Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo phương trình hoá học cho học sinh đại trà Lớp 8
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo phương trình hoá học cho học sinh đại trà Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_giai_bai_tap_tinh_theo_phu.ppt
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo phương trình hoá học cho học sinh đại trà Lớp 8
- PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO YÊN PHONG TRƯỜNG THCS TAM GIANG TÊN BIỆN PHÁP :“RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH CHO HỌC SINH ĐẠI TRÀ LỚP 8”(Dạng bài phản ứng hết) Giáo viên: Thang Thị Thu Hằng Đơn vị: Trường THCS Tam Giang
- CẤU TRÚC BÁO CÁO ĐẶT GIẢI TÀI MINH CAM VẤN QUYẾT LIỆU CHỨNG KẾT VẤN THAM VỀ ĐỀ ĐỀ KHẢO HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
- Như chúng ta đã biết, hóa học là môn khoa học thực nghiệm mang tính thực tiễn và ứng dụng cao. Vì vậy, việc hướng dẫn cho học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc giải bài tập hóa học ngay từ lớp 8 là một điều hết sức quan trọng và cần thiết. Tính theo PTHH là dạng bài tập xuyên suốt trong chương trình Hóa học phổ thông. Ở lớp 8, học sinh mới bắt đầu được ĐẶT tiếp cận với một bộ môn mới là môn Hóa học. Mà trong chương trình Hóa 8 chỉ có 2 tiết đề cập đến loại bài toán tính VẤN theo PTHH, cộng thêm những kiến thức trừu tượng khi học ĐỀ sinh mới tiếp cận đến bộ môn, đã khiến không ít học sinh đại trà lúng túng khi làm bài tập tính theo PTHH. Do đó để khắc phục tình trạng mất đi nền tảng môn Hóa học ở học sinh lớp 8, bản thân tôi nghĩ rằng cần phải tìm ra một giải pháp để nâng cao chất lượng bộ môn Hóa học nói chung và môn Hóa học 8 nói riêng. Đó là lý do tôi nghiên cứu và áp dụng biện pháp :“ Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo phương trình hoá học cho học sinh đại trà lớp 8”.
- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Thực Biện pháp trạng Thực nâng cao Kết Kiến công tác chất lượng nghiệm luận nghị, dạy học giảng dạy sư phạm đề và tính môn Hóa cấp thiết 8 xuất
- PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1.Thực trạng công tác dạy học ở trường THCS Tam Giang và tính cấp thiết: a.Thực trạng công tác dạy học ở trường THCS Tam Giang: Đề kiểm tra số 1(Thời gian:15 phút) Đốt cháy hoàn toàn 5,4 gam bột nhôm trong khí ôxi tạo thành nhôm ôxit (Al2O3 ). a. Hãy lập PTHH của phản ứng xảy ra? b. Tính khối lượng nhôm ôxit tạo thành sau phản ứng? c. Tính thể tích khí ôxi cần dùng ở đktc?
- •- Viết sai CTHH của chất hoặc cân bằng sai→ PTHH của phản ứng không đúng. •- Việc chuyển đổi giữa các đại lượng: m ,n , V Còn kém Không thực hiện được hết các yêu cầu của bài → Điểm chưa cao
- b. Tính cấp thiết: Trước thực trạng trên, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học lớp 8, bản thân tôi luôn trăn trở làm thế nào để khắc phục những lỗi cơ bản mà HS mắc phải, giúp các em HS không phải lúng túng và lo sợ khi gặp bài tập tính theo PTHH. Từ đó, tôi quyết định áp dụng các biện pháp giúp HS đại trà lớp 8 rèn kĩ năng giải bài tập tính theo PTHH( dạng cơ bản).
- 2. Các biện pháp nâng cao chất lượng giải bài tập tính theo PTHH cho HS đại trà lớp 8 Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Rèn cho học sinh Rèn cho Hướng dẫn học sinh có kĩ năng học sinh có đặc điểm nhận dạng chuyển đổi thành kĩ năng lập bài tập và phương thạo giữa các đại đúng pháp giải chung lượng: m, n, PTHH thông qua một số ví V dụ.
- 3.Thực nghiệm sư phạm: a.Mô tả cách thức thực hiện: Biện pháp 1: Rèn cho học sinh có kĩ năng chuyển đổi thành thạo giữa các đại lượng: m, n, V + Học thuộc các công thức chuyển đổi: n= Số nguyên tử (số Số nguyên tử phân tử). 6 . 1023 V(đktc)=22,4.n Thể tích chất (Số phân tử) Số mol chất khí (n) Số nguyên tử (số phân tử) (V) =n . 6 . 1023 m=n.M Khối lượng chất (m)
- + Vận dụng các công thức chuyển đổi trên để làm các bài tập VD 1: Trong đề kiểm tra số 1: Đốt cháy hoàn toàn 5,4 gam bột nhôm trong khí ôxi tạo thành nhôm ôxit (Al2O3 ). a. Hãy lập PTHH của phản ứng xảy ra? b. Tính khối lượng nhôm ôxit tạo thành sau phản ứng? c. Tính thể tích khí ôxi cần dùng ở đktc? Học sinh cần xác định được: mAl = 5,4 g Muốn tính nAl, học sinh phải thuộc công thức: n = m : M nAl = 5,4 : 27 = 0,2 mol
- VD 2: Hãy tính số mol và khối lượng của 5,6 l khí O2 ở đktc ? nO2 = V : 22,4 = 5,6 : 22,4 = 0,25 mol mO2 = n.M = 0,25 . 32 = 8 g + Giao bài tập tương tự yêu cầu học sinh về nhà làm. VD: (Bài 2,3 trang 65 và bài 3,4 trang 67) trong SGK . + Tôi sẽ chữa bài và sửa lỗi sai cho các em kết hợp trong các tiết học sau.
- •Biện pháp 2: Rèn kĩ năng lập đúng PTHH: •VD: Trong đề kiểm tra: Học sinh cần xác định đúng: - Chất tham gia phản ứng là nhôm và khí oxi ; sản phẩm là nhôm oxit → CTHH của nhôm là Al; Của khí ôxi là O2; của nhôm ôxit là Al2O3. • → PTHH: 4Al + 3O2 2 Al2O3 • → Tỉ lệ số mol: 4 mol 3 mol 2 mol
- Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh đặc điểm nhận dạng bài tập và phương pháp giải chung cho từng dạng thông qua một số ví dụ. *Đặc điểm : - Đề bài chỉ cho đại lượng của 1 chất trong PTHH (có thể là chất tham gia phản ứng hoặc chất sản phẩm của phản ứng) - Đại lượng đề cho có thể là: số mol, khối lượng, thể tích chất khí, hoặc số nguyên tử, số phân tử *Thường thực hiện theo 4 bước như ghi nhớ sgk
- Lưu ý với HS - Nếu đại lượng của chất đề bài đã cho là khối lượng, yêu cầu tìm khối lượng của các chất khác trong PTHH: ngoài việc thực hiện bài toán theo các bước giải thông thường (theo tỉ lệ số mol), thì các em có thể dựa vào tỉ lệ khối lượng của các chất trong PTHH để tính khối lượng của chất đề bài yêu cầu theo khối lượng của chất đề bài đã cho mà không cần phải đổi ra số mol. -Nếu đại lượng đề cho là thể tích của chất khí, đề yêu cầu tính thể tích của chất khí khác trong PTHH (ở cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất): Các em cũng có thể dựa vào tỉ lệ thể tích để tính thể tích của chất khí mà đề bài yêu cầu theo thể tích của chất khí đề bài đã cho (Không cần đổi ra số mol vì tỉ lệ thể tích bằng tỉ lệ số mol). Cách giải này rất thuận lợi khi thể tích đề bài cho là m3, hoặc thể tích không cho ở đktc
- •VD 1: Phân hủy hoàn toàn CaCO3 thu được sản phẩm là CaO và CO2. Lập PTHH của phản ứng? • Nếu có 350 g CaCO3 tham gia phản ứng thì sẽ sinh ra bao nhiêu lít khí CO2 (đktc) và bao nhiêu gam CaO? •Đề cho: mCaCO3 = 350g nCaCO3 = m : M = 350: 100 = 3,5 mol •PTHH: •Tỉ lệ số mol: 1mol 1mol 1mol • 3,5 mol 3,5mol 3,5 mol mCaO = 3,5. 56 = 196 g; VCO2 (đktc) = 3,5. 22,4 = 78,4 l •*Tính mCaO dựa vào mCaCO3 •Tỉ lệ khối lượng: 100g 56g 44g •Theo đề bài: 350g ? g • mCaO = (350. 56 ) : 100 = 196 g
- Ví dụ 2: Cho 10 m3 khí oxi nguyên chất cháy hết với cacbon. Sản phẩm thu được là khí CO2. Tính thể tích khí CO2 thu được, biết các thể tích khí đều đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. t0 PTHH: C + O2 CO2 Tỉ lệ số mol: 1mol 1mol 1mol Theo đề bài : 10 m3 ? m3 3 Thể tích khí CO2 thu được :VCO2 = (10 . 1) : 1 = 10 m
- Ví dụ 3 Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế oxit sắt từ Fe3O4 bằng cách dùng oxi để oxi hóa sắt ở nhiệt độ cao. a. Viết PTHH của phản ứng? b. Tính số gam sắt cần dùng để điều chế được 2,32 gam Fe3O4? Giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn. Cách 1: Tính theo tỉ lệ số mol Ta có: nFe3O4 = 2,32 : 232 = 0,01 mol t0 a. PTHH: 3Fe + 2O2 → Fe3O4 b. 3 mol 2 mol 1 mol ? mol ← 0,01 mol nFe = ( 0,01 . 3) : 1 = 0,03 mol ( Áp dụng quy tắc tam suất) Số gam sắt cần dùng là: mFe = 0,03 . 56 = 1,68 gam
- Cách 2: Tính theo tỉ lệ khối lượng - HS làm tương tự như ví dụ 1: t0 a. PTHH: 3Fe + 2O2 → Fe3O4 b. 3. 56 g 232 g ? g ← 2,32 g mFe = ( 2,32 .56 . 3) : 232 = 1,68 g
- Qua các ví dụ , tôi củng cố kiến thức cho HS: - Với dạng bài tập mà đề bài chỉ cho đại lượng của 1 chất bất kì trong PTHH (có thể là chất tham gia hoặc sản phẩm ),thì các chất khác trong PTHH đều tính theo đại lượng của chất đề bài đã cho.(Đây là dạng bài tập phản ứng hết). -Vận dụng các bước giải sao cho linh hoạt và phù hợp, không nhất thiết bài nào cũng phải thực hiện đủ 4 bước trên. Có thể tính các đại lượng mà đề bài yêu cầu theo: số mol, khối lượng, thể tích hoặc số nguyên tử (số phân tử) sao cho hợp lí với yêu cầu của từng bài tập
- Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 3,2 gam bột lưu huỳnh sinh ra sản phẩm là khí lưu huỳnh đioxit (SO2). Tính khối lượng khí SO2 sinh ra sau phản ứng? Bài 2: Khí metan CH4 có trong tự nhiên hoặc trong khí bioga. Khí metan cháy trong không khí sinh ra khí cacbon đioxit (CO2) và nước (H2O) a. Viết PTHH của phản ứng? b. Tính thể tích khí oxi cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 2 lít khí metan. Biết các thể tích khí đo cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.
- Em: Lê Đăng Hiệp- Lớp 8B - Trường THCS Tam Giang( Thực hiện yêu cầu bài tập bằng cách:Tính theo tỉ lệ số mol)
- Em Nguyễn Thị Phương Nga – Lớp 8B – Trường THCS Tam Giang thực hiện yêu cầu bài tập bằng cách tính dựa vào tỉ lệ khối lượng
- Em Chu Thị Oanh – Lớp 8B – Trường THCS Tam Giang thực hiện yêu cầu bài tập bằng cách dựa vào tỉ lệ thể tích chất khí
- *Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng để hình thành phương pháp giải bài tập tính theo PTHH cho học sinh đại trà lớp 8. Tôi đã thực hiện thử nghiệm trên lớp 8B 8C, 8D lồng ghép trong các bài: Bài 23 : Bài luyện tập 4 Bài 24 : Tính chất của ô xi Bài 29 : Bài luyện tập 5 b. Kết quả đạt được: Đề kiểm tra số 2 (Thời gian:15 phút) Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam phốtpho trong không khí sinh ra chất rắn màu trắng là điphotpho pentaoxit (P2O5). a. Lập PTHH của phản ứng ? b. Tính khối lượng sản phẩm thu được sau phản ứng ? c. Tính thể tích khí ôxi cần dùng ở đktc?
- Kết quả đề kiểm tra trước khi áp dụng biện pháp và sau khi áp dụng biện pháp
- c. Điều chỉnh, bổ sung, sau thực nghiệm: Dạy chậm, chắc từng lượng kiến thức nhỏ giúp các em hứng thú say mê •4. Kết luận: •Mặc dù kết quả thực nghiệm của tôi còn ít ỏi, phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp. Tuy nhiên biện pháp mà tôi áp dụng đã mang lại hiệu quả đáng kể.: - Đa số HS đại trà lớp 8 đã giải quyết được các bài tập tính theo PTHH dạng cơ bản theo các cách khác nhau: Tính theo tỉ lệ số mol, tỉ lệ khối lượng, tỉ lệ thể tích - HS hào hứng hơn trong các giờ học của môn Hóa •- Kết quả kiểm tra với dạng bài tính theo PTHH của HS có sự tiến bộ đáng kể.
- 5. Kiến nghị, đề xuất: Để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa học , tôi xin đề xuất một số vấn đề sau: a. Đối với tổ/nhóm chuyên môn. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề về phân môn Hóa học để giáo viên có nhiều cơ hội học tập trao đổi kinh nghiệm giúp đỡ nhau trong giảng dạy. b. Đối với Lãnh đạo nhà trường. Do môn Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm nên đòi hỏi nhiều thời gian chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm. Vì vậy tôi rất mong được ban giám hiệu nhà trường tiếp tục quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về thời gian cũng như người chuẩn bị về đồ dùng, thiết bị dạy học để cho chúng tôi có thời gian hơn trong khâu tìm tòi, nghiên cứu, soạn giảng. c. Đối với phòng GD-ĐT và Sở Giáo dục - Đào tạo: Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Với những sáng kiến kinh nghiệm hay theo tôi nên phổ biến để cho các giáo viên được học tập và vận dụng. Có như thế phương pháp giảng dạy và vốn kiến thức của giáo viên sẽ dần được nâng lên.
- PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
- Kết quả bài kiểm tra số 1 và số 2 của học sinh (trước và sau khi áp dụng phương pháp)
- Em: Lê Đăng Hiệp- Lớp 8B - Trường THCS Tam Giang( Thực hiện yêu cầu bài tập bằng cách:Tính theo tỉ lệ số mol)
- Em Nguyễn Thị Phương Nga – Lớp 8B – Trường THCS Tam Giang thực hiện yêu cầu bài tập bằng cách tính dựa vào tỉ lệ khối lượng
- Em Chu Thị Oanh – Lớp 8B – Trường THCS Tam Giang thực hiện yêu cầu bài tập bằng cách dựa vào tỉ lệ thể tích chất khí
- PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Hóa học 8 – Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Sách giáo viên Hóa học 8 – Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Sách bài tập Hóa học 8 – Nhà xuất bản Giáo dục. 4. Rèn luyện kỹ năng giải toán Hóa học 8 – Nhà xuất bản Giáo dục. 5. Một số tài liệu trên Internet
- PHẦN V: CAM KẾT Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền, các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực .