏ. * Kết bài: + Giải thích ngắn gọn: Bản tuyên ngôn độc lập là gì?(Lời tuyên bố khẳng định chủ quyền của một dân tộc hay một quốc gia và có giọng điệu hào hùng, đanh thép, thể hiện ý thức tự lực, tự cường của nhân dân và dân tộc. + Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai thể hiện ở đoạn trích ''Nước Đại việt'' ta là: - Nguyên lí nhân nghĩa: yên dân; trừ bạo 44
- - Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tọcc Đại Việt: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. Quan niệm hoàn chỉnh về quốc gia, dân tộc của Nuyễn Trãi. (có dẫn chứng) * Kết bài: Đánh giá về giá trị nội dung và tư tưởng của đoạn trích 'Nước Đại việt ta'' khẳng định lại vấn đề. * Biểu điểm: Bài viết đảm bảo 2 yêu cầu trên thì đạt điểm tối đa như sau + Mở bài: 0,5đ ; Kết bài: 0,5đ; Thân bài: ý1 :1đ; ý 2 có hai ý: ý2a: 1đ: ý2b: 2,0đ. Lưu ý: - Tuỳ theo mức độ từng bài viết GV có thể điều chỉnh thang điểm cho phù hợp. - Cần khuyến khích và động viên tính sáng tạo của HS trong viết bài ĐỀ 20 : ĐỀ THI KHẢO SÁT LẦN 1 MÔN: NGỮ VĂN 8 Câu1( 2điểm): Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau: " Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? " ( Trích " Chinh phụ ngâm khúc" - Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm ) Câu 2(8điểm): Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám Qua văn bản “ Tức nước vỡ bờ ” ( Ngô Tất Tố ), “ Lão Hạc ” ( Nam Cao), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. HƯỚNG DẪN CHẤM THI VÔ ĐICH NGỮ VĂN 8 LẦN 1- THÁNG 10- 2010 Câu1( 2đ): 1. Yêu cầu Học sinh có thể trình bày theo những cách cảm nhận khác nhau, nhưng bài làm cần đạt được các ý cơ bản sau: * Về kỹ năng:- Có bố cục rõ ràng, tổ chức thành văn bản khá hoàn chỉnh. -Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, văn viết có cảm xúc. - Không có lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu. * Về kiến thức: - Ba câu đầu, tác giả sử dụng nghệ thuật điệp ngữ: cùng, thấy, ngàn dâu tạo nên âm điệu nhịp nhàng, gợi ra sự triền miên vô tận như một dòng chảy không có điểm dừng. Từ 45
- láy toàn bộ " xanh xanh"gợi ra màu xanh mờ mờ, nhạt nhoà. Tất cả làm nên một bức tranh cảnh vật với không gian rộng lớn trải dài một màu xanh man mác. Người đọc như thấy hiển hiện sự nhỏ nhoi, lac lõng, cô đơn; sự bất hạnh vô vọng tới tột cùng của nhân vật trữ tình . - Với câu hỏi tu từ, câu thơ cuối như một tiếng thở dài ngao ngán. Nỗi buồn tủi, bất hạnh; nỗi sầu thảm đã dồn nén kết thành khối. Đó là nỗi buồn thương, bất hạnh của tuổi xuân không được hưởng hạnh phúc, nỗi xót xa cho hanh phúc dang dở -Với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình cổ điển đặc sắc, bốn câu thơ đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về tâm trạng sầu thương, buồn nhớ và oán hận chiến tranh của người vợ trẻ có chồng đi chinh chiến. Đồng thời đó cũng là tiếng nói cất lên từ trái tim tan vỡ vì đau khổ; bày tỏ khát vọng được sống trong hoà bình, tình yêu và hạnh phúc 2. Thang điểm: - Điểm 2: Bài làm cơ bản đạt được những yêu cầu trên. - Điểm 1: Bài làm đạt được những yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng có thể còn mắc một vài sai sót. Câu1( 8đ): I. Yêu cầu - Yêu cầu về hình thức : Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, diễn đạt lưu loát, ít sai chính tả. Bài làm đúng thể loại - Yêu cầu về nội dung : 1/ Mở bài : Học sinh dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám. 2/ Thân bài: a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng . * Chị Dậu : Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng : có phẩm chất của người phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của ngời phụ nữ hiện đại. Cụ thể : - Là một người vợ giàu tình thương : ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu giữa vụ sưu thuế. - Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng * Lão Hạc :Tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân thể hiện ở : - Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng). - Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng(dẫn chứng) b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước cách mạng : * Chị Dậu có số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. * Lão Hạc có số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo đ- ợc món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử. 46
- c. Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm. Nó bộc lộ cách nhìn về người nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với số phận bi kịch của người nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con người. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con ngời Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất 3/ Kết bài : Khẳng định lại vấn đề. ĐỀ 20: ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I (2007-2008) I.TRẮC NGHIỆM (3 điểm): Mỗi câu đúng 0,25đ Đọc đoạn văn, khoanh trũn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 1 đến câu 6) Trong làng tụi không thiếu gì các loại cây, nhưng hai cây phong này khác hẳn- chúng có một tiếng nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu. Dù ta tới đâu, vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng cũng vẫn nghiêng ngó thân cây, lay động lá cành theo nhiều cung bậc khác nhau. Có khi tưởng chừng như một làn sóng thuỷ triều dâng lên vỗ vào bãi cát, có khi lại nghe như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lỏ cành như một đốm lửa vô hình, có khi hai cây phong bỗng im bặt một thoáng, rồi khắp lá cành lại cất tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào. Và khi mây đen kéo đến cùng với bão giông, xô gãy cành, tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng ngó tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực. Câu 1: Đoạn văn trên kết hợp phương thức biểu đạt nào? a. Tự sự + miờu tả c. Tự sự + thuyết minh b. Tự sự + biểu cảm d. Tự sự + miờu tả + biểu cảm Câu 2: Đoạn văn trên kể theo mạch kể nào? a. Mạch kể người xưng chúng tôi b. Mạch kể của người xưng tôi, và cũng là của tác giả, người hoạ sĩ c. Kết hợp cả hai mạch kể Câu 3: Nhận định nào sau đây đúng với nội dung đoạn trích? a. Bằng đôi mắt của người nghệ sĩ, hai cây phong đó được miêu tả hết sức sống động, có tiếng nói, có tâm hồn như con người. b. Dưới con mắt của lũ trẻ, hai cây phong được miêu tả khác hẳn hai cây loại cõy khỏc. c. Hai cây phong đó chứng kiến những kỷ niệm ngọt ngào trong thời thơ ấu của 47
- người hoạ sĩ. d. Nỗi nhớ hai cây phong tha thiết của người nghệ sĩ lúc xa quờ. Câu 4: Nhận xét nào đúng về văn bản Hai cây phong? a. Đó là bài ca về thiên nhiên, cây cỏ b. Đó là bài ca về tình yêu quê hương, đất nước. c. Đó là bài ca về tình thầy trò, về thầy Đuy-sen, người đó vun trồng ước mơ, hy vọng cho những người học trũ nhỏ của mỡnh. d. Cả a,b,c đều đúng. Câu 5: Đoạn văn trên có mấy lần tác giả sử dụng biện pháp so sánh? a. 2 lần b. 3 lần c. 4 lần d. 5 lần Câu 6: Câu cuối trong đoạn trích trên có mấy từ tượng hỡnh? a. 3 từ b. 4 từ c. 5 từ d. 6 từ Khoanh trũn chữ cỏi đầu câu trả lời đúng nhất cho những câu dưới đây (từ câu 7 đến câu 12): Câu 7: “Cái đầu của lóo ngoẹo về một bờn và cỏi miệng múm mộm của lóo mếu như con nít”. Đây là loại câu gỡ? a. Câu đơn b. Câu ghép c. Câu đơn mở rộng d. Câu đặc biệt Cõu 8: Trong cỏc cõu sau, cõu nào là cõu ghộp: a. Bao bỡ ni lụng dễ làm tắc cỏc đường dẫn nước thải b. Những bao bỡ ni lụng loại bỏ bị đốt, các khí độc thải ra c. Chất đi-ô-xin có thể gây ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết c. Bao ni lụng sẽ làm chết cỏc sinh vật ở sụng hồ, biển cả Cõu 9: Cõu nào khụng phải là cõu ghộp: a. Khụng ai núi gỡ, người ta lảng dần đi b. Rồi hắn cúi xuống, tần ngần ngồi c. Hắn chửi trời và hắn chửi đất d. Hắn uống đến say mềm người rồi hắn đi Câu 10: Câu văn hay cụm từ nào dưới đây không có thán từ? a. Lóo hu hu khúc b. Này! ễng giỏo ạ c. A! Lóo già tệ lắm d. ễng giỏo ơi! Câu 11: Trong các từ sau, từ nào là từ tượng thanh? a. Rũ rượi b. Hu hu c. Xộc xệch d. Vật vó Cõu 12: Cõu ca dao sau sử dụng biện phỏp tu từ gỡ? Bồng bồng cừng chồng đi chơi Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng Chị em ơi cho tôi mượn cái gàu sũng Để tôi tát nước múc chồng tôi lên a. Núi giảm, núi trỏnh b. Núi quỏ c.Nhõn hoỏ d. Ẩn dụ III. PHẦN TỰ LUẬN (7 ĐIỂM): Câu 1: (2 điểm) Viết đoạn văn ngắn (5 đến 8 câu) với chủ đề sau: Truyện ngắn “Cô bé bán diêm” đó thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh. Câu 2: (5 điểm) Học sinh chọn một trong hai đề sau: Đề A: Em hóy viết một bài văn thuyết minh về lợi ích của việc trồng câu gây rừng. 48
- Đề B: Em hóy viết một bài văn thuyết minh về tác hại của việc hút thuốc lá đối với sức khoẻ của con người ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 8 I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm): Mỗi câu đúng 0,25 điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 D B A D D A B B B A B B II.TỰ LUẬN (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) + Viết được đoạn văn đúng chủ đề: ( - Em bé tội nghiệp, đáng thương, cô đơn, rét buốt, chết đói khát trong đêm giao thừa, chẳng ai đoái hoài. - Nhà văn An-đéc-xen thông cảm, yêu thương, đó miờu tả thi thể em với đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười, hỡnh dung cảnh huy hoàng hai bà chỏu bay lờn trời - Gợi người đọc lũng thương cảm sâu sắc) + Viết đầy đủ: 2 điểm, sơ sài: 1 điểm Câu 2: (5 điểm) Đề 1: - Viết đúng kiểu bài tự sự + miêu tả + biểu cảm - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc - Bài viết đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài 1. Mở bài: Giới thiệu được về con vật nuôi, về kỷ niệm với con vật nuôi đó. 2. Thõn bài: Kể cụ thể kỷ niệm của mỡnh với con vật nuụi theo trỡnh tự - Câu chuyện diễn ra từ lúc nào? Ở đâu? Do sự việc gỡ? - Câu chuyện diễn ra như thế nào? Điều gỡ khiến em ghi nhớ mói về con vật nuụi đó. - Câu chuyện kết thúc như thế nào? (Trong khi làm bài tuỳ từng cốt truyện, tuỳ tỡnh huống cụ thể để đan xen yếu tố miêu tả và biểu cảm) 3. Kết bài: Tỡnh cảm của em đối với con vật đó. Đề 2: - Viết đúng kiểu bài thuyết minh, biết vận dụng các phương pháp thuyết minh thích hợp. - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc - Bài viết đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài 1. Mở bài: Giới thiệu về chiếc bàn là điện, một đồ dùng quen thuộc và cần thiết trong gia đỡnh 2. Thõn bài: - Cấu tạo của chiếc bàn là điện: + Bên ngoài gồm: vỏ, đèn báo hiệu, tay cầm, dây dẫn điện, phích cắm. + Bờn trong là nguồn sinh nhiệt. 49
- (Khi giới thiệu về từng bộ phận của chiếc bàn là cần giới thiệu cụ thể về hỡnh dỏng, chất liệu, chức năng và các đặc điểm nổi bật khác). - Tác dụng của chiếc bàn là điện. - Cách sử dụng và bảo quản bàn là điện. 3. Kết bài: Nờu cảm nghĩ về chiếc bàn là điện và vị trí của bàn là điện trong đời sống hiện nay. ĐỀ 21 : ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN Môn: Ngữ Văn lớp 8 Thời gian: 120 phỳt ĐỀ BÀI: Câu 1:(2 điểm): Hãy phân tích biện pháp tu từ trong đoạn trích sau? “Nhớ Người những sáng tinh sương Ung dung yên ngựa trên đường suối reo Nhớ chân Người bước lên đèo Người đi rừng núi trông theo bóng Người” (Tố Hữu-Việt Bắc) Câu 2:(2 điểm): Hiện nay có một số học sinh học tập qua loa, đối phó, không học thật sự. Em hãy viết bài văn phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. Câu 3:(6 điểm): Chân dung Hồ Chí Minh qua: “Tức cảnh Pác Bó”, “Ngắm trăng”, “Đi đường”- (Ngữ văn 8-tập 2) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM: Cõu 1:(2 điểm): -Biện pháp nhân hoá: “Người đi rừng núi trông theo bóng Người”->Nói lên tấm lũng yờu mến của nhõn dõn Việt Bắc đối với Bác Hồ (Rừng núi ở đây không chỉ là rừng núi thiên nhiên Việt Bắc, mà cũn là đồng bào Việt Bắc. Rừng núi tượng trưng cho người dân Việt Bắc). (1 điểm) -Điệp từ “nhớ” ở câu thứ nhất và câu thứ ba để nói rừ hơn tấm lũng nhớ mong Bỏc( nhớ mong tha thiết, khụn nguụi) đối với Bác.(1 điểm) Cõu 2: (2 điểm) Qua bài phân tích, học sinh cần nêu được các ý sau: -Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ (0,5 điểm) -Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó với sự đũi hỏi của thầy cụ, trong thi cử (0,5 điểm) 50
- -Do học đối phó nên không thấy hứng thú, đẫn đến chán học, hiệu quả thấp (0,5 điểm) -Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học; học đối phó thì dự cú bằng cấp nhưng đầu óc vẫn trống rỗng (0,5 điểm) Cõu 3:(6 điểm): a.Mở bài: Giới thiệu về Hồ Chí Minh(0,5 điểm) b.Thõn bài: *Hoàn cảnh sáng tác bài thơ(0,5đ) *Giới thiệu chân dung Hồ Chí Minh(3đ) -Đại nhân:(1đ) +Yờu tổ quốc +Yờu thiờn nhiờn +Yêu thương con người “Bác ơi ! Tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp người” (Tố Hữu) -Đại trí:(1đ) +Bài học đánh cờ, thể hiện chiến lược quân sự, lónh đạo: “Lạc nước hai Xe đành bỏ phí Gặp thời một Tốt cũng thành cụng” (Nhật kớ trong tự) -Đại dũng:(1,5đ) Tinh thần thép: Ung dung, lạc quan, tự tại (trong 1 số bài của Bác). Bác chỉ nhắc đến một từ thép trong bài đề từ của “Nhật kí trong tù”, nhưng bài nào, dũng nào, cõu nào cũng ỏnh lờn tinh thần thộp: +Đi đường: Rèn luyện ý chớ nghị lực +Ngắm trăng:Vượt lên hoàn cảnh +Tức cảnh Pác Bó: Lạc quan, tin tưởng cuộc sống. *Mở rộng, nâng cao vấn đề:(1,5đ) Liên hệ thú lâm tuyền của Bác với người xưa -Nguyễn Trói, Nguyễn Khuyến: Sống ẩn mỡnh, gửi tõm sự với cảnh, quay về với thiờn nhiờn -Hồ Chớ Minh: Tỡnh yờu thiờn nhiờn gắn liền với hoạt động yêu nước, cứu nước ->Chất cộng sản trong con người Hồ Chí Minh -Hỡnh ảnh, tư tưởng Bác gắn với hành động của bản thân em và thế hệ trẻ hôm nay. c.Kết bài:(0,5 điểm) -Cảm nghĩ về chõn dung Hồ Chớ Minh -Hỡnh ảnh về người chiến sĩ cộng sản. ĐỀ 22 : BÀI KIỂM TRA Môn : Ngữ văn 8 51
- Câu 1 ( 2 điểm ) Có một câu chuyện như sau : Một vị tướng người Pháp, khi hành quân ngang qua trường học cũ của mình, đã ghé vào thăm trường.Gặp lại thầy giáo dạy mình hồi lớp Một, ông kính cẩn: - Thưa thầy, thầy còn nhớ em không ? Em là Người thầy giáo già hoảng hốt ; - Thưa ngài, ngài là thống tướng - Không, với thầy, em vẫn là đứa học trò cũ. Em có được những thành công hôm nay là nhờ ở sự giáo dục của thầy ngày nào. a. Hai nhân vật đã tham gia hội thoại với những vai xã hội nào ? b. Cả hai nhân vật đều cắt lời người đối thoại. Như thế có bất lịch sự không ? Tại sao ? c. Hãy nhận xét về tính cách của vị tướng trong câu chuyện. Câu 2 ( 2 điểm ) Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau : “ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” ( Quê hương – Tế Hanh ) Câu 3 ( 6 điểm ) Nhận xét về hai bài thơ “ Nhớ rừng” ( Thế Lữ ) và “ Khi con tu hú” ( Tố Hữu), có ý kiến cho rằng : “ Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau”. Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1 ( 2 điểm) a. ( 1 điểm) Cả hai nhân vật ( thầy giáo và ông tướng ) đều tham gia vai giao tiếp trên dưới theo quan hệ địa vị xã hội. - Thầy giáo gọi học trò của mình là ngài ( thưa ngài ) thể hiện thái độ hết sức tôn trọng. Bởi vì ông đặt địa vị mình là người dân thường giao tiếp với một vị tướng. - Vị tướng gọi “thầy” xưng “em” cũng thể hiện thái độ tôn trọng thầy. Ông đã đặt địa vị mình là một học sinh giao tiếp với thầy giáo cũ. 52