Tuyển tập câu hỏi ôn thi học sinh giỏi môn Sinh học 8

doc 23 trang thienle22 5961
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập câu hỏi ôn thi học sinh giỏi môn Sinh học 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctuyen_tap_cau_hoi_on_thi_hoc_sinh_gioi_mon_sinh_hoc_8.doc

Nội dung text: Tuyển tập câu hỏi ôn thi học sinh giỏi môn Sinh học 8

  1. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ THỂ NGƯỜI. Câu Đáp án Điểm Tế bào ĐV và TV giống và khác nhau về cấu tạo cơ bản ở những đặc điểm nào? * Giống nhau:- Đều có màng - Tế bào chất với các bào quan: Ty thể, thể gôngi, lưới nội chất, ribôxôm - Nhân: có nhân con và chất nhiễm sắc. * Khác nhau: 0,5 Tế bào thực vật Tế bào động vật 1 - Có mạng xelulôzơ - Không có mạng xelulôzơ - Có diệp lục - Không có diệp lục (trừ Trùng roi xanh) - Không có trung thể - Có trung thể. - Có không bào lớn, có vai trò quan trọng - Có không bào nhỏ không có vai trò quan 0,5 trong đời sống của tế bào thực vật. trọng trong đời sống của tế bào . 0,5 C Đáp án Điể - Chức năng của tế bào là thực hiện trao đổi chất và năng lượng cung cấp mọi hoạt động sống 1,0 cho tế bàocủa cơ thể. Ngoài ra sự phân chia tế bào giúp cơ thể lớn lên tới giai đoạn trưởng thành có thể tham gia vào quá trình sinnh sản của cơ thể. Như vậy mọi hoạt động sống của cơ thể đều liên quan đến hoạt động sống của tế bào còn là đơn vị chức năng của cơ thể. - Hoặc trả lời như sau: Chức năng của tế bào là thực hiện sự trao đổi chất và năng lượng (qua đồng hóa và dị hóa), cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể. 2 Ngoài ra, sự lớn lên và phân chia của tế bào (gọi là sự phân bào) giúp cơ thể lớn lên, tới giai đoạn trưởng thành có thể tham gia vào quá trình sinh sản. Tế bào còn có khả năng tiếp nhận và phản ứng lại với các kích thích lí – hóa của môi trường giúp cơ thể thích nghi với môi trường. Như vậy, mọi hoạt động sống của cơ thể đều liên quan đến hoạt động sống của tế bào nên tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể. Câu 3: (1,5 điểm) Phần Nội dung trình bày Điểm + TB có nhiều hình dạng khác nhau: Hình cầu, hình đĩa, hình sao, thoi, trụ 0,25 + TB có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau để thực hiện các chức năng khác nhau. 0,25 + Tính chất sống: 0,25 a - TÕ bµo lu«n trao ®æi chÊt víi m«i tr­êng, nhê ®ã mµ tÕ bµo cã khả n¨ng tÝch lũy vËt chÊt, lín lªn, ph©n chia gióp c¬ thÓ lín lªn vµ sinh s¶n - TÕ bµo cßn cã khả n¨ng c¶m øng víi c¸c kÝch thÝch cña m«i tr­êng. Câu4 Đáp án * Tế bào là đơn vị cấu trúc- Tế bào làm thành mô, mô tạo thành cơ quan, cơ quan làm thành hệ thống cơ quan, hệ cơ quan cấu tạo thành cơ thể. Tế bào đều cấu tạo gồm màng, tế bào chất và nhân, trong tế bào có nhiều bào quan . . * Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể- Trao đổi chất với môi trường tạo điều kiện cho quá trình đồng hóa và dị hóa xảy ra trong tế bào, giúp cơ thể sinh trưởng , phát triển, sinh sản và di truyền - Tế bào là cầu nối vật chất giữa các thế hệ thông qua cấu trúc di truyền. Câu Đáp án - Tính chất sống của tế bào biểu hiện ở các đặc điểm sau: - Tế bào luôn trao đổi chất với môi trường thông qua máu và nước mô: + Lấy 02 và các chất dinh dưỡng từ môi trường và thải ra môi trường các chất thải. 5 + Qua quá trình trao đổi chất mà tế bào có khả năng tích lũy vật chất, lớn lên phân chia giúp cơ thể tăng trưởng. - Tế bào còn có khả năng cảm ứng với các kích thích của môi trường. Tiếp nhận các kích thích của môi trường và có phản ứng trả lời. 1
  2. Câu Khác nhau: 6, Tế bào thực vật Tế bào động vật câu 8 - Màng tế bào có màng xenlulô - Màng tế bào không có màng ( 2,0 xenlulô chỉ có màng sinh chất (Li, điểm - Tế bào chất thường có lục lạp Pr .) ) - Không có trung thể - Tế bào chất thường không có lục - Có không bào lớn, quyết định sự lạp thẩm thấu của tế bào - Có trung thể - Không có không bào + Trong tế bào bộ phận quan trọng nhất là nhân tế bào . Vì nhân đóng vai trò quyết định trong di truyền, điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào( nếu HS trình bày nhân có chứa ADN và A RN cũng cho điểm tối đa ) C Cung phản xạ Vòng phản xạ â - Mang tính chất đơn giản hơn, thường - Mang tính chất phức tạp hơn. Do sự kết hợp của nhiều u chỉ được hình thành bởi 3 nơron: cung phản xa. Nên số nơron hướng tâm, trung gian và ly 7 hướng tâm, trung gian. Li tâm. tâm tham gia nhiều hơn. - Xảy ra nhanh, mang tính chất bản năng nhưng không có luồng thông báo ngược. - Xảy ra chậm hơn, nhưng có luồng thông báo ngược, thường có các hoạt động phối hợp của các cơ và kết quả thường chính xác hơn. * Giống nhau: + Đều có cấu tạo gồm 3 thành phần ( màng, tế bào chất, nhân) 0,25 + Tế bào chất đều chứa các bào quan phức tạp, nhân có màng nhân, dịch nhân, nhân 0,25 con * Khác nhau: 0,5 -Tế bào thực vật: có thêm màng Xenlulo, có lạp thể, không có trung thể, không bào trung tâm kích thước lớn, có vai trò quan trọng 0,5 - Tế bào động vật: Chỉ có màng sinh chất, không có lạp thể, có trung thể, không bào Câu 8 trung tâm kích thước nhỏ, không quan trọng * Ý nghĩa: 0,25 + Từ sự giống nhau cho thấy chúng đều thực hiện chức năng vừa là đơn vị cấu tạo, 0,25 vừa là đơn vị chức năng. Chứng tỏ thực vật và động vật có cùng nguồn gốc. + Từ sự khác nhau phản ánh 2 chiều hướng tiến hóa từ 1 nguồn gốc chung: Hướng tự dưỡng phát triển ( thực vật) Hướng dị dưỡng phát triển ( động vật) Câu 9 - Một cung phản xạ gồm 5 thành phần: Cơ quan thụ cảm, ®ường thần kinh hướng tâm, (1,5đ) trung ương thần kinh, ®ường thần kinh ly tâm, cơ quan phản ứng (0,5đ). - Phân biệt cung phản xạ với vòng phản xạ: + Cung phản xạ là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm qua trung (0,25đ) ương thần kinh đến cơ quan phản ứng + Vòng phản xạ: Gồm cung phản xạ và luồng thông tin ngược báo về trung ương thần kinh (0,25đ) - Ý nghĩa: Mọi phản ứng xảy ra trong cơ thể, đảm bảo sự thống nhất trong nội bộ cơ thể cũng như sự thích nghi giữa cơ thể với môi trường được thực hiện nhờ cơ chế phản xạ theo (0, 5đ). vòng phản xạ. Câu 10 a. 1: Sợi nhánh – 2: nhân – 3: Thân – 4: sợi trục – 5: bao Mielin – 6: Eo Ranvie – 7: Xinap b. Khi đưa ngón tay vào sát ngọn đèn đang cháy, tay sẽ rụt lại. Khi đưa tay vào sát ngọn đèn đang cháy, các tế bào thụ cảm ở ngón tay sẽ tiếp nhận kích thích nóng truyền xung thần kinh hướng tâm về trung ương xử lí (nằm ở tủy sống). Sau đó, luồng xung thần kinh trả lời kích thích theo dây li tâm được đưa đến cơ tay thực hiện phản xạ. Kết quả rụt tay lại(co cơ tay) 2
  3. 11 b/ Đúng vì cu Tít mang mơ ra ăn thì những người trong đội kèn nhìn thấy sẽ tiết nhiều nước bọt theo phản xạ có điều kiện nên không thổi kèn được Đặc điểm cấu tạo Sự thích nghi - Lồng ngực nở rộng sang 2 bên và - Để dồn trọng lượng các nội quan lên xương chậu, tạo cử động dễ dàng cho hẹp theo hướng trước sau chi trên khi lao động - Cột sống đứng có dạng chữ S và - Chịu đựng trọng lượng của đầu và tác dụng chấn động từ các chi dưới dồn cong 4 chỗ lên khi di chuyển - Xương chậu mở rộng, xương đùi to - Chịu đựng trọng lượng của các nội quan và cơ thể - Xương gót phát triển và lồi ra phía - Để dễ di chuyển và giảm bớt chấn động khi vận động sau, các xương bàn chân tạo thành hình vòm - Các xương cử động của chi trên, - Để chi trên cử động theo nhiều hướng, bàn tay có thể cầm nắm và thực hiện khớp động, linh hoạt các động tác lao động - Xương sọ phát triển tạo điều kiện - Định hướng trong lao động và phát triển nhận thức cho não và hệ thần kinh phát triển Lồi cằm phát triển Vận động ngôn ngữ Cau 12 Giải thích các nhận định: a. Sai. Vì tế bào hồng cầu ( máu ) không có nhân b. Sai. Vì nơron là loại TB thần kinh, loại TB này không có khả năng phân chia tạo TB con c. Đúng: Thông thường máu động mạch là máu giàu oxi nên có màu đỏ tươi nhưng máu trong ĐM phổi có màu đỏ thẫm vì là máu mang nhiều Cacbonic mang đến phổi để trao đổi khí. CHƯƠNG II: VẬN ĐỘNG Câu 1 * Biện pháp vệ sinh hệ vận động. - Thường xuyên rèn luyện thân thể và luyện tập TDTT hợp lí. - Lao động vừa sức, không mang vác các vật nặng quá sức để tránh cong vẹo cột sống. - Ngồi học, làm việc đúng tư thế, không ngồi lệch người, gò lưng - Cần tắm nắng vào buổi sáng cho trẻ em để tăng lượng vitamin D có lợi cho xương - Ăn uống đủ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lí Câu 6 a. Chứng minh xương là một cơ quan sống: - Xương cấu tạo bởi các phiến vôi do mô liên kết biến thành trong chứa các tế bào xương. - TB xương có đầy đủ các đặc tính của sự sống: dinh dưỡng, lớn lên, hô hấp, bài tiết, sinh sản, cảm ứng như các loại tế bào khác. - Sự hoạt động của các thành phần của xương như sau: + Màng xương sinh sản tạo ra mô xương cứng, mô xương xốp. + Ống xương chứa tuỷ đỏ, có khả năng sinh ra hồng cầu. + Xương tăng trưởng theo chiều dài và theo chiều ngang. b. Cấu tạo của tế bào cơ thích nghi với chức năng co cơ: - Tế bào cơ gồm các đơn vị cấu trúc nối liền nhau lên tế bào cơ dài. - Mỗi đơn vị cấu trúc có các tơ cơ dày có mấu lồi sinh chất và tơ cơ mảnh trơn bố trí xen kẽ. Khi tơ cơ mảnh xuyên vào vùng phân bố của tơ cơ dày sẽ làm cơ ngắn lại tạo lên sự co cơ. c. Đặc điểm về thành phần hoá học của xương: Ở người lớn, xương cấu tạo bởi 1/3 chất hữu cơ, 2/3 chất vô cơ. Chất hữu cơ làm cho xương dai và có tính đàn hồi. Chất hữu cơ làm xương cứng nhưng dễ gãy. Ở người già, tỉ lệ chất vô cơ càng tăng hữu cơ càng giảm nên khi bị tai nạn xương dễ bị gãy nhưng lâu lành. Câu 5(4 điểm): - Kết quả thí nghiệm(2 đ): TN1: Xương mềm ra dễ uốn cong (1đ) TN2: Xương dòn dễ vỡ (1đ) 3
  4. -Kết luận(2đ): + Xương được cấu tạo từ chất vô cơ (Từ TN1) (0,5đ) làm cho xương bền chắc(0,5đ) và chất hữu cơ(Từ TN2)(0,5đ) làm cho xương mềm dẻo(0,5đ) Câu 3 (1,25đ) Những đặc điểm tiến hoá: + Thể hiện qua sự phân hóa ở chi trên và tập trung ở chi dưới - cơ chi trên phân hóa thành các nhón cơ phụ trách những cử động linh hoạt của bàn tay, ngón tay đặc biệt là cơ ngón cái rất phát triển. - Cơ chi dưới có xu hướng tập trung thành nhóm cơ lớn, khỏe ( như cơ mông, cơ đùi ) Giúp cho sự vận động di chuyển ( chạy, nhảy ) linh hoạt và giữ cho cơ thể có tư thế thăng bằng trong dáng đứng thẳng. - Ngoài ra, ở người còn có cơ vận động lưỡi phát triển giúp cho vận động ngôn ngữ nói. - Cơ nét mặt phân hóa giúp biểu hiện tình cảm qua nét mặt. Những đặc điểm tiến hoá của bộ xương người so với xương thú: - Xương sọ phát triển, xương mặt kém phát triển (0,25đ) - Cột sống có 4 chỗ cong (0.25đ) - Lồng ngực nở rộng sang 2 bên (0.25đ) - Xương chậu nở rộng, xương đùi lớn, bàn chân hình vòm ( 0,25đ) - Xương chi trên nhỏ, các khớp linh động, ngón cái đối diện với 4 ngón còn lại (0,25 đ) Câu 2 (1đ):* Sự mỏi cơ: - Mỏi cơ là hiện tượng cơ giảm dần dần đến không còn phản ứng với những kích thích của môi trường (0,25đ) - Trong lao động mỏi cơ biểu hiện ở việc giảm khả năng sinh ra công, các thao tác lao động kém chính xác và thiếu hiệu quả (0,25đ) * Nguyên nhân của sự mỏi cơ: - Là do cơ thể không được cung cấp đủ O2 nên tích tụ axit lactic đầu độc cơ (0,25đ) * Biện pháp khắc phục sự mỏi cơ: - Nghỉ ngơi và xoa bóp giúp máu thải nhanh axit lactic (0,25đ) Caau 4:Những đặc điểm tiến hoá: + Thể hiện qua sự phân hóa ở chi trên và tập trung ở chi dưới - cơ chi trên phân hóa thành các nhón cơ phụ trách những cử động linh hoạt của bàn tay, ngón tay đặc biệt là cơ ngón cái rất phát triển. - Cơ chi dưới có xu hướng tập trung thành nhóm cơ lớn, khỏe ( như cơ mông, cơ đùi ) Giúp cho sự vận động di chuyển ( chạy, nhảy ) linh hoạt và giữ cho cơ thể có tư thế thăng bằng trong dáng đứng thẳng. - Ngoài ra, ở người còn có cơ vận động lưỡi phát triển giúp cho vận động ngôn ngữ nói. - Cơ nét mặt phân hóa giúp biểu hiện tình cảm qua nét mặt. Câu 8:1- Xương có tính chất và thành phần hóa học như sau: * Xương có 2 tính chất - Đàn hồi - Rắn chắc * Thành phần hóa học của xương. - Chất hữu cơ (chất cốt giao) đảm bảo cho xương có tính đàn hồi - Chất vô cơ chủ yếu là các muối canxi lam cho xương có tính rắn chắc. * Thí nghiệm chứng minh thành phần hóa học c ủa xương. - Lấy một xương đùi ếch trưởng thành ngâm trong cốc đựng dung dịch axitclohiđric 10% sau 10 – 15 phút lấy ra thấy phần còn lại của xương rất mềm và có thể uốn cong dễ dàng Xương chứa chất hữu cơ. - Lấy một xương đùi ếch trưởng thành khác đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi xương không cháy nữa, không còn khói bay lên, bóp nhẹ phần xương đã đốt thấy xương vỡ vụn ra đó là các chất khoáng Xương chứa chất vô cơ 2- Giải thích nguyên nhân có hiện tượng “Chuột rút” ở các cầu thủ bóng đá. - Hiện tượng “Chuột rút” là hiện tượng bắp cơ bị co cứng không hoạt động được. - Nguyên nhân do các cầu thủ bóng đá vận động quá nhiều, ra mồ hôi dẫn đến mất nước, mất muối khoáng, thiếu oxi. Các tế bào cơ hoạt động trong điều kiện thiếu oxi sẽ giải phóng nhiều axit lactic tích tụ trong cơ ảnh hưởng đến sự co và duỗi của cơ Hiện tượng co cơ cứng hay “Chuột rút” Câu 10: a) Xương động vật khi hầm (đun sôi lâu) bị bở vì: - Chất cốt giao bị phân huỷ nước hầm ngọt - Phần xương còn lại là chất vô cơ không còn được liên kết bởi cốt giao xương bở b) - Không khi nào cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co duỗi tối đa. 4
  5. - Cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích, do đó mất trường lực co (người bị liệt) Câu 9 a. Trình bày thí nghiệm: - Chọn 2 xương đùi ếch trưởng thành, dd axit HCl 10%, đèn cồn, panh gắp - Xương 1: Ngâm trong dd axit HCl , khoảng 15- 20 phút sau vớt ra, rửa sach, uốn thử.-> Mềm dẻo cuộn lại được. - Xương 2: Dùng panh kẹp gắp đốt xương trên ngọn lửa đèn cồn, đến khi xương ko cháy nữa, không còn khói bay lên, Nhận xét hình dạng xương, bóp hoặc gõ nhẹ , nhận xét.-> vỡ vụn - Giải thích thí nghiệm, rút ra thành phần và tính chất hoá học của xương: Xuơng 1 ngâm trong axt vô cơ nên các chất vô cơ ( muối khoáng ) bị hoà tan hết trong axit nên khi đó trong xương chỉ còn chất hữu cơ ( cốt giao ) -> mềm dẻo. Xương 2 đốt thì các chất hữu cơ cháy hết khi đó trong xương chỉ còn lại các chất vô cơ ( muối khoáng ) nên giòn và dễ vỡ - > xương có 2 thành phần chính-> 2 tính chất cơ bản. b. Giải thích đúng : - Vì trong xương trẻ em thành phần cốt giao nhiều hơn vô cơ nên xương mềm dẻo hơn. Nếu ngồi học không đứng tư thế sẽ dễ bị cong vẹo cột sống Câu 10: a) Xương động vật khi hầm (đun sôi lâu) bị bở vì: - Chất cốt giao bị phân huỷ nước hầm ngọt - Phần xương còn lại là chất vô cơ không còn được liên kết bởi cốt giao xương bở b) - Không khi nào cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co duỗi tối đa. - Cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích, do đó mất trường lực co (người bị liệt) CHƯƠNG III: TUẦN HOÀN Câu 1: 1.- Trong một phút tâm thất trái đã co và đẩy : 7560 : (24. 60) = 5,25 lít. - Số lần tâm thất trái co trong một phút là : (5,25. 1000) : 70 = 75 ( lần) Vậy số lần mạch đập trong một phút là : 75 lần. 2.- Thời gian hoạt động của một chu kỳ tim là : ( 1 phút = 60 giây) ta có : 60 : 75 = 0,8 giây. Đáp số : 0,8 giây. 3. Thời gian của các pha : - Thời gian của pha dãn chung là : 0,8 : 2 = 0,4 (giây) - Gọi thời gian pha nhĩ co là x giây -> thời gian pha thất co là 3x . Ta có x + 3x = 0,8 – 0,4 = 0,4  x = 0,1 giây. Vậy trong một chu kỳ co dãn của tim: Tâm nhĩ co hết : 0,1 giây. Tâm thất co hết : 0,1 . 3 = 0,3 giây. Câu2, câu 3- Huyết áp là gì? - Huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành mạch khi di chuyển * Nguyên nhân làm thay đổi huyết áp - Nguyên nhân thuộc về tim: khi cơ thể hoạt động, các cảm xúc mạnh, một số hóa chất làm cho huyết áp tăng. - Nguyên nhân thuộc về mạch: khi mạch kém đàn hồi thì huyết áp tăng. - Nguyên nhân thuộc về máu: máu càng đặc huyết áp tăng 2 Trong cúng một loài những động vật có kích thước càng nhỏ thì tim đập càng nhanh vì: - Cường độ trao đổi chất mạnh, nhu cầu đòi hỏi nhiều ô xi. - Cường độ trao đổi chất mạnh vì diện tích tiếp xúc của bề mặt cơ thể với môi trường lớn so với khối lượng cơ thể, nên có sự mất nhiệt nhiều. Câu 4, câu 5:a- Cấu tạo và chức năng sinh lí của các thành phần máu: * Hồng cầu: - Cấu tạo: là những tế bào màu đỏ không có nhân, hình đĩa lõm 2 mặt - Chức năng sinh lí: + Vận chuyển các chất khí , vận chuyển O2 từ phổi đến các mô và CO2 từ các mô đến phổi để thải ra ngoài. 5
  6. + Tham gia vào hệ đệm Prôtêin để điều hòa độ pH trong máu * Bach cầu:- Cấu tạo: + Tế bào bạch cầu có hình dạng và kích thước khác nhau, chia làm 2 nhóm Bạch cầu đơn nhân và Bạch cầu đa nhân. + Bạch cầu có số lượng ít hơn hồng cầu. - Chức năng sinh lý: + Thực bào là ăn các chất lạ hoặc vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. + Đáp ứng miễn dịch: Là khả năng sinh ra các kháng thể tương ứng đặc hiệu với kháng nguyên để bảo vệ cơ thể. + Tạo Interferon được sản sinh ra khi có có kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, Interferon sẽ ức chế sự nhân lên của virut, hạn chế TB ung thư. * Tiểu cầu: - Cấu tạo: Kích thước nhỏ, hình dạng không ổn định, không nhân, không có khả năng phân chia. - Chức năng sinh lý: + Tham gia vào quá trình đông máu: Bằng cách giải phóng ra chất tham gia vào quá trình đông máu. + Làm co các mạch máu + Làm co cục máu. * Huyết tương:- Cấu tạo: Là một dịch thể lỏng, trong, màu vàng nhạt, vị hơi mặn, 90% là nước, 10% là vật chất khô, chứa các hữu cơ và vô cơ ngoài ra còn có các loại enzim, hoocmon, vitamin - Chức năng sinh lý: + Là môi trường diễn ra các hoạt động sinh lý của cơ thể + Cung cấp vật chất cho tế bào cơ thể b- Tim đập liên tục suốt đời không mệt mỏi là vì: Vì thời gian làm việc “Tim đập” và thời gian nghỉ ngơi là bằng nhau: + Thời gian nghỉ ngơi 0,4s: pha giãn chung 0,4s + Thời gian làm việc 0,4s bằng pha nhĩ co(0,1s) cộng pha thất co (0,3s) Câu 7: - Đồ thị A: Huyết áp - HuyÕt ¸p hao hôt suèt chiÒu dµi hÖ m¹ch nghÜa lµ gi¶m dÇn tõ ĐM MM TM. - Đồ thị B: Đường kính chung - §êng kÝnh c¸c MM lµ hÑp nhÊt, nhng sè lîng MM rÊt nhiÒu ph©n nh¸nh ®Õn tËn c¸c tÕ bµo v× thÕ ®êng kÝnh chung cña MM lµ lín nh©t. - Đồ thị C: Vận tốc máu - VËn tèc m¸u gi¶m dÇn tõ ĐM MM, sau ®ã l¹i t¨ng dÇn trong TM. a. Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch, tính tương đương mmHg / cm2 - Càng xa tim huyết áp trong hệ mạch lại càng nhỏ vì năng lượng do tâm thất co đẩy máu lên thành mạch càng giảm. b/Huyết áp là 120 / 80 là cách nói tắt được hiểu là: - Huyết áp tối đa là 120 mmHg/cm2 ( lúc tâm thất co ) - Huyết áp tối thiểu là 80 mmHg/cm2 ( lúc tâm thất giãn ) (Đó là người có huyết áp bình thường) Câu 8: Chứng xơ vữa động mạch: - Nguyên nhân: do chế độ ăn uống nhiều cholesterol, ít vận động cơ bắp - Biểu hiện của bệnh: Nếu xơ vữ động mạch não có thể gây đột quỵ; xơ vữa động mạch vành sẽ gây đau tim. Ngoài ra, còn có thể gây xuất huyết dạ dày, xuất huyết não . . . - Cơ chế gây bệnh: cholesterol ngấm vào thành mạch kèm theo sự ngấm các ion canxi làm cho mạch bị hẹp lại, không còn nhẵn như trước , xơ cứng và vữa ra. - Tác hại: động mạch xơ vữa kéo theo sự vận chuyển máu trong mạch khó khăn, tiểu cầu dễ vỡ và hình thành cục máu đông gây tắc mạch, hoặc gây nên các tai biến như đau tim, đột quỵ, xuất huyết các nọi quan . . . cuối cùng có thể gây chết. Câu 9: Máu chạy trong mạch không đông do: - Tiểu cầu vận chuyển trong mạch va vào thành mạch không vỡ nhờ thành mạch trơn không giải phóng enzim để tạo ra máu - Trên thành mạch có chất chống đông do bạch cầu tiết ra Máu ra khỏi mạch bị đông là do: 6
  7. - Tiểu cầu va vào vết thương của thành mạch thô ráp vỡ giải phóng enzim kết hợp Pr và can xi trong vết huyết tương tạo tơ máu cục máu đông. Câu 10: Máu chạy trong mạch không đông do: - Tiểu cầu vận chuyển trong mạch va vào thành mạch không vỡ nhờ thành mạch trơn không giải phóng enzim để tạo ra máu - Trên thành mạch có chất chống đông do bạch cầu tiết ra Máu ra khỏi mạch bị đông là do: - Tiểu cầu va vào vết thương của thành mạch thô ráp vỡ giải phóng enzim kết hợp Pr và can xi trong vết huyết tương tạo tơ máu cục máu đông. Câu 11: * Hệ tuần hoàn máu gồm các bộ phận chủ yếu: Tim, động mạch, tĩnh mạch, mao mạch và hệ bạch huyết * Hệ mạch gồm có động mạch, tĩnh mạch và mao mạch: - Động mạch và tĩnh mạch đều được cấu tạo bởi 3 lớp chính: Biểu bì, cơ trơn và mô liên kết tuy nhiên động mạch dày hơn tĩnh mạch vì động mạch dẫn máu từ tim đến cơ quan phải chịu áp lực lớn còn tĩnh mạch dẫn máu từ cơ quan về tim nên áp lực tác dụng lên thành mạch nhỏ hơn. - Mao mạch chỉ gồm có một lớp biểu bì dẹt để các chất dinh dưỡng và oxi ở trong máu thấm qua đến tế bào và ngược lại chất bài tiết từ tế bào thấm qua nước mô rồi vào máu một cách dễ dàng Câu 12: - Hồng cầu chứa huyết sắc tố: Huyết sắc tố còn gọi là hêmôglôbin (Hb) đó là một loại prôtêin kết hợp với chất sắc đỏ có chứa sắt (Fe). Khi máu đi qua phổi do áp suất ôxi trong phổi cao lên Hb kết hợp với O 2 tạo thành hợp chất không bền là hêmôglôbin tách ra giải phóng ôxi cho tế bào , Hb tự do sẽ kết hợp với CO2 ra ngoài. - Hồng cầu có hình đãi, lõm hai mặt : So sánh với các động vật có xương sống khác thì với cùng một khối lượng hồng cầu, bề mặt tiếp xúc của hồng cầu ở người lớn so với của động vật. Đặc điểm này giúp tăng lượng ôxi kết hợp với hồng cầu và nhờ đó phản ứng kết hợp giữa hêmôglôbin và ôxi thực hiện mau chóng, giúp máu cung cấp đầy đủ ôxi cho cơ thể. - Hồng cầu không có nhân: Đặc điểm này bớt sự tiêu tốn năng lượng khi hồng cầu hoạt động giúp cơ thể tiết kiệm được năng lượng và cũng nhờ đó hồng cầu có thể làm việc liên tục trong suốt đời sống của nó. - Hồng cầu thường xuyên được đổi mới trong cơ thể: Trong một giây đồng hồ cơ thể có khoảng 10 triệu hồng cầu được sinh mới để thay thế một lượng tương tự hồng cầu già và hồng cầu giảm khả năng hoạt động. Đặc điểm này giúp các hồng cầu trong cơ thể luôn được đổi mới và duy trì được khả năng hoạt động liên tục trong cơ thể. a) a. Cơ sở của nguyên tắc truyền máu. Trong máu người được phát hiện có 2 yếu tố : - Có 2 loại kháng nguyên trên hồng cầu là A và B. - Có 2 loại kháng thể trong huyết tương là α ( gây kết dính A) và β (gây kết dính B). - Hiện tượng kết dính hồng cầu của máu cho xảy ra khi vào cơ thể nhận gặp kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính. - Vì vậy khi truyền máu cần làm xét nghiệm trước để lựa chọn loại máu truyền cho phù hợp, tránh tai biến: Hồng cầu người cho bị kết dính trong huyết tương người nhận gây tắc mạch và tránh bị nhận máu nhiễm các tác nhân gây bệnh. b. Nhóm máu AB là máu chuyên cho và máu nhóm O là máu chuyên nhận : - Máu AB chứa 2 loại kháng nguyên A và B trong hồng cầu, nhưng trong huyết tương không có chứa kháng thể. Do đó máu AB không có khả năng gây kết dính hồng cầu lạ, máu AB có thể nhận bất kỳ nhóm máu nào truyền cho nó nên gọi là nhóm máu chuyên nhận. - Máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu, do đó khi được truyền cho máu khác không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu nên gọi là nhóm máu chuyên nhận. Câu 13: 7
  8. 1. Các chất dinh dưỡng với nồng độ thích hợp và không còn chất độc 4. Các vitamin tan trong dầu và 70% lipit theo con đường này 2. Phần chất dinh dưỡng dư được tích luỹ tại gan hoặc thải bỏ. Chất độc bị khử 3. Các chất dinh dưỡng khác và 30% lipit, có thể lẫn một số chất độc theo con đường này * Vai trò của gan trên con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng: - Dự trữ các chất (glicogen, các vitamin: A,D,E,B12). - Khử độc các chất trước khi chúng được phân phối cho cơ thể. - Chuyển hoá các chất dinh dưỡng như chuyển hoá glucoz và axit amin thành chất béo - Điều hoà nồng độ protein trong máu như fibrinogen, albumin Câu 14: - Khi tiêm phòng bệnh lao người đó có khả năng miễn dịch với bệnh lao. Đó là miễn dịch nhân tạo thụ động Vì: khi tiêm là đưa vào cơ thể độc tố của vi khuẩn lao nhưng đã được làm yếu không có khả năng gây hại. Nó kích thích cho tế bào bạch cầu tạo ra kháng thể ,kháng thể tạo ra tiếp tục tồn tại trong máu giúp cơ thể miễm dịch với bệnh lao . - Sau khi mắc bệnh sởi người đó có khả năng miễn dịch với bệnh sởi .Đó là loại miễn dịch tập nhiễm. Vì: vi khuẩn gây bệnh sởi khi vào cơ thể đã tiết ra độc tố . Độc tố là kháng nguyên kích thích tế bào bạch cầu sản xuất kháng thể chống lại. Cơ thể sau khi khỏi bệnh thì kháng thể đó có sẵn trong máu giúp cơ thể miển dịch với bệnh sởi. Những đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu: Hồng cầu: - Hồng cầu không nhân làm giảm bớt năng lượng tiêu tốn trong quá trình làm việc - Hb của hồng cầu kết hợp lỏng lẻo với oxi và cacbonic vừa giúp cho quá trình vận chuyển khí, vừa giúp cho quá trình TĐK oxi và cacbonic diễn ra thuận lợi - Hình đĩa lõm 2 mặt tăng bề mặt tiếp xúc hồng cầu với oxi và cacbonic tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển khí - Số lượng hồng cầu nhiều tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển đượcnhiều khí cho nhu cầu cơ thể , nhất là khi lao động nặng và kéo dài  Bạch cầu: Bảo vệ cơ thể, tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể và TB già. Để thực hiện các chúc năng đó bạch cầu có những đặc điểm sau: - Hình thành chân giả bao vây và tiêu diệt vi khuẩn cùng các TB già bằng cách thực bào - Có khả năng thay đổi hình dạng để có thể di chuyển đến bất kì nơi nào của cơ thể. Một số bạch cầu còn có khả năng tiết chất kháng thể tạo khả năng đề kháng và miễn dịch cho cơ thể.  Tiểu cầu: - Có chứa enzim và dễ vỡ để giải phóng enzim khi cơ thể bị thương, giúp cho sự đông máu - Khi chạm vào vết thương, tiểu cầu vỡ giải phóng enzim. Enzim của tiểu cầu cùng với Ca++ biến protein hòa tan (chất sinh tơ máu)của huyết tương thành các sợi tơ máu. Các sợi tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các TB máu tạo thành khối máu đông ngăn vết đứt mạch máu để máu không chảy ra ngoài nữa. Câu 15: a) CÊu t¹o vµ chøc n¨ng sinh lÝ cña c¸c thµnh phÇn m¸u : 8
  9. 1. Hång cÇu: - CÊu t¹o: Lµ nh÷ng tÕ bµo mµu ®á kh«ng cã nh©n, h×nh ®Üa lâm hai mÆt - Chøc n¨ng sinh lý: + VËn chuyÓn c¸c chÊt khÝ : VËn chuyÓn O2 tõ phæi ®Õn c¸c m« vµ CO2 tõ c¸c m« ®Õn phæi ®Ó th¶i ra ngoµi(do Hb ®¶m nhiÖm). + Tham gia vµo hÖ ®Öm protein ®Ó ®iÒu hßa ®é pH cña m¸u 2. B¹ch cÇu: - CÊu t¹o: + TÕ bµo b¹ch cÇu cã h×nh d¹ng vµ kÝch thíc kh¸c nhau, chia lµm 2 nhãm B¹ch cÇu ®¬n nh©n vµ B¹ch cÇu ®a nh©n. + B¹ch cÇu cã sè lîng Ýt h¬n hång cÇu. - Chøc n¨ng sinh lý: + Thùc bµo lµ ¨n c¸c chÊt l¹ hoÆc vi khuÈn x©m nhËp vµo c¬ thÓ. + §¸p øng miÔn dÞch: Lµ kh¶ n¨ng sinh ra c¸c kh¸ng thÓ t¬ng øng ®Æc hiÖu víi kh¸ng nguyªn ®Ó b¶o vÖ c¬ thÓ. + T¹o Interferon ®îc s¶n sinh ra khi cã cã kh¸ng nguyªn x©m nhËp vµo c¬ thÓ, Interferon sÏ øc chÕ sù nh©n lªn cña virut, h¹n chÕ TB ung th. 3. TiÓu cÇu: - CÊu t¹o: KÝch thíc nhá, h×nh d¹ng kh«ng æn ®Þnh, kh«ng nh©n, kh«ng cã kh¶ n¨ng ph©n chia. - Chøc n¨ng sinh lý: + Tham gia vµo qu¸ tr×nh ®«ng m¸u: B»ng c¸ch gi¶i phãng ra chÊt tham gia vµo qu¸ tr×nh ®«ng m¸u. + Lµm co c¸c m¹ch m¸u + Lµm co côc m¸u. 4. HuyÕt t¬ng: - CÊu t¹o: Lµ mét dÞch thÓ láng, trong, mµu vµng nh¹t, vÞ h¬i mÆn, 90% lµ níc, 10% lµ vËt chÊt kh«, chøa c¸c hu c¬ vµ v« c¬ ngoµi ra cßn cã c¸c lo¹i enzim, hoocmon, vitamin - Chøc n¨ng sinh lý: + Lµ m«i trêng diÔn ra c¸c ho¹t ®éng sinh lý cña c¬ thÓ + Cung cÊp vËt chÊt cho tÕ bµo c¬ thÓ b)Sù kh¸c nhau gi÷a trao ®æi khÝ ë vßng tuÇn hoµn nhá vµ vßng tuÇn hoµn lín: - Trao ®æi khÝ ë vßng tu©n hoµn nhá: Trao ®æi khi ë phæi lÊy O2 vµ th¶i CO2 ra ngoµi - Trao ®æi khÝ ë vßng tuÇn hoµn lín: Trao ®æi khi ë m« tÕ bµo m¸u vËn chuyÓn O2 ®Õn cung cÊp cho m« tÕ bµo ®ång thêi nhËn CO2 th¶i ra ngoµi ë phæi. c) Tim ®Ëp liªn tôc suèt ®êi kh«ng mÖt mái lµ v×: V× thêi gian lµm viÖc “Tim ®Ëp” vµ thêi gian nghØ ng¬i lµ b»ng nhau: + Thêi gian nghØ ng¬i 0,4s: pha gi·n chung 0,4s + Thêi gian lµm viÖc 0,4s b»ng pha nhÜ co(0,1s) céng pha thÊt co (0,3s) Câu 16: 1- Huyết áp là gì? Nguyên nhân làm thay đổi huyết áp ? - Huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành mạch khi di chuyển * Nguyên nhân làm thay đổi huyết áp - Nguyên nhân thuộc về tim: khi cơ thể hoạt động, các cảm xúc mạnh, một số hóa chất làm cho huyết áp tăng. - Nguyên nhân thuộc về mạch: khi mạch kém đàn hồi thì huyết áp tăng. - Nguyên nhân thuộc về máu: máu càng đặc huyết áp tăng 2- Vì sao tim hoạt động theo nhịp gián đoạn nhưng máu lại được chảy liên tục trong hệ mạch. - Vì khi dòng máu chảy từ động mạch chủ động mạch nhỏ mao mạch tĩnh mạch chủ thì huyết áp giảm dần, huyết áp cao nhất ở động mạch chủ và giảm dần, huyết áp nhỏ nhất ở tĩnh mạch chủ. Sự chênh lệch về huyết áp làm cho máu vẫn chảy liên tục trong hệ mạch khi tim hoạt động theo nhịp. Ngoài ra còn do sự co dãn của thành mạch , co bóp các cơ quanh thành tĩnh mạch , sức hút của lồng ngực khi hít vào và sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra . Câu 17: + Cơ chế đông máu : - Trong huyết tương có chất sinh tơ máu . Khi chạm vào vết rách trên thành mạch của vết thương các tiểu cầu bị vỡ và giải phóng enzim làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu - Các tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu và tạo thành khối máu đông . - Tham gia hình thành khối máu đông còn có ion Ca + + Vai trò của quá trình đông máu : Hạn chế mất máu khi bị thương 9
  10. + Sơ đồ truyền máu : A O AB B + Bệnh nhân bị mất máu nhiều cần truyền máu ngay khi chưa thử , bác sĩ quyết định truyền nhóm máu O vì nhóm máu O có thể truyền cho tất cả các nhóm khác không gây kết dính + Trong thực tế không làm hư vậy vì để bệnh nhân tránh nhận máu nhiễm các tác nhân gây bệnh . Câu 2 (2,5 điểm): Hồng cầu có những đặc điểm gì để phù hợp với chức năng mà nó đảm nhận? Hồng cầu trưởng thành chứa chủ yếu là hêmôglôbin thực hiện chức năng vận chuyển khí. - Số lượng: Hồng cầu trung bình trong 1mm 3 của nam là 4,5 triệu, ở nữ 4,2 triệu; một người trung bình có khoảng 4,5 2 lít máu, và khoảng 20 ngàn tỉ hồng cầu, tổng diện tích hồng cầu lên tới 2500-3000m vận chuyển nhiều khí hơn. - Hình dạng: Dẹt, hình đĩa tròn, lõm hai mặt tăng diện tích tiếp xúc giữa hồng cầu với khí O2 và khí CO2 - Kích thước: Nhỏ làm cho số lượng hồng cầu tăng lên trong cùng một thể tích dẫn đến tăng diện tích tiếp xúc với các khí, - Hồng cầu trưởng thành mất nhân nên ít tiêu hao năng lượng cho bản thân, lại có chỗ để chứa Hb nhiều hơn; ngoài ra, cấu tạo lõm 2 mặt làm cho hồng cầu có thể tiếp nhận nước một cách chừng mực nào đó khi nồng độ muối trong máu dao động mà không bị vỡ. Câu 18: - Do vận động nhiều , cơ thể cần nhiều năng lượng nên tăng cường sự chuyển hóa tăng nhu cầu O2 và thải CO2 Tăng nhịp thở gây thở nhanh - Vận động nhiều , cơ co liên tục , sinh nhiều nhiệt tiết mồ hôi để tỏa bớt nhiệt , làm cơ thể mất nước nhiều dẫn đến khát nước - Cười đùa trong khi uống nước , sụn thanh thiệt nâng lên , khí quản mở làm nước chui vào khí quản nên gây sặc nước. Câu 19: a. Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch, tính tương đương mmHg / cm2 - Càng xa tim huyết áp trong hệ mạch lại càng nhỏ vì năng lượng do tâm thất co đẩy máu lên thành mạch càng giảm b. Huyết áp là 120 / 80 là cách nói tắt được hiểu: + Huyết áp tối đa là 120 mmHg/cm2 ( lúc tâm thất co ) + Huyết áp tối thiểu là 80 mmHg/cm2 ( lúc tâm thất giãn ) Đó là người có huyết áp bình thường. 20. a. (1,75đ): Gồm các ý: * Cấu tạo bạch cầu: - Là những tế bào lớn, có kích thích lớn hơn hồng cầu. - Có nhân, có thể có một hay nhiều nhân. - Di chuyển bằng chân giả và dùng chân giả để bắt vi trùng. - Số lượng bạch cầu: khoảng 6000 – 8000/mm3 máu - Bạch cầu sống được từ 2 – 4 ngày. Được tạo ra từ gan, tỳ tạng, hạch bạch huyết và cả tủy xương. * Giải thích được: (cho 0,5đ) Mỗi loại bạch cầu có cách tấn công vi khuẩn, vi rút xâm nhập khác nhau trước khi thực bào. - Bạch cầu đại thực bào dùng chân giả bọc lấy con mồi rồi tiết chất tiêu diệt chúng - Bạch cầu limpho (B,T) tạo kháng thể để vô hiệu hóa con mồi rồi tiêu diệt chúng. b. Tóm tắt đúng, cho 0,75đ. Gồm các vai trò: - Bạch cầu đại thực bào tiêu diệt tế bào già và vi trùng xâm nhập bằng cách thực bào. - Bạch cầu limpho B tạo ra một loại prôêin chống lại các chất tiết ra của vật lạ khi xâm nhập vào cơ thể mà không bị thực bào. - Bạch cầu limpho T tạo ra một loại prôtêin đặc hiệu vô hiệu hóa và tiêu diệt vật lạ khi vật lạ vượt qua limpho B 10
  11. . (Cho 0,5đ). Gồm các ý: - Tiêm vắcxin đậu mùa là đưa kháng nguyên (Vi trùng đậu mùa đã được làm chết) vào cơ thể, sự có mặt của kháng nguyên đã kích thích cơ thể tạo ra một chất kháng thể dự trữ. - Khi có vi khuẩn của bệnh đậu mùa xâm nhập vào cơ thể thì chúng không gây bệnh được vì cơ thể đã có kháng thể dự trữ để chống lại. C;d: Động mạch: lòng hẹp hơn tĩnh mạch, có thành dày nhất trong 3 loại mạch gồm 3 lớp (mô liên kết, cơ trơn, biểu bì), có khả năng đàn hồi => phù hợp với chức năng nhận một lượng lớn máu từ tâm thất với vận tốc nhanh, áp lực lớn. Tĩnh mạch: có thành mỏng hơn ít đàn hồi hơn động mạch, có lòng rộng => phù hợp với chức năng nhận máu từ các cơ quan và vận chuyển về tim với vận tốc chậm, áp lực nhỏ; có các van một chiều ở những nơi máu chảy ngược chiều trọng lực. Mao mạch: có thành rất mỏng, phân nhánh nhiều. Cấu tạo chỉ gồm 1 lớp tế bào biểu bì phù hợp với chức năng vận chuyển máu chậm để thực hiện sự trao đổi chất giữa máu và tế bào. 21. 1. Sai - Vì: Có động mạch phổi chứa máu đỏ thẫm. 2. Sai - Vì: Có tế bào hồng cầu không có nhân. 3. Sai - Vì: Lớn lên là do tăng số lượng tế bào ( do TB phân chia 4. Đúng - Vì : Đêm cây hô hấp thải khí CO2, gây ngạt thở. 22. Người ở vùng núi cao có số lượng hồng cầu trong máu cao hơn người ở đồng bằng vì: + Do không khí trên núi cao có áp lực thấp cho nên khả năng kết hợp của oxi với hemoglobin trong hồng cầu giảm. + Số lượng hồng cầu tăng để đảm bảo nhu cầu oxi cho hoạt động của con người . 23. Đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của các loại mạch máu: a. Động mạch: lòng hẹp hơn tĩnh mạch, có thành dày nhất trong 3 loại mạch gồm 3 lớp (mô liên kết, cơ trơn, biểu bì), có khả năng đàn hồi => phù hợp với chức năng nhận một lượng lớn máu từ tâm thất với vận tốc nhanh, áp lực lớn. b. Tĩnh mạch: có thành mỏng hơn ít đàn hồi hơn động mạch, có lòng rộng => phù hợp với chức năng nhận máu từ các cơ quan và vận chuyển về tim với vận tốc chậm, áp lực nhỏ; có các van một chiều ở những nơi máu chảy ngược chiều trọng lực. c. Mao mạch: có thành rất mỏng, phân nhánh nhiều. Cấu tạo chỉ gồm 1 lớp tế bào biểu bì phù hợp với chức năng vận chuyển máu chậm để thực hiện sự trao đổi chất giữa máu và tế bào. 24 . Phân biệt đông máu với ngưng máu Đặc điểm Đông máu Ngưng máu Khái niệm Là hiện tượng máu bị đông lại khi ra khỏi cơ thể Là hiện tượng hồng cầu của người cho bị kết dính trong máu người nhận Cơ chế ĐÔNG:Tiểu cầu vỡ tiết enzim kết hợp với ion Ca++ có trong huyết tương biến chất sinh tơ máu trong huyết tương thành tơ máu, các tơ máu tạo thành mạng lưới ôm giữ các TB máu tạo thành khối máu đông. NGƯNG: Các kháng thể có trong huyết tương người nhận gây kết dính với các kháng nguyên trên hồng cầu người cho, làm cho hồng cầu của người cho bị kết dính thành cục trong máu người nhận Ý nghĩa - Bảo vệ cơ thể chống mất máu khi các mạch máu bị đứt - Đây là một phản ứng miễn dịch của cơ thể, khi truyền máu cần thực hiện đúng nguyên tắc để tránh ngưng máu. 25 - Hồng cầu trưởng thành chứa chủ yếu là hêmôglôbin thực hiện chức năng vận chuyển khí. - Số lượng: Hồng cầu trung bình trong 1mm 3 của nam là 4,5 triệu, ở nữ 4,2 triệu; một người trung bình có khoảng 4,5 2 lít máu, và khoảng 20 ngàn tỉ hồng cầu, tổng diện tích hồng cầu lên tới 2500-3000m vận chuyển nhiều khí hơn. - Hình dạng: Dẹt, hình đĩa tròn, lõm hai mặt tăng diện tích tiếp xúc giữa hồng cầu với khí O2 và khí CO2 - Kích thước: Nhỏ làm cho số lượng hồng cầu tăng lên trong cùng một thể tích dẫn đến tăng diện tích tiếp xúc với các khí, - Hồng cầu trưởng thành mất nhân nên ít tiêu hao năng lượng cho bản thân, lại có chỗ để chứa Hb nhiều hơn; ngoài ra, cấu tạo lõm 2 mặt làm cho hồng cầu có thể tiếp nhận nước một cách chừng mực nào đó khi nồng độ muối trong máu dao động mà không bị vỡ. 11
  12. 26. - Bạch cầu trung tính và bạch cầu mônô tiêu diệt các vi khuẩn xâm nhập bằng cơ chế thực bào (1,5 đ) - Bạch cầu limphô B tiết kháng thể vô hiệu hóa TB vi khuẩn (1,25đ) - Bạch cầu limphô T phá hủy những TB của cơ thể bị nhiễm vi khuẩn (1,25đ) 29. a) Bạch cầu có những hoạt động trong việc bảo vệ cơ thể: - Sự thực bào do các bạch cầu trung tính và đại thực bào thực hiện (0,25đ) - Sự tiết ra kháng thể để vô hiệu háo kháng nguyên do các bạch ccầu limpho B thực hiện ( 0,25đ) - Sự phá huỷ các tế bào cơ thể đã nhiệm bệnh do các tế bào limpho T thực hiện (0,25đ) b) – Vacxin là dịch có chứa độc tố của vi khuẩn gây bệnh nào đó đã được làm yếu dung tiêm vào cơ thể người để tạo ra khả năng miễn dịch của bệnh đó (0,25đ) - Người được miễn dịch sau khi tiêm vacxin vì: Trong vacxin có độc tố của vi khuẩn là kháng nguyên nhưng do đã được làm yếu nên vào cơ thể người không đủ khả năng gây bệnh, nhưng nó có tác dụng kích thích tế bào bạch cầu sản sinh ra kháng thể. Kháng thể tạo ra tiếp tục tồn tại trong máu giúp cơ thể miễn dịch được với bệnh đó (1đ) c)* Sự phân loại nhóm máu căn cứ vào 2 yếu tố: - - Yếu tố kháng nguyên có trong hồng cầu người là A và B. - - Yếu tố kháng thể có trong huyết tương là α và β. Thực chất α gây kết dính A và β gây kết dính B nên trên cùng một cơ thể α và A không cùng tồn tại cũng như β và B cũng không cùng tồn tại. - + Do vậy 4 Kháng nguyên Kháng thể Nhóm (trong hồng cầu) ( trong huyết tương) A có A có β B có B có α AB có A và B không có α và β O không có A và B có cả α và β nhóm máu có thành phần kháng nguyên, kháng thể như sau: CHƯƠNG IV: HÔ HẤP 1. * Hô hấp trong: Là quá trình trao đổi khí giữa máu với các tế bào. - Quá trình hô hấp trong: + Máu đỏ tươi, giàu ôxi được tim chuyển đến các tế bào. Tế bào luôn tiêu dùng ôxi trong quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ để giải phóng năng lượng cần cho mọi hoạt động sống của tế bào (dị hóa) nên nồng độ ôxi luôn luôn thấp hơn so với nồng độ ôxi trong máu từ tim chuyển tới, trong khi đó nồng độ khí CO 2 do quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ tạo ra, luôn luôn cao. + Kết quả là xảy ra quá trình trao đổi khí giữa máu với các tế bào thông qua nước mô nhờ hiện tượng khuếch tán: ôxi từ máu chuyển sang tế bào để thực hiện sự hô hấp trong (thực chất là quá trình dị hóa); sản phẩm của quá trình này là CO 2 và H2O. CO2 do tế bào sinh ra được chuyển sang máu, máu nhiễm khí CO 2 trở thành máu đỏ thẫm và được chuyển về tim để đưa lên phổi, thực hiện trao đổi khí ở phổi. * Tóm lại: Hô hấp ngoài tạo điều kiện cho hô hấp trong, thực chất là quá trình dị hóa, trong đó có sự phân giải các chất hữu cơ nhờ ôxi, tạo năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào, đồng thời tạo ra các sản phẩm phân hủy trong đó có CO2. Ôxi được lấy từ trong không khí hít vào và CO2 được đưa ra ngoài cơ thể trong không khí thở ra. 2. 1. - Hô hấp ngoài: + Sự thở ra và hít vào ( thông khí ở phổi) + Trao đổi khí ở phổi: O2 khuếch tán từ phế nang vào máu. CO2 khuếch tán từ máu vào phế nang. - Hô hấp trong+ Trao đổi khí ở tế bào: CO2 khuếch tán từ tế bào vào máu. O2 khuếch tán từ máu vào tế bào. 2. Cơ sở sinh lí của tiếng khóc chào đời. - Đứa trẻ khi chào đời bị cắt bỏ dây rốn lượng CO2 thừa ngày càng nhiều trong máu sẽ kết hợp với nước tạo thành + H2CO3 => I on H tăng => Kích thích trung khu hô hấp hoạt động, tạo ra động tác hít vào, thở ra. Không khí đi ra tràn qua thanh quản tạo nên tiếng khóc chào đời. 3 + 7: 1- Nêu đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của phổi. - Phổi là bộ phận quan trọng nhất của hệ hô hấp nơi diễn ra sự trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. 12
  13. - Bao ngoài hai lá phổi có hai lớp màng, lớp màng ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa hai lớp có chất dịch giúp cho phổi phồng lên, xẹp xuống khi hít vào và thở ra. - Đơn vị cấu tạo của phổi là phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bởi màng mao mạch dày đặc tạo điều kiện cho sự trao đổi khí giữa phế nang và máu đến phổi được dễ dàng. - Số lượng phế nang lớn có tới 700 – 800 triệu phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi. 2- Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hô hấp thay đổi như thế nào ? Giải thích ? - Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hô hấp tăng. - Giái thích: Khi con người hoạt động mạnh cơ thể cần nhiều năng lượng - Hô hấp tế bào tăng Tế bào cần nhiều oxi và thải ra nhiều khí cacbonic Nông dộ cacbonic trong máu tăng đã kích thích trung khu hô hấp ở hành tủy điều khiển làm tăng nhịp hô hấp. 4. - Do vận động nhiều , cơ thể cần nhiều năng lượng nên tăng cường sự chuyển hóa tăng nhu cầu O2 và thải CO2 Tăng nhịp thở gây thở nhanh - Vận động nhiều , cơ co liên tục , sinh nhiều nhiệt tiết mồ hôi để tỏa bớt nhiệt , làm cơ thể mất nước nhiều dẫn đến khát nước - Cười đùa trong khi uống nước , sụn thanh thiệt nâng lên , khí quản mở làm nước chui vào khí quản nên gây sặc nước . 5. a/Các khí trao đổi ở phổi và ở tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. - Màng phế nang của phổi, màng tế bào và thành mao mạch rất mỏng, tạo thuận lợi cho khuếch tán khí. b/ Trao đổi khí ở phổi: - Khí ôxi trong phế nang cao hơn trong mao mạch nên ôxi khuếch tán từ phế nang vào máu. - Khí cácbonic trong mao mạch cao hơn trong phế nang nên cácbonic khuếch tán từ máu vào phế nang. c/Trao đổi khí ở tế bào: - Khí Ôxi trong mao mạch cao hơn trong tế bào nên ôxi khuếch tán từ máu vào tế bào. - Khí cácbonic trong tế bào cao hơn trong mao mạch nên cácbonic khuếch tán từ tế bào vào máu. 6. - Làm ẩm là do các lớp niêm mạc tiết chất nhày bên trong đường dẫn khí - Làm ấm là do có mao mạch dày, căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc. - Làm sạch không khí có: + Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do lớp niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung chuyển động liên tục quét chúng ra khỏi khí quản + Các tế bào limpho ở các hạch amidan, VA có tác dụng tiết kháng thể để vô hiệu hóa các tác nhân gây bệnh * Thở bằng miệng không có các cơ quan làm ấm, ẩm và lọc sạch không khí như thở bằng mũi do đó dễ bị mắc các bệnh về hô hấp 7. 1- Nêu đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của phổi. - Phổi là bộ phận quan trọng nhất của hệ hô hấp nơi diễn ra sự trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. - Bao ngoài hai lá phổi có hai lớp màng, lớp màng ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa hai lớp có chất dịch giúp cho phổi phồng lên, xẹp xuống khi hít vào và thở ra. - Đơn vị cấu tạo của phổi là phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bởi màng mao mạch dày đặc tạo điều kiện cho sự trao đổi khí giữa phế nang và máu đến phổi được dễ dàng. - Số lượng phế nang lớn có tới 700 – 800 triệu phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi. 2- Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hô hấp thay đổi như thế nào ? Giải thích ? - Khi con người hoạt động mạnh thì nhịp hô hấp tăng. - Giái thích: Khi con người hoạt động mạnh cơ thể cần nhiều năng lượng - Hô hấp tế bào tăng Tế bào cần nhiều oxi và thải ra nhiều khí cacbonic Nông dộ cacbonic trong máu tăng đã kích thích trung khu hô hấp ở hành tủy điều khiển làm tăng nhịp hô hấp. CHƯƠNG V: TIÊU HOÁ. 1. 2. Thức ăn chỉ thực sự tiêu hoá ở ruột non vì: - Ở ruột non có đầy đủ các loại enzim tiêu hoá các loại thức ăn. - Tại đây các loại thức ăn được tiêu hoá các loại thức ăn : Pr, G, Li, Axit Nucleic đến sản phẩm cuối cùng mà cơ thể hấp thu được. 13
  14. - Nghĩa đen về mặt sinh học của câu thành ngữ này là khi ta nhai kĩ thì hiệu suất tiêu hóa càng cao, cơ thể hấp thụ được nhiều dinh dưỡng hơn nên no lâu hơn 2. 1a- Xẩy ra ở miệng, dạ dày thời gian đầu và ruột non b- Xẩy ra ở ruột non c- Xẩy ra ở dạ dày d- Xẩy ra ở ruột non 2- Ruột non có cấu tạo như thế nào để phù hợp với chức năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. - Ruột non rất dài ở người trưởng thành từ 2,8 – 3m Tổng diện tích bề mặt rất lớn (400 – 500 m2). Ruột non có cấu tạo gồm 4 lớp (lớp màng bọc ngoài, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc). - Ruột non có tuyến ruột tiết ra nhiều enzim giúp cho tiêu hóa các loại thức ăn thành các chất đơn giản glucozơ, axit amin, glyxerin và axit béo được hấp thụ qua thành ruột vào máu để đến các tế bào. - Lớp niêm mạc có các nếp gấp với các lông ruột và lông cực nhỏ làm cho diện tích bề mặt bên trong rất lớn (gấp 600 lần so với diện tích mặt ngoài) - Có hệ thống mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc phân bố tới từng lông ruột. 3. a- Cấu tạo: - Dạ dày hình túi, dung tích 3l - Thành gồm 4 lớp: + lớp màng ngoài + Lớp cơ dày khỏe gồm cơ vòng, cơ dọc và cơ chéo + Lớp dưới niêm mạc + Lớp niêm mạc có nhiều tuyến tiết dịch vị b- Giải thích - Prôtêin trong thức ăn bị dịch vị phân hủy nhưng prôtêin của lớp niêm mạc dạ dày lại được bảo vệ và không bị phân hủy là: - Do chất nhày có trong dịch vị phủ lên bề mặt niêm mạc, ngăn cách tế bào niêm mạc với pépsin và HCl 4. * Vai trò của gan: - Tiết dịch mật để giúp tiêu hóa thức ăn. - Dự trữ các chất (glicogen, các vitamin: A,D,E,B12). - Khử độc các chất trước khi chúng được phân phối cho cơ thể. - Điều hoà nồng độ protein trong máu như fibrinogen, albumin * Người bị bệnh gan không nên ăn mỡ động vật vì khi gan bị bệnh, dịch mật ít. Nếu ăn mỡ thì khó tiêu và làm bệnh gan nặng thêm. * Khi nuốt thì ta không thở. - Vì lúc đó khẩu cái mềm (lưỡi gà) cong lên đậy hốc mũi, nắp thanh quản (tiểu thiệt) hạ xuống đạy kín khí quản nên không khí không ra vào được. * Vừa ăn vừa cười đùa bị sặc. Vì: Dựa vào cơ chế của phản xạ nuốt thức ăn. Khi nuốt vừa cười vừa nói, thì nắp thanh không đạy kín khí quản=> thức ăn có thể lọt vào đường dẫn khí làm ta bị sặc. Câu 5.(2 điểm): Hãy giải thích các câu sau: “ Trới nóng chống khát, trới mát chống đói” ; “Rét run cầm cập” a/Trời nóng cơ thể tỏa nhiều nhiệt. Nếu nhiệt độ ngoài trời bằng hoặc cao hơn nhiệt độ cơ thể, sự tỏa nhiệt không trực tiếp thực hiện được, lúc này cơ thể thực hiện tiết mồ hôi. Mổ hôi bày tiết qua da sẽ làm cho cơ thể mất nước gây cảm giác khát. Như vật trời nóng cơ thể tiết nhiều mồ hôi ta sẽ cảm thấy khát nước. b/Khi trời lạnh cơ thể tỏa nhiệt mạnh. Lượng nhiệt này được sinh ra trong quá trình chuyển hóa. Sự tăng cường chuyển hóa để sinh nhiệt sẽ làm phân giải các chất do đó ta cảm thấy đói. c/Khi trời lạnh cơ thể thực hiện phản xạ co cơ chân lông, làm ta sợn gai ốc đồng thời cơ thể thực hiện cơ chế run kích thích các tế bào hoạt động để tăng cường sự tọa nhiệt của cơ thể. 5. Hoạt động tiêu hóa ở ruột non chủ yếu là biến đổi về mặt hóa học và quá trình hấp thụ thức ăn. - Về mặt lí học, thức ăn được xáo trộn cho ngấm đều các dịch tiêu hóa, đẩy từ trên dạ dày xuống dưới ruột già, làm quá trình hấp thụ thức ăn dễ dàng hơn. - Về mặt hóa học, thức ăn được biến đổi dưới sự tham gia của dịch tụy, dịch mật và dịch ruột. + Tinh bột và đường đôi dưới tác dụng của các enzim được phân cắt thành các phân tử đường đơn. 14
  15. + Protein chuỗi dài và protein chuỗi ngắn dưới tác dụng của các enzim được phân cắt thành các phân tử axit amin. + Lipit dưới tác dụng của dịch mật và các enzim được phân cắt thành phân tử axit béo và glixêrin => Như vậy, đến ruột non, các thức ăn được biến đổi từ phức tạp thành các chất dinh dưỡng có thể hấp thụ được và được các lông ruột hấp thụ. 6- ăn cháo, uống sữa biến đổi trong khoang miệng. + Với cháo: Thấm ít nước bọt, một tinh bột enzim đường man tô amilaza + Với sữa: Thấm một ít nước bọt, sự tiêu hoá không diễn ra 7. a. " Ăn no chớ có chạy đầu" - Chạy là một hoạt động cần được cung cấp nhiều năng lượng, nhất là chạy thi, chạy vượt lên đầu, mà trong lúc vừa ăn no xong lại cần tập trung năng lượng cho hoạt động của cơ quan tiêu hóa. Quan trọng là hoạt động thì máu phải dồn tới nhiều, mang O2 và các chất dinh dưỡng (chủ yếu là glucozơ) tới để ôxi hóa tạo năng lượng cho cơ quan đó hoạt động. Nếu ăn no xong chạy ngay thì sẽ bị "đau xóc" nhất là chạy nhanh vượt lên đầu thì càng nguy hiểm, ăn vừa xong sẽ bị đầy, khó tiêu vì máu đã dồn vào hoạt động chạy nên hạn chế hoạt động chạy của cơ quan tiêu hóa thức ăn. - Phân phối máu hợp lí là phải: nên nghỉ và ngủ để đảm bảo máu dồn vào hệ tiêu hóa giúp tiêu hóa tốt. b. "Đói bụng chớ có tắm lâu mà phiền" - Đây cũng là lời khuyên trong sử dụng năng lượng hợp lí. Khi tắm cơ thể sẽ mất nhiệt, cơ thể phải tăng sinh nhiệt để bù đắp bị phần nhiệt mất đi khi tắm giữ cho thân nhiệt ổn định. - Đây là hiện tượng mất thăng bằng trong chi thu năng lượng, có chi mà không có thu. Năng lượng mất đi không được bù lại, dị hóa vượt đồng hóa là sự bất thường trong hoạt động sinh lí của cơ thể dẫn tới bị cảm lạnh do bị hạ nhiệt, có thể dẫn tới đột quỵ, tử vong. => Hai câu ca dao trên là những lời khuyên trong vệ sinh ăn ăn uống trong sinh hoạt hàng ngày đảm bảo sự hài hòa, giữ sức khỏe lâu dài. 8. Vai trò của enzim dịch ruột đối với sự biến đổi thức ăn trong ruột non. Dịch ruột có đầy đủ enzim biến đổi tất cả các loại thức ăn. Cụ thể: Amilaza Mantaza - Tinh bột Man tô - > Glucôzơ - Saccarozo Sacaraza > Glucôzơ + Levulo - Lacto Lactaza > Glucôzơ + galacto - Protein Erepsin > Axit Amin - Lipit Lipaza > Axit béo + Glixerin - Axit Nucleic Nucleaza > Nucleotit 9. + Nói ruột non là nơi tiêu hóa hoàn toàn thức ăn là đúng . Vì : ở khoang miệng, dạ dày, các thành phần thức ăn (trừ li pít) chỉ được tiêu hoá dở dang chưa thành chất dinh dưỡng mà cơ thể hấp thụ được. - ở khoang miệng chỉ có một ít tinh bột chín được enzim amilaza biến đổi thành đường mantôzơ - ở dạ dày chỉ có một phần chất Prôtêin bị biến đổi bởi enzim pepsin thanh các pôtêin chuỗi ngắn,/các loại chất khác không được biến đổi - ở ruột non .nơi có đủ các enzim của dịch tụy, dịch ruột và dưới tác dụng của dịch mật các thành phần chất trong thức ăn ( Li,Pr,G ) được biến đổi hóa học hoàn toàn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể hấp thụ được -> như vậy ruột non là nơi tiêu hóa hoàn toàn thức ăn. 10. a.Vì sao thức ăn sau khi đã được nghiền bóp kỹ ở dạ dày chỉ chuyển xuống ruột non thành từng đợt? Hoạt động như vậy có tác dụng gì? .- Thức ăn đã được nghiền nhỏ và nhào trộn kỹ, thấm đều dịch vị ở dạ dày sẽ được chuyển xuống ruột non một cách từ từ, theo từng đợt nhờ sự co bóp của cơ thành dạ dày phối hợp với sự đóng mở của cơ vòng môn vị. - Cơ vòng môn vị luôn đóng, chỉ mở cho thức ăn từ dạ dày chuyển xuống ruột khi thức ăn đã được nghiền và nhào trộn kĩ - Axit có trong thức ăn vừa chuyển xuống tác động vào niêm mạc tá tràng gây nên phản xạ đóng môn vị, đồng thời cũng gây phản xạ tiết dịch tụy và dịch mật -Dịch tụy và dịch mật có tính kiềm sẽ trung hòa axit của thức ăn từ dạ dày xuống làm ngừng phản xạ đóng môn vị, môn vị lại mở và thức ăn từ dạ dày lại xuống tá tràng. -Cứ như vậy thức ăn từ dạ dày chuyển xuống ruột từng đợt với một lượng nhỏ, tạo thuận lợi cho thức ăn có đủ thời gian tiêu hóa hết ở ruột non và hấp thụ được hết các chất dinh dưỡng. 11. 15
  16. - Do vận động nhiều , cơ thể cần nhiều năng lượng nên tăng cường sự chuyển hóa tăng nhu cầu O2 và thải CO2 Tăng nhịp thở gây thở nhanh - Vận động nhiều , cơ co liên tục , sinh nhiều nhiệt tiết mồ hôi để tỏa bớt nhiệt , làm cơ thể mất nước nhiều dẫn đến khát nước - Cười đùa trong khi uống nước , sụn thanh thiệt nâng lên , khí quản mở làm nước chui vào khí quản nên gây sặc nước . 12. * Sự tiêu hóa ở khoang miệng chủ yếu về mặt lý học (1,0đ) - Nêu được sự phối hợp hoạt động của các bộ phận tiêu hóa trong khoang miệng như răng, lưỡi, má, môi, vòm miệng + Răng: Gồm có 3 loại: Răng cửa (cắt thức ăn), răng nanh (xé thức ăn), răng hàm (nghiền thức ăn) Hoạt động của răng được sự hỗ trợ của các cơ nhai + Lưỡi: Thực hiện đảo trộn thức ăn, làm thấm đều thức ăn với nước bọt và đưa thức ăn vào giữa hai hàm răng khi nhai. + Má, môi, vòm miệng: Tham gia giữ thức ăn trong khoang miệng trong quá trình nhai nghiền. Các hoạt động lý học trên đã làm biến đổi thức ăn từ dạng “thô”, cứng, kích thước to thành dạng nhỏ, mềm hơn rất nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình biến đổi hóa học tiếp theo. * Ở khoang miệng sự tiêu hóa về mặt hóa học là thứ yếu (0,5đ) - Ở khoang miệng có 3 đôi tuyến nước bọt có vai trò chủ yếu: hỗ trợ cho quá trình biến đổi lý học (ngấm và làm mềm thức ăn) - Tác dụng hóa học là thứ yếu, chỉ tiết được enzim amilaza biến đổi tinh bột chín thành đường mantôzơ. Còn các sản phẩm chất gluxit và toàn bộ các chất khác không bị biến đổi về mặt hóa học. 15. a.Giống nhau(2đ): - Biến đổi lý học có các hoạt động giống nhau: Co bóp nhờ các lớp cơ, tiết enzim có tác dụng để đảo trộn thức ăn thấm enzim, hòa loãng thức ăn (1đ) - Biến đổi hóa học với sự tham gia của các enzim tiêu hóa phân cắt thức ăn thành các phân tử nhỏ hơn (1đ). b.Khác nhau(3đ): Điểm so sánh Tiêu hóa dạ dày Tiêu hóa ở ruột non Biến đổi lý học - Hoạt động: Mạnh nhờ có 3 lớp dày Yếu hơn vì chỉ có 2 lớp cơ mỏng (0,25đ) Không có tác dụng làm nhỏ thức ăn - Kết quả: Thức ăn được co bóp mạnh nên nhỏ (0,25đ) Biến đổi hóa học -Hoạt động: (0.75đ) Chỉ có emzim pepsin phân cắt protein và Có đầy đủ các loại enzim phân cắt các enzim amilaza nước bọt hoạt động trong loại thức ăn giai đoạn đầu phân cắt tinh bột -Kết quả: Chỉ có protein chuỗi dài thành chuỗi ngắn (0,75đ) 3-10axit amin và một phần tinh bột thành Tất cả các loại thức ăn đều được phân đường đôi trong giai đoạn đầu. Các sản cắt thành các phân tử chất dinh dưỡng. phẩm này chưa có khả năng hấp thụ Các sản phẩm này có khả năng hấp thụ c. Điểm khác nhau cơ bản(1 đ): Tiêu hóa ở ở dạ dày chủ yếu là biến đổi lý học còn tiêu hóa ở ruột non chủ yếu là biến đổi hóa học 16.- Nhờ các loại enzim khác nhau mà những chất được biến đổi tiếp ở ruột non là: Gluxit ( tinh bột, đường đơn), protein, lipit (0,25đ) - Sự biến đổi diễn ra: 13.Vai trò của gan: - Tiết dịch mật để giúp tiêu hóa thức ăn. - Dự trữ các chất (glicogen, các vitamin: A,D,E,B12). - Khử độc các chất trước khi chúng được phân phối cho cơ thể. - Điều hoà nồng độ protein trong máu như fibrinogen, albumin 14. Người béo phì là do trong khẩu phần ăn uống có nhiều loại thức ăn giàu năng lượng, dễ hấp thụ, cơ thể ít vận động. - Giảm tình trạng béo phì cần thực hiện chế độ ăn kiêng hợp lí, khẩu phần ăn nên tăng cường các loại thức ăn nghè năng lượng, ăn nhiều rau quả, hạn chế thức ăn như mỡ, bánh, kẹo. Tăng cường lao động chân tay và rèn luyện thể dục thể thao. 16
  17. - CHƯƠNG VI : TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG. 1.- Mâu thuẫn: + Đồng hoá tổng hợp chất hữu cơ, dị hoá phân huỷ chất hữu cơ + Đồng hoá tích luỹ năng lượng, dị hoá giải phóng năng lượng. - Thống nhất: + Đồng hoá cung cấp nguyên liệu cho dị hoá, dị hoá cung cấp năng lượng cho đồng hóa. + Đồng hoá và dị hoá cùng tồn tại trong một cơ thể sống, nếu thiếu một trong hai quá trình thì sự sống không tồn tại. 2.a) Tính khối lượng từng loại thức ăn cần dùng. Theo bài ra: Lipit: Prôtêin : Gluxit = 1: 3 : 6 Pr =3.Li ; G = 6.Li (1) Ta có phương trình: 0,83. G + 0,97. Pr + 2,03. Li = 595,2 ( 2) Thay (1) vào( 2) ta được: 0,83.6Li + 0,97. 3Li + 2,03 .Li = 595,2 (3) Giải (3) được: Li = 60 => Pr = 3.60 = 180 gam; G = 6.60 = 360 gam b) Tính năng lượng sinh ra khi ôxi hóa hoàn toàn lượng thức ăn trên: Theo giá trị dinh dưỡng của từng loại thức ăn ở đề bài: =>  năng lượng = 4,3 . 360 + 4,1 . 180 + 9,3 . 60 = 2844 kcal 3. xem phần hô hấp câu 5 4. * Phân biệt sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và trao đổi chất ở cấp độ tế bào? - TĐC ở cấp độ cơ thể là trao đổi vật chất giữa hệ tiêu hoá, hô hấp và bài tiết với môi trờng ngoài, có thể lấy . thải . - TĐC ở cấp độ tế bào là sự trao đổi vật chất giữa tế bào và môi trường trong máu cung cấp tế bào, thải mỡ máu * Nêu mối quan hệ về sự trao đổi chất ở hai cấp độ này? - TĐC ở cơ thể cung cấp dinh dưỡng, O2 tế bào, nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết, CO2 thải ra môi trường. - TĐC ở tế bào giải phóng năng lượng cung cấp cho cơ quan 5.+ Khái niệm; Chuyển hóa cơ bản là năng lượng cần thiết để cơ thể duy trì sự sống bình thường trong điều kiện cơ thẻ ở trạng thái hoàn toàn nghỉ ngơi .thực chất năng lượng của chuyển hóa lcơ bản chỉ dùng một phần cho hoạt động của tim, hô hấp còn lại phần lớn để duy trì thân nhiệt. Đơn vị của CHCB là kilôjun trong một giờ đối với 1 kg trọng lượng cơ thể. + Ý nghĩa của chuyển hóa cơ bản: ở các lứa tuổi khác nhau, trong trạng thái bình thường CHCB là chỉ thị của thể trạng bình thường .Nếu kiểm tra chuyển hóa của một người có sự chêch lệch quá lớn so với bình thường đã được xác định – người đó là trạng thái bệnh lý. 6.* Khi trêi l¹nh cã hiÖn tưîng run run hoÆc ®i tiÓu tiÖn cã hiÖn tîng rïng m×nh v×: - NhiÖt ®é c¬ thÓ lu«n ®é æn ®Þnh kho¶ng 370C. §©y lµ nhiÖt ®é thÝch hîp nhÊt cho c¸c ho¹t ®éng sèng cña tÕ bµo vµ cña c¬ thÓ. V× vËy khi nhiÖt ®é m«i trêng qu¸ l¹nh, c¬ thÓ x¶y ra mét sè hiÖn tîng sinh lý ®Ó chèng l¹nh; + Run run ®©y lµ ph¶n x¹ co c¬ ®Ó sinh nhiÖt bï l¹i lîng nhiÖt mÊt ®i do thêi tiÕt qu¸ l¹nh + HiÖn tîng ®i tiÓu tiÖn rïng m×nh v× lîng nhiÖt bÞ mÊt ®i do níc hÊp thô th¶i ra ngoµi nªn c¬ thÓ cã ph¶n x¹ tù vÖ rïng m×nh (co c¬) ®Ó sinh nhiÖt bï l¹i lîng nhiÖt ®· mÊt. + VÝ dô t¬ng tù: Næi da gµ 7. a) Thùc chÊt cña qu¸ tr×nh trao ®æi chÊt vµ n¨ng lîng diÔn ra ë tÕ bµo gåm qu¸ tr×nh ®ång ho¸ vµ dÞ ho¸. b) Mèi quan hÖ gi÷a ®ång ho¸ víi dÞ ho¸: - §ång ho¸ vµ dÞ ho¸ lµ hai qu¸ t×nh m©u thuÉn, nhng g¾n bã chÆt chÏ vµ mËt thiÕt víi nhau: §ång ho¸ DÞ ho¸ - Lµ qu¸ tr×nh tæng hîp c¸c chÊt ®Æc trng cña tÕ - Lµ qu¸ tr×nh ph©n gi¶i c¸c hîp chÊt h÷u c¬ ®Æc trng cña ®· tæng bµo vµ tÝch luü n¨ng lîng. hîp ®îc trong qu¸ tr×nh ®ång ho¸, ®Ó t¹o thµnh nh÷ng hîp chÊt - Qu¸ tr×nh ®ång ho¸ ®ßi hái cung cÊp n¨ng lîng ®¬n gi¶n vµ gi¶i phãng n¨ng lîng. (ph¶i tiªu hao n¨ng lîng), n¨ng lîng nµy lÊy tõ - N¨ng lîng ®îc gi¶i phãng dïng cho mäi ho¹t ®éng sèng cña tÕ NL mÆt trêi hoÆc NL lÊy tõ qu¸ tr×nh dÞ ho¸. bµo. * VËt chÊt ®îc tæng hîp nªn cã tÝch luü n¨ng lîng thÕ n¨ng. - Kh«ng cã QT ®ång ho¸ th× kh«ng cã vËt chÊt ®Ó - Kh«ng cã QT dÞ ho¸ th× kh«ng cã n¨ng lîng cung cÊp cho QT sö dông trong dÞ ho¸. ®ång ho¸ vµ c¸c ho¹t ®éng sèng cña tÕ bµo. 8.xem câu 1 9.10;11;12 xem lại sgk. 17
  18. CHƯƠNG VII BÀI TIẾT. Câu 1: Quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận: - Máu theo động mạch đến cầu thận với áp lực cao tạo ra lực đẩy nước và các chất hũa tan cú kớch thước nhỏ qua lỗ lộc (30 - 40 A0) trên vách mao mạch và nang cầu thận, các tế bào máu và phân tử protein có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả tạo thành nước tiểu đầu trong nang cầu thận. - Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình : quá trình hấp thụ lại nước và các chất cần thiết ( các chất dinh dưỡng, các ion Na+, Cl- ) ; quá trình bài tiết tiếp cỏc chất độc và các chất không cần thiết khác ( Axit uric, creatin, các chất thuốc, ion H+, K+ ). Kết quả tạo nên nước tiểu chính thức > Nước tiểu chính thức được đổ vào bể thận rồi theo ống dẫn nước tiểu đổ dồn xướng bóng đái, theo ống đái ra ngoài Thực chất sự tạo thành nước tiểu là sự lọc máu Sự tạo thành nước tiểu diễn ra liên tục nhưng sự thải nước tiểu ra khỏi cơ thể chỉ xảy ra vào những lúc nhất định Có sự khác nhau đó là do: - Máu luôn tuần hoàn qua cầu thận nên nước tiểu được hình thành liên tục - Nước tiểu chỉ được thải ra ngoài cơ thể khi lượng nước tiểu trong bóng đái lên tới 200 ml, đủ áp lực gây cảm giác buồn đi tiểu và cơ vùng bóng đái mở ra phối hợp với sự co của cơ bụng giúp thải nước tiểu ra Câu 2: * Phân biệt thành phần nước tiểu đầu và nước tiểu chính thức Nước tiểu đầu Nước tiểu chính thức Nồng độ các chất hòa tan thấp hơn Nồng độ các chất hòa tan đậm đặc hơn Chứa ít các chất cặn bã và cắc chất Chứa nhiều các chất cặn bã và các chất độc hại hơn độc hại Còn chứa nhiều các chất dinh dưỡng Gần như không còn các chất dinh dưỡng * Phân biệt thành phần nước tiểu đầu và máu. Nước tiểu đầu Máu Chứa ít các chất cạn bã và các chất độc Không có các chất cặn bã và các chất độc hại Còn chứa nhiều các chất dinh dưỡng và Chứa nhiều các chất dinh dưỡng và có các tế bào máu và không có các tế bào máu và protein protein * Nói thận nhân tạo là đơn vị cứu tinh của những bệnh nhân suy thận vì nếu bị suy thận họ sẽ có thể bị chết sau vài ngày do bị nhiễm độc những chất thải của chính cơ thể mình. - Song họ vẫn có thể được cứu sống nếu được cấp cứu kịp thời với sự hỗ trợ của thận nhân tạo. Cụ thể, thận nhân tạo thực chất là một máy lọc máu mà phần cơ bản quan trọng của nó là lớp màng lọc được con người chế tạo mô phỏng cấu trúc của vách mao mạch cầu thận + Phía trong lớp màng này là máu động mạch của cơ thể với áp lực cao nhờ sự hỗ trợ của máy bơm. + Phía ngoài là dung dịch nhân tạo được pha chế giống hệt huyết tương, song không có chất thải. Sự chênh lệch nồng độ giữa máu và dung dịch nhân tạo đã giúp cho các chất thải trong máu được khuếch tán sang dung dịch và máu được lọc sạch lại qua tĩnh mạch về cơ thể. Câu 5: * Khác nhau: Nước tiểu ở nang cầu thận Nước tiểu ở bể thận - Nồng độ các chất hòa tan loãng hơn - Nồng độ các chất hòa tan đậm đặc hơn - Còn chứa nhiều chất dinh dưỡng. - Gần như không còn các chất dinh dưỡng - Chứa ít các chất căn bã và chất độc hơn - Chứa nhiều chất cặn bã và chất độc - Nguyên nhân: Một số chất trong nước tiểu như axit uric, muối canxi, muối photphat, Oxalat, có thể bị kết tinh ở nồng độ cao và pH thích hợp hoặc gặp những điều kiện đặc biệt khác =>sỏi thận. - Cách phòng tránh: Không ăn các thức ăn có nguồn gốc tạo sỏi: protein từ thịt, các loại muối có khả năng kết tinh. Nên uống đủ nước, các chất lợi tiểu, không nên nhịn tiểu lâu. 18
  19. CHƯƠNG VIII. DA CÂU 1: CHƯƠNG IX : THẦN KINH VÀ GIÁC QUAN Câu 1: 1- Kích thích rất mạnh lần lượt các chi (bằng dd HCl 3% ) + Nếu chi đó không co, các chi còn lại co chứng tỏ rễ trước bên đó bị đứt, rễ trước bên còn lại và rễ sau còn. + Nếu chi đó co các chi còn lại không co chứng tỏ rễ trước các bên còn lại bị đứt. + Nếu không chi nào co cả chứng tỏ rễ sau bên đó bị đứt. * Giải thích: rễ trước dẫn truyền xung thần kinh vận động từ trung ương thần kinh đi qua cơ quan phản ứng (cơ chi) - Rễ sau dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các cơ quan về trung ương thần kinh. 2- Tại sao nói dây thần tủy là dây pha. - Dây thần kinh tủy gồm một rễ trước và một rễ sau + Rễ trước gồm các sợi thần kinh vận động đi ra từ tủy sống tới các cơ quan + Rễ sau gồm các sợi thần kinh cảm giác nối các cơ quan với tủy sống. - Hai rễ chập lại tại lỗ gian đốt tạo thành dây thần kinh tủy Dây thần kinh tủy là dây pha. Câu 2: Câu 3: – Khối lượng não so với cơ thể người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú. - Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặc chứa các nơron (khối lượng chất xám lớn) - Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói, viết, hiểu tiếng nói và chữ viết). Câu 4: + Hoạt động tư duy chỉ có ở người mà không có ở động vật là tư duy trừu tượng . + Vai trò của hoạt động tư duy trừu tượng : nhờ khả năng đó mà con người có khả năng khái quát hóa và trừu tượng hóa các sự vật, hiện tượng cụ thể -> các khái niệm là cơ sở cho hoạt động tư duy bằng khái niêm chỉ có ở người Câu hỏi tham khảo thêm 1: Cắt toàn bộ rễ trước phụ trách chi sau bên trái và toàn bộ rễ sau phụ trách chi sau bên phải của dây thần kinh tuỷ trên ếch tuỷ. Các thí nghiệm sau sẽ có kết quả như thế nào? Giải thích kết quả đó. Thí nghiệm 1: Kích thích dung dịch HCl 3% vào chi sau bên trái. Thí nghiệm 2: Kích thích dung dịch HCl 3% vào chi sau bên phải. Trả lời: Thí nghiệm 1: - Chi đó không co (chân trái) nhưng co chi sau bên phải và cả hai chi trước. Thí nghiệm 2: - Không chi nào co. * Giải thích: - Rễ trước dẫn truyền xung thần kinh vận động từ trung ương thần kinh đi ra cơ quan phản ứng (cơ chi). - Rễ sau dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các thụ quan về trung ương thần kinh. Câu hỏi tham khảo thêm 2: Nêu khái quát các bộ phận cấu tạo tai ? Việc cơ quan tai có cấu tạo vừa bằng xương, bằng sụn và vừa bằng mô liên kết có ý nghĩa như thế nào ? giải thích ? Trả lời: 1. Khái quát các bộ phận cấu tạo của tai: - Tai ngoài: gồm vành tai và ống tai - Tai giữa: gồm có chuỗi xương tai nằm trong hòm nhĩ. Ngăn cách tai ngoài với tai giữa là màng nhĩ - Tai trong có 2 phần: + Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên: thu nhận thông tin về sự cân bằng của cơ thể. + ốc tai(ốc tai xương và ốc tai màng): Thu nhận kích thích âm thanh. 2. Giải thích ý nghĩa: a, Các bộ phận cấu tạo bằng sụn( Vành tai và đoạn đầu của ống tai) để tạo tính dẻo dai, tránh tổn thương khi va chạm với các vật trong môi trường. b, Các bộ phận cấu tạo bằng xương: - đoạn sau ống tai bằng xương để tạo khoang ổn định truyền sóng âm. - Chuỗi xương tai bằng xương có cấu trúc bền cứng để cố định vị trí của chúng nối từ màng nhĩ đến tai trong. - ốc tai xương cứng và rỗng để chứa đựng và bảo vệ ốc tai màng bên trong. c. Các bộ phận có cấu tạo bằng mô liên kết: 19
  20. - Màng nhĩ là một tổ chức màng liên kết có tính mềm dẻo và co dãn, giúp nó dễ rung động và co dãn tốt khi có tác dụng của sóng âm. - ốc tai màng cấu tạo bằng mô liên kết để dễ rung động truyền sóng âm lên cơ quan coocti của màng cơ sở. Câu 5: Đảm bảo giấc ngủ hàng ngày. - Giữ cho tâm hồn thanh thản tránh lo âu phiền muộn. - Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí. - Tránh sử dụng các chất kích thích như rượu, nước chè, cà phê Câu 6: - Cơ chế thành lập phản xạ có điều kiện: Là sự thành lập đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa các vùng trên vỏ não khi các vùng này cùng hưng phấn (1đ) Lấy ví dụ về sự thành lập phản xạ tiết nước bọt khi nhìn thấy ánh đèn của chó trong thí nghiệm của paplop để minh họa cho cơ chế (1 đ) - Ví dụ: HS cần lấy ví dụ đạt được các yêu cầu sau: + Nêu được quá trình thành lập 1 phản xạ có điều kiện(Chú ý thời gian tác động của kích thích có điều kiện tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn) (1 đ) + Nêu được quá trình ức chế phản xạ có điều kiện đã thành lập đó để thành lập một phản xạ mới (1 đ) Ví dụ tham khảo: + Mỗi lần đánh kẻng cho gà ăn; sau nhiều lần kết hợp hình thành ở gà phản xạ có điều kiện: nghe tiếng kẻng thì chạy về để ăn. + Sau đó ta đánh kẻng nhưng không cho gà ăn đồng thời dùng sào đuổi gà đi, sau nhiều lần làm như vậy gà sẽ bị ức chế phản xạ có điều kiện nghe tiếng kẻng thì chạy về để ăn và hình thành phản xạ mới nghe tiếng kẻng thì bỏ chạy ( Đây là mẹo mà Trạng Quỳnh đã dùng để ăn trộm mèo vua) Câu 7: Điểm khác nhau giữa phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. Nội dung Phản xạ không điều kiện Phản xạ có điều kiện - Mang tính bẩm sinh Hình thành qua học tập và rèn Nguồn gốc luyện Trung ương thần - Trung ương thần kinh nằm ở các - Trung ương thần kinh nằm ở vỏ kinh bộ phận dưới vở não. não. Tính chất và khả năng - Có tính chủng loài và di truyền - Mang tính cá thể, không di truyền di truyền được được. - Tồn tại lâu và bền vững - Không bền vững, dễ mất đi nếu Về thời gian tồn tại không được củng cố. Mối tương quan - Trả lời các kích thích tương ứng - Trả lời kích thích bất kì hay kích giữa kích thích và hay kích thích không điều kiện thích có điều kiện phản xạ Ví dụ Câu 11: - Khái niệm: Là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích từ môi trường thông qua hệ thần kinh. - Điều kiện để thành lập PXCĐK: - Cần có sự kết hợp giữa kích thích và điều kiện và kích thích không điều kiện, trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước. Quá trình tác động hai loại kích thích đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần và thường xuyên được củng cố. + Khoảng cách giữa hai kích thích phải rất gần nhau. Nếu thời gian cách xa thì không gây được PXCĐK. + Cơ quan cảm thụ và trung ương thần kinh, đặc biệt là vỏ não phải bình thường, không bị tổn thương. - Vai trò của phạn xạ trong đời sống: + Phản xạ giúp cơ thể phản ứng kịp thời và có hiệu quả đối với những thay đổi của môi trường bên ngoài và bên trong cơ thể, tạo cho cơ thể khả năng thích ứng với các điều kiện sống. + PXKĐK là cơ sở của mọi hoạt động mang tính chất bản năng ở động vật và người. + PXKĐK là cơ sở của các hoạt động nhận thức, tinh thần, tư duy, trí nhớ ở người và một số động vật bậc cao. 20
  21. CHƯƠNG X: NỘI TIẾT. Câu 1: a. Tuyến Ngoại tiết: là tuyến có ống dẫn, chất tiết của tuyến đến cơ quan gây tác dụng. Ví dụ: Tuyến nước bọt, tuyến tụy, tuyến nhờn, tuyến mồ hôi. - Tuyến Nội tiết: là tuyến tiết không có ống dẫn, chất tiết của nó là hoocmôn ngấm thẳng vào máu để đến các tế bào và cơ quan, làm ảnh hưởng tới quá trình sinh lí, trao đổi chất của các cơ quan và cơ thể. Ví dụ: Tuyến yên, tuyến giáp, tuyến phó giáp, tuyến trên thận. b. Điểm khác nhau giữa phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. Nội dung Phản xạ không điều kiện Phản xạ có điều kiện - mang tính bẩm sinh - hình thành trong cuộc sống Nguồn gốc VD: phản xạ co khi chạm tay vào VD: thói quen đánh răng buổi nước nóng sáng - Trung ương thần kinh nằm ở vỏ - Trung ương thần kinh nằm ở các não. Cơ sở thần kinh bộ phận dưới vở não. VD: bồ câu bị phá hủy vỏ não thì VD: phản xạ tiết nước bọt không nhận ra được thức ăn hàng ngày Tính chất và khả năng - Có tính chủng loài và di truyền - Mang tính cá thể, không di di truyền được truyền được. - Tồn tại lâu và bền vững - Không bền vững, dễ mất đi nếu Về thời gian tồn tại VD: phản xạ tiết mồ hôi khi trời không được củng cố. nóng VD: học bài - Biểu hiện tương ứng với kích - Biểu hiện không tương ứng với Mối tương quan thích. kích tích, cùng một kích thích có giữa kích thích và VD: Trời nóng cơ thể luôn tiết mồ thể gây ra nhiều phản ứng khác phản xạ hội nhau Câu 3: Tuyến yên Đường huyết Tuyến tuỵ Glucagôn giảm ACTH Tuyến trên thận Gan và cơ (Glicôgen ->Glucôzơ) Mô mỡ (Glixêrin ->Glucôzơ) Cooctizôn Đường huyết tăng Mô cơ (Axit lăctic, axitamin -> Glucôzơ) Câu 2 + 4: a) Phân biệt bệnh bướu cổ do thiếu iốt với bệnh Bazơđô: Bệnh bướu cổ Bệnh Bazơđô Do thiếu iốt trong khẩu phần ăn, Tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết nhiều Tirôxin làm Nguyên nhân Tirôxin không tiết ra được, tuyến yên tăng quá trình TĐC, tăng tiêu dùng oxi. (0,5 điểm) tiết hooc môn thúc đẩy tuyến giáp phải hoạt động mạnh - Tuyến nở to bướu cổ - Nhịp tim tăng hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút Hậu quả và cân, bướu cổ, mắt lồi cách khắc phục - cần bổ sung iốt vào thành phần thức - Hạn chế thức ăn có iốt. (0,5 điểm) ăn. b) (1,5 điểm): 21
  22. Khi đường huyết tăng Khi đường huyết giảm (+) (+) (-) (-) Đảo tụy Tế bào  Tế bào Insulin Glucagôn Glucozơ Glicozen Glucozơ Đường huyết giảm Đường huyết tăng đến mức bình thường lên mức bình thường (+) kích thích (-) kìm hãm Câu 5: a. Bệnh tiểu đường - Đường huyết ổn định trong cơ thể là 0,12% . khi đường huyết tăng tế bào  không tiết ra được insulin làm cho Glucozơ không chuyển hóa thành glicogen khi đó đường trong máu nhiều sẽ bị thải ra ngoài qua đường nước tiểu -> bệnh tiểu đường. b. Bệnh hạ đương huyết - Khi đường huyết giảm tế bào không tiết ra được Glucagon khi đó glicogen không chuyển hóa thành glicozơ khi đó ta sẽ bị chứng hạ đường huyết c. Bệnh Bazơđô - Bệnh Bazodo do tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết nhiều hoocmon làm tăng cường trao đổi chất, tăng tiêu dùng ôxi, nhịp tim tăng, người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh. d. Bệnh bướu cổ - Khi thiếu iôt trong khẩu phần ăn hằng ngày, tirôxin không tiết ra, tuyến yên sẽ tiết hoocmôn thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động gây phì đại tuyến là nguyên nhân của bệnh bướu cổ. Trẻ em bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát triển. Người lớn, hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém Câu 6: a- Cơ chế: - Trong đảo tụy có hai loại tế bào: tế bào  tiết hoóc môn insulin và tế bào tiết hoóc môn glucagôn - Khi lượng đường trong máu tăng( thường sau bữa ăn) sẽ kích thích các tế bào  của đảo tuỵ tiết insulin để biến đổi glucôzơ thành glycôgen(dự trữ trong gan và cơ) - Khi lượng đường trong máu thấp( xa bữa ăn)sẽ kích thích các tế bào của đảo tuỵ tiết glucagôn gây nên sự chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ nhờ đó mà lượng glucôzơ trong máu luôn giữ được ổn định b- Giải thích Bệnh tiểu đường thường xẩy ra khi : Tỉ lệ đường trong máu liên tục vượt mức bình thường ,quá ngưỡng thận nên bị lọc thải ra ngoài theo nước tiểu - Nguyên nhân: + Do các tế bào  của đảt tuỵ tiết không đủ lượng insulin cần thiết đã hạn chế quá trình chuyển hoá glucozơ thành glycôgen làm lượng đường huyết tăng cao(thường gặp ở trẻ nhỏ) + Do các tế bào không tiếp nhận insulin, mặc dù các tế bào  của đảo tuỵ vẫn hoạt động bình thường làm cản trở sự hấp thụ glucôzơ để chuyển hoá thành glicôgen trong tế bào cũng làm lượng đường huyết tăng cao bị thải ra ngoài theo nước tiểu(thường gặp ở người lớn tuổi). 22