Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học trong chương trình Toán 2

pdf 22 trang thienle22 3240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học trong chương trình Toán 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_d.pdf

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học trong chương trình Toán 2

  1. DÀN Ý TÓM TẮT PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Cở sở khoa học 2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 3. Mục đích nghiên cứu 4. Đối tượng, phạm vi, kế hoạch nghiên cứu PHẦN II. NỘI DUNG 1. Những vấn đề chung về nội dung, phương pháp dạy học các yếu tố hình học 1.1.Ý nghĩa của việc dạy các yếu tố hình học ở Tiểu học 1.2.Một số phương pháp dạy học các yếu tố hình học 2. Thực trạng việc dạy học các yếu tố hình học ở trường Tiểu học 3. Biện pháp thực hiện 3.1.Khảo sát chất lượng học sinh của lớp 3.2.Nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa Toán 2 3.3.Ôn tập, củng cố, khắc sâu cho học sinh những kiến thức đã học về các yếu tố hình học ở lớp 1 3.4.Giúp học sinh hình thành biểu tượng, nắm vững khái niệm hình hình học, nhận dạng hình 3.5.Giúp học sinh nắm vững và vận dụng các quy tắc, công thức tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác 3.6.Hình thành và rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành luyện tập vẽ hình, ghép hình, đếm hình 3.7.Tổ chức dạy học các yếu tố hình học theo hướng tăng cường các hoạt động luyện tập thực hành 3.8.Coi trọng việc kiểm tra, đánh giá , động viên học sinh 3.9.Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại 4. Kết quả PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Kiến nghị 1
  2. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Cơ sở khoa học Chúng ta đang bước vào thế kỉ 21, cục diện thế giới có nhiều thay đổi, cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển và trình độ ngày càng cao sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền sản xuất và đời sống xã hội. Đất nước ta đang chuyển sang thời kì Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đảng ta đã xác định: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, đồng thời với chăm lo tăng trưởng về kinh tế phải chăm lo phát triển nguồn lực con người. Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển của kĩ thuật công nghiệp, kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ, chương trình giáo dục của chúng ta đã có nhiều đổi mới theo bốn cột trụ của giáo dục thế kỉ 21 do UNNESCO đề xướng: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình. Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục. Bởi nó tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ tiếp tục học lên những bậc học tiếp theo. Môn Toán ở trường Tiểu học giúp cho học sinh nắm được một hệ thống kiến thức, kĩ năng ban đầu để giải quyết một số tình huống trong đời sống và góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận và diễn đạt đúng. Quá trình dạy học Toán trong chương trình Tiểu học được chia làm 2 giai đoạn: - Giai đoạn học tập cơ bản (lớp 1, 2, 3): học sinh được chuẩn bị những kĩ năng cơ bản nhất. - Giai đoạn học tập sâu (lớp 4, 5): học sinh vẫn học tập những kiến thức và kĩ năng cơ bản của môn Toán nhưng ở mức sâu hơn, khái quát hơn. Chương trình Toán 2 là một bộ phận của chương trình môn Toán Tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình Toán lớp 1. Chương trình thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội dung để tăng cường thực hành và ứng dụng kĩ thuật mới, quan tâm đúng mực đến đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh hoạt động học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của từng học sinh. 2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Một trong những mục tiêu cơ bản của dạy học môn Toán lớp 2 là bước đầu có một sô kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về số học, đại lượng và đo 2
  3. đại lượng, yếu tố hình học và về giải toán có lời văn. Yếu tố hình học là một trong những nội dung chính của môn Toán lớp 2. Nội dung dạy học các yếu tố hình học trong chương trình Toán lớp 2 là sự tiếp nối của lớp 1. Việc làm quen với các yếu tố hình học ở lớp 1 còn ở mức độ đơn giản. lên lớp 2 nội dung các yếu tố hình học đã phong phú, đa dạng hơn, đòi hỏi học sinh phải tư duy hơn. Mặt khác hình học đòi hỏi học sinh phải tưởng tượng nhiều hơn. Chính vì vậy dạy học các yếu tố hình học ở lớp 2 không phải là dễ với cả giáo viên và học sinh. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu phương pháp dạy học các yếu tố hình học trong chương trình Toán lớp 2 là rất cần thiết. Năm học 2012 – 2013 được phân công giảng dạy lớp 2E, với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học Toán, tôi đã đi sâu nghiên cứu và thực hiện đề tài: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học trong chương trình Toán 2. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở thực tế việc học tập nội dung các yếu tố hình học của học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 2E nói riêng có chất lượng chưa được cao như mong muốn, tôi đã tìm hiểu áp dụng một số biện pháp giúp dạy học tốt các yếu tố hình học trong chương trình Toán 2. 4. Đối tượng, phạm vi và kế hoạch nghiên cứu áp dụng - Chủ thể nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học trong chương trình Toán 2. - Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 2 trường Tiểu học Nam Hồng - Phạm vi nghiên cứu áp dụng: 40 học sinh lớp 2E và học sinh lớp 2 trường Tiểu học Nam Hồng. - Kế hoạch nghiên cứu: + Khảo sát hứng thú học tập và giảng dạy các yếu tố hình học trong chương trình môn Toán lớp 2. + Tìm đọc các tài liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu. + Dự giờ thăm lớp đồng nghiệp để rút kinh nghiệm. + Năm học 2012 – 2013 được phân công giảng dạy lớp 2E trường Tiểu học Nam Hồng tôi đã thực hiện theo từng bước như sau: * Khảo sát chất lượng học sinh. * Áp dụng các biện pháp trong đề tài vào thực tế giảng dạy các tiết học Toán. * Tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng học tập nội dung các yếu tố hình học định kì vào giữa học kì 1, cuối học kì 1 và giữa học kì 2. 3
  4. PHẦN II.NỘI DUNG 1. Những vấn đề chung về nội dung và phương pháp dạy học các yếu tố hình học 1.1. Ý nghĩa của việc dạy học các yếu tố hình học ở Tiểu học. Hình học là một bộ phận bao gồm các kiến thức, kĩ năng có mối quan hệ thống nhất chặt chẽ với các kiến thức khác trong chương trình môn Toán ở Tiểu học. Việc dạy các yếu tố hình học có ý nghĩa: - Bước đầu cung cấp một số kiến thức và kĩ năng giúp học sinh làm quen với một số “tình huống toán học” trong cuộc sống. - Giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng tri giác không gian đồng thời chuẩn bị cho việc học hình học ở các lớp sau. - Hỗ trợ việc dạy học các kiến thức, kĩ năng toán học khác ở Tiểu học. Dạy học các yếu tố hình học là cơ hội thuận lợi cho việc bồi dưỡng các năng lực tư duy, đặc biệt là trí tượng tượng không gian cho học sinh. Chính vì vậy người giáo viên cần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học các yếu tố hình học cho học sinh. 1.2. Một số phương pháp dạy - học các yếu tố hình học Phương pháp trực quan Phương pháp gợi mở- vấn đáp Phương pháp thực hành - luyện tập Phương pháp giảng giải – minh họa hương pháp dạy học theo nhóm Phương pháp tổ chức làm việc 2. Thực trạng việc dạy học các yếu tố hình học ở trường Tiểu học Trong chương trình Toán ở Tiểu học, các yếu tố hình học là một trong bốn mạch kiến thức nhưng nó không được trình bày thành từng chương riêng biệt, mà được sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác. Khi dạy học phần các yếu tố hình học, do thói quen hoặc do trình độ, giáo viên thường sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống nên học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Học sinh không hiểu sâu không hiểu rõ bản chất của khái niệm, biểu tượng hình học. Ở lớp 1, nội dung hình học mới chỉ ở mức độ nhận biết đơn giản. Nhiều giáo viên với quan điểm chủ quan nên không đi sâu vào thực hành mà thường chỉ giới thiệu ở mức cơ bản, đơn giản nhất. Lên đến lớp 2, có những học sinh vẽ đoạn thẳng vẫn còn chưa thẳng, chưa đúng, chỉ nhân diện hình vẽ ở mức độ đơn giản, những hình phức tạp( ghép hình, xoay hình) là khó nhận diện. Như vậy cần 4
  5. phải có phương pháp thích hợp để nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học nói chung và dạy học các yếu tố hình học trong chương trình lớp 2 nói riêng. 3. Biện pháp thực hiện 3.1. Khảo sát chất lượng học sinh của lớp - Nội dung bài khảo sát tập trung vào các vấn đề: + Mức độ nắm khái niệm các yếu tố hình học đã học ở lớp 1. + Khả năng nhận biết điểm ở trong, ở ngoài một hình. + Khả nhận dạng hình (hình vuông, hình tròn, hình tam giác). + Kĩ năng vẽ đoạn thẳng với độ dài cho trước. - Hình thức khảo sát: Học sinh làm bài kiểm tra tại lớp - Kết quả khảo sát: (Số học sinh được khảo sát: 40) Loại giỏi (điểm 9-10): 4 học sinh = 10% Loại khá (điểm 7- 8 ): 15 học sinh = 37.5% Loại trung bình (điểm 5-6 ): 10 học sinh = 25% Loại yếu (điểm 3-4): 11 học sinh = 27.5% Phân tích kết quả khảo sát cho thấy học sinh nắm các khái niệm, biểu tượng về hình học và kĩ năng thực hành hình học của các em còn rất hạn chế. Sau khi khảo sát , nắm bắt được mức độ nắm kiến thức của học sinh, tôi tiến hành các biện pháp giúp dạy học tốt các yếu tố hình học trong chương trình Toán 2. 3.2. Nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa Toán 2 Muốn dạy học tốt bất kì một mạch kiến thức nào, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ cấu trúc, nội dung, cách thể hiện nội dung trong sách giáo khoa, về mức độ yêu cầu kiến thức và kỹ năng cơ bản của mạch kiến thức này và tìm ra phương pháp dạy học thích hợp. Yếu tố hình học là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình Toán lớp 2. Dạy yếu tố hình học trong chương trình Toán 2 gồm các nội dung chủ yếu: o Giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác (Tiết 22) o Giới thiệu đường thẳng. Ba điểm thẳng hàng (Tiết 71) o Giới thiệu đường gấp khúc. Độ dài đường gấp khúc (Tiết 99) o Giới thiệu chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác (Tiết125) Nội dung yếu tố hình học có cấu trúc hợp lý, được sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác phù hợp với sự phát triển theo từng giai đoạn học tập của học sinh. Từ hình vuông đã học ở lớp 1, học sinh được biết thêm hình chữ nhật rồi hình tứ giác. Tiếp theo điểm, đoạn thẳng ở lớp 1 là đường thẳng, đường 5
  6. gấp khúc. Những hình ảnh trừu tượng hơn. Sang học kì 2, học sinh biết tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác. Nội dung các yếu tố hình học trong sách giáo khoa đã thể hiện mức độ yêu cầu kiến thức, kĩ năng theo đúng trình độ chuẩn. Học sinh chỉ nhận biết và nêu đúng tên hình tam giác, hình tứ giác dạng tổng thể, chưa yêu cầu nhận ra hình vuông cũng là hình chữ nhật, hình chữ nhật cũng là hình tứ giác hoặc đi sâu vào các đặc điểm của hình. Khi tính chu vi các hình chủ yếu tính với độ dài các cạnh cùng đơn vị đo. Nắm được đặc điểm này giáo viên xách định được nội dung dạy học thích hợp sao cho không dạy quá tải, không áp đặt máy móc với học sinh lớp 2. Cách trình bày nội dung yếu tố hình học trong sách giáo khoa đã chú ý đến tính trực quan của hình hình học( quan tâm đến kênh hình nhiều hơn). Đã tăng cường các bài luyện tập thực hành rèn kĩ năng như nhận dạng hình, đo độ dài, tính chu vi các hình, vẽ hình, đặc biệt thêm loại bài về xếp hình. Nắm được đặc điểm này, giáo viên sẽ có phương pháp, biện pháp dạy học thích hợp để kích thích tư duy sáng tạo, phát huy tính chủ động của học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng về các yếu tố hình sau khi học xong chương trìnhToán 2 3.3. Ôn tập củng cố, khắc sâu cho học sinh những kiến thức, kĩ năng về các yếu tố hình học học sinh đã học ở lớp 1. Nội dung kiến thức của các môn học của chương trình Tiểu học nói chung và môn Toán nói riêng được xây dựng theo quan điểm đồng tâm. Kiến thức của lớp trên là sự tiếp nối mạch kiến thức của lớp dưới để bổ sung hoàn thiện các mạch kiến thức đã học. Do đó trước khi dạy yếu tố hình học mới, giáo viên cần củng cố, khắc sâu kiến thức, kĩ năng về các yếu tố hình học đã học ở lớp 1. Công việc này cần tiến hành ở phần kiểm tra bài cũ hoặc giới thiệu bài mới. Cụ thể: Trước khi dạy về một hình mới, giáo viên cho học sinh nhớ và nhắc lại tên các hình đã học. Ví dụ khi dạy bài Hình chữ nhật- Hình tứ giác, giáo viên hỏi: “Các con đã được học về các hình hình học nào?” Học sinh sẽ nhớ lại kiến thức lớp 1 và nêu các hình đã được học là: Hình vuông, hình tròn, hình tam giác. Từ đó giáo viên dẫn dắt để giới thiệu vào bài mới: Hình chữ nhật- Hình tứ giác. Trước khi giới thiệu cho học sinh về đường thẳng và ba điểm thẳng hàng, giáo viên sẽ giúp học sinh nhớ lại kiến thức về điểm, đoạn thẳng. Giáo viên có thể chấm 2 điểm bất kì trên bảng và nhắc lại: Đó là điểm A, điểm B. Có thể yêu cầu HS nhắc lại cách vẽ đoạn thẳng AB (nếu học sinh không nhắc được thì giáo viên nhắc lại: dùng thước thẳng và bút nối từ điểm A đến điểm B ta được đoạn 6
  7. thẳng AB) Sau đó giáo viên giới thiệu: Kéo dài đoạn thẳng AB về 2 phía ta được đường thẳng AB, tiếp tục giới thiệu đến 3 điểm thẳng hàng. Khi nhắc lại kiến thức cũ để giới thiệu, dạy kiến thức mới sẽ giúp các em củng cố lại kiến thức đã học, các em có cơ sở để tiếp thu kiến thức mới và hệ thống kiến thức cũng liền mạch hơn. Việc tiếp thu như vậy có hệ thống và trở nên dễ dàng hơn. 3.4. Giúp học sinh hình thành biểu tượng, nắm vững khái niệm về hình hình học, nhận dạng hình 3.4.1. Tổ chức các hoạt động quan sát, so sánh liên hệ đối chiếu để học sinh có được biểu tượng về hình hình học Khi dạy các khái niệm, biểu tượng về các hình hình học giáo viên không định nghĩa thế nào là hình hình học ấy (ví dụ: không định nghĩa thế nào là hình chữ nhật, hình tứ giác ) mà phải tổ chức cho học sinh tiến hành các hoạt động trên các đồ vật, mô hình, hình vẽ để nhận dạng các hình hình học mới. * Hình thành biểu tượng hình chữ nhật, hình tứ giác Khi giới thiệu các hình này, giáo viên đưa một số hình trực quan có dạng hình chữ nhật, hình tứ giác rồi giới thiệu: Đây là hình chữ nhật hay đây là hình tứ giác. Có thể đưa ra các hình có hình dạng khác nhau (những hình mà học sinh đã biết như hình tròn, hình vuông, hình tam giác) để học sinh nhận dạng sau đó giới thiệu hình mới. Sau đó vẽ lên bảng (hoặc vẽ sẵn ở bảng phụ), ghi tên hình và hướng dẫn đọc tên hình. Cũng có thể cho học sinh tự lên bảng ghi tên vào hình và đọc lại để giúp học sinh nhớ lại cách ghi tên điểm và cách đọc tên hình đã học ở lớp 1. * Hình thành biểu tượng về đường thẳng Giáo viên không định nghĩa, học sinh làm quen với biểu tượng về đường thẳng thông qua hoạt động thực hành. Giáo viên vẽ đoạn thẳng AB A B Sau đó vừa nêu vừa thao tác: dùng bút và thước kéo dài đoạn thẳng AB về 2 phía ta được đường thẳng AB A B Giáo viên giới thiệu cách viết: Đường thẳng AB * Hình thành biểu tượng đường gấp khúc Giáo viên vẽ sẵn hình như sách giáo khoa 7
  8. Giáo viên giới thiệu: Đây là đường B D gấp khúc ABCD. Gọi học sinh nhắc lại. 2cm Yêu cầu học sinh quan sát, giáo viên m 4c nêu câu hỏi để học sinh nhận xét và A m nêu được đường gấp khúc này gồm 3 3c đoạn thẳng: AB, BC và CD( B là điểm C chung của 2 đoạn thẳng AB và BC, C là điểm chung của 2 đoạn thẳng BC và CD). Sau đó giáo viên rút ra nhận xét: Đường gấp khúc chính là các đoạn thẳng nối liền với nhau (trong đó 2 đoạn thẳng liên tiếp có chung một điểm đầu mút) Cho học sinh quan sát một số hình và hỏi: Hình nào là đường gấp khúc? Từ đó học sinh nhận biết được hình tam giác, hình tứ giác là những đường gấp khúc khép kín. Đường gấp khúc có thể gồm 2, 3, 4 đoạn thẳng hoặc nhiều hơn nữa. 3.4.2.Thông qua các hình ảnh thực tế giúp học sinh khắc sâu về biểu tượng các hình hình học Một trong những mục đích, yêu cầu của dạy học là: Trên cơ sở những vốn sống thực tế, làm cho cho học sinh làm quen với một số hình học thường gặp thể hiện trên các đồ vật quen thuộc, từ đó làm cho học sinh nhận biết, nhận dạng các hình. * Khi dạy bài hình chữ nhật, hình tứ giác: Giáo viên cho học sinh tự nêu một số ví dụ vể vật trong thực tiễn có dạng hình chữ nhật như cái bảng lớp, mặt bàn, khung cửa sổ, quyển sách 8
  9. * Khi dạy về đường gấp khúc: Giáo viên có thể uốn một sợi dây đồng thành một đường gấp khúc cho học sinh quan sát. Hay lấy ví dụ về đoạn đường dài gồm nhiều những đoạn đường ngắn 3.5. Giúp học sinh xây dựng, nắm vững công thức tính độ dài đường gấp khúc và chu hình tam giác, chu vi hình tứ giác. 3.5.1. Tính độ dài đường gấp khúc Từ việc học sinh nhận biết đường gấp khúc, giáo viên giới thiệu cách tính độ dài đường gấp khúc chính là tổng độ dài các đoạn thẳng tạo thành đường gấp khúc. Giáo viên hướng dẫn như sách giáo khoa. Với học sinh lớp 2 nếu chỉ đưa ra cách tính như vậy có thể còn khó để thực hành với nhiều em, do vậy giáo viên cần hướng dẫn cụ thể từng bước: + Xác định đường gấp khúc đó gồm mấy đoạn thẳng + Xác định độ dài của mỗi đoạn thẳng của đường gấp khúc + Cộng độ dài các đoạn thẳng của đường gấp khúc ta được độ dài của đường gấp khúc Trong quá trình dạy học, người giáo viên phải linh hoạt, hướng tới sự phát huy tính tích cực của học sinh, không áp đặt máy móc Ví dụ: Tính độ dài mỗi đường gấp khúc sau: 3cm 3cm 2 3cm m 2m 2 m m m 2 2 (bài 5 trang 105 Toán 2) Khi học sinh chữa bài, nếu cả lớp đều làm phép tính là: 3+3+3=9(cm), thì giáo viên có thể gợi ý hỏi học sinh có cách làm nào khác không? Gợi ý để học sinh nêu được phép tính:3x3=9(cm)- phần a và 2x5=10(cm)- phần b. Hoặc nếu có học sinh trình bày cách làm trên thì phải hỏi vì sao con lại làm như vây? Để học sinh hiểu nếu độ dài các đoạn thẳng bằng nhau có thể chuyển phép cộng thành phép nhân, cách tính này nhanh, gọn hơn. 3.5.2. Chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác Chu vi một hình là khái niệm mới đối với học sinh lớp 2. Khi dạy giáo viên cần phải khéo léo để đưa cái đã biết vào giúp học sinh tiếp thu cái chưa biết một cách dễ dàng. Học sinh đã biết hình tam giác là một đường gấp khúc khép kín gồm 3 đoạn thẳng. Khi xây dựng cách tính chu vi tam giác, giáo viên nhắc lại và nhấn 9
  10. mạnh: 3 đoạn thẳng tạo thành đường gấp khúc đó chính là 3 cạnh của tam giác và chu vi của hình tam giác chính là tổng độ dài 3 cạnh của hình tam giác. Tương tự như vậy giáo viên cũng giới thiệu để học sinh biết chu vi hình tứ giác là tổng độ dài 4 cạnh của hình tứ giác. Khi đã giới thiệu cho học sinh biết thế nào là chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác, để giúp học sinh khắc sâu kiến thức giáo viên hỏi ngược lại: Muốn tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác ta làm thế nào? để học sinh tự rút ra cách làm (muốn tính chu vi một hình ta cộng độ dài các cạnh của hình đó) và nhớ cách làm. Sau khi xây dựng được quy tắc tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi tam giác, chu vi tứ giác giáo viên cho học sinh áp dụng vào làm các bài tập giúp học sinh vận dụng thành thạo các quy tắc đó. 3.6. Hình thành và rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành luyện tập vẽ hình, xếp hình, ghép hình, đếm hình 3.6.1. Giúp học sinh nắm vững cách vẽ hình Ở lớp 1, 2, 3 học sinh làm quen với hoạt động vẽ hình đơn giản, theo các hình thức; vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích thước, vẽ hình theo mẫu, vẽ đường thẳng, vẽ thêm đoạn thẳng. Các dạng bài này có độ khó tăng dần lên. * Vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích thước hay vẽ hình theo mẫu Với các dạng bài này giáo viên cần cho các em vẽ hình trên giấy có kẻ ô vuông. Nếu bài có chấm sẵn các điểm thì giáo viên hướng dẫn học sinh chấm các điểm mốc trên giấy kẻ ô ( trên vở) rồi mới cho học sinh nối. Ví dụ: Vẽ hình theo mẫu (Bài 4 trang 59 Toán 2) Ở bài này giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ mẫu. Sau đó hướng dẫn học sinh cách chấm từng điểm. Đây là bài đầu tiên giáo viên hướng dẫn tỉ mỉ từng bước. Điểm đầu tiên là điểm cắt nhau của đường kẻ ngang và đường kẻ dọc Điểm thứ hai dóng ngang từ điểm thứ nhất sang phải chấm vào đường kẻ dọc đậm thứ ba. Từ điểm thứ hai dóng thẳng xuống đưới theo đường kẻ dọc chấm vào dòng kẻ ngang đậm thứ ba. Từ điểm thứ ba dóng sang ngang bên trái 2 ô được điểm thứ tư. Nối 4 điểm với nhau được hình vuông như mẫu. Nếu ở những bài không có chấm sẵn, thì giáo phải hướng dẫn để học sinh tự chấm vào vở sao cho đúng khoảng cách độ rộng chiều cao của hình. Giáo viên tích cực gọi học sinh lên bảng vẽ để chữa bài cho cả lớp. 10
  11. * Vẽ đường thẳng đi qua điểm cho trước Đây chính là phần thực hành sau khi học sinh học xong bài đường thẳng Ví dụ: Vẽ dường thẳng a) Đi qua hai điểm M, N b) Đi qua điểm O • • • M N O c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C A• B• •C (Bài 4 trang 74 Toán 2) Đây là phần thực hành sau khi đã dược học bài đường thẳng nên học sinh sẽ làm việc cá nhân vào vở. Sau đó giáo viên yêu cầu HS nêu lại cách vẽ để khắc sâu kiến thức, kĩ năng vẽ đường thẳng. Dạng bài này không khó. Khi học sinh vẽ, giáo viên chúy ý nhắc nhở các em vẽ thẳng, chính xác. Sau đó giáo viên có thể hỏi một số câu hỏi mở rộng như: Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với vẽ dường thẳng MN? Ở phần b giáo viên có thể rút ra kết luận: Qua 1 diểm có rất nhiều đường thẳng * Vẽ thêm đoạn thẳng để được hình mới Đây là dạng bài khó hơn các dạng bài vẽ hình trước, đòi hỏi học sinh phải tư duy, tưởng tượng Ví dụ: Kẻ thêm một đoạn thẳng trong hình sau a)Một hình chữ nhật và một tam giác b)Ba hình tứ giác (Bài 3 trang 23 Toán 2) Giáo viên hướng dẫn học sinh : kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm một đoạn thẳng vào trong hình. Giáo viên đôn đốc nhắc nhở để học sinh nhớ lại các hình hình học từ đó vẽ đúng. Khuyến khích học sinh nêu nhiều cách vẽ khác nhau. * Để giúp học sinh có kĩ năng vẽ hình giáo viên cần hướng dẫn để học sinh biết cách sử dụng thước kẻ, bút chì, bút mực. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ. Học sinh phải được hướng dẫn và được luyện tập kỹ năng vẽ hình, dựng hình theo quy trình hợp lý thể hiện được đặc điểm của hình 11
  12. vẽ. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ không tẩy xóa. 3.6.2. Rèn luyện kỹ năng đếm hình, xếp, ghép hình * Đếm hình Loại bài đếm hình là loại bài có tính phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do dó sẽ khó đối với một số học sinh. Học sinh thường chỉ nhìn và đếm những hình nhìn “tường minh” còn lại rất dễ bỏ sót hình. Khi gặp bài này tôi thường hướng dẫn học sinh đánh số bằng bút chì vào các hình rồi đếm hình Ví dụ: Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng: 1 2 Số hình chữ nhật có trong hình vẽ là: 3 4 A.4 B.5 C.6 D.9 (Bài 4 trang 27 Toán 2) - Hình chữ nhật nào chỉ gồm một hình có đánh số?( Có 4 hình là hình1, hình 2, hình 3, hình 4) - Hình chữ nhật nào gồm 2 hình có đánh số? (có 4 hình là hình (1+3) , hình (2+4), hình (1+2) và hình (3+4) - Hình chữ nhật nào gồm 3 hình có đánh số? ( không có) - Hình chữ nhật nào gồm 4 hình có đánh số? ( có 1 hình là hình (1+2+3+4) Vậy có tất cả 9 hình chữ nhật. Làm như vậy học sinh sẽ không đếm sót hình. *Xếp, ghép hình Trong chương trình toán 2 dạng bài này đa số nằm trong phần giảm tải. Có nghĩa là tùy vào thực tế học sinh giáo viên có thể bỏ qua không hướng dẫn. Nhưng dạng bài tập dạng này giúp các em phát triển tư duy, trí tưởng tượng sự khéo léo, kiên trì, sáng tạo. Nên tôi vẫn cố gắng chọn lọc một số bài và hướng dẫn các em trong tiết hướng dẫn học. Điều kiện để thực hiện : mỗi học sinh có một bộ hình tam giác để xếp hình. Bộ xếp hình này có trong bộ đồ dùng Toán 2. Hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách cắt theo 2 đường chéo của hình vuông 12
  13. Từ 4 hình tam giác đã cho, học sinh xếp, ghép được thành hình theo yêu cầu đề bài Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên ( Bài 5 Trang 178 Toán 2) Trước tiên tôi hướng dẫn học sinh quan sát thật kỹ hình cần phải xếp. Sau đó khuyến khích các em tự xếp hình trên mặt bàn. Tôi sẽ đi quan sát, giúp đỡ các em. Tôi gọi vài em trình bày cách xếp hình của mình để học sinh dưới lớp quan sat, so sánh bởi có những hình có rất nhiều cách xếp khác nhau. Loại toán “xếp, ghép hình” chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh tự xếp, tự ghép được hình. Như thế sẽ gây hứng thú học tập cho các em. Tôi luôn khuyến khích, động viên các em. Ngoài một số bài trong SGK, tôi còn sưu tầm thêm những hình khác cho học sinh tập xếp, ghép như: 13
  14. Qua những tiết học về xếp, ghép hình, tôi thấy các em rất phấn khởi, tự tin để tiếp tục học tốt các tiết học khác. 3.7. Tổ chức dạy học các yếu tố hình học theo hướng tăng cường các hoạt động luyện tập thực hành Với học sinh lớp 1,2,3 mọi khái niệm, biểu tượng hình học chưa được định nghĩa cụ thể mà chỉ được giới thiệu thông qua các hoạt động thực hành Mặt khác nếu học sinh chỉ được học lí thuyết mà không được luyện tập thực hành hay nói cách khác các em tiếp thu một cách thụ động thì các em sẽ nhanh quên kiến thức. Với hình học lại càng cần phải luyện tập thực hành vì hình học là trừu tượng nếu chỉ được nghe mà không được làm học sinh sẽ khó tưởng tượng . * Thông qua luyện tập thực hành để phát hiện, củng cố kiến thức đồng thời rèn luyện kỹ năng về hình học Khi dạy bài hình chữ nhật, hình tam giác, sau khi giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác học sinh phải được thực hành vẽ hình chữ nhật, hình tứ giác. Học sinh có thể vẽ vào sách giáo khoa hoặc giáo viên hướng dẫn học sinh chấm điểm trong vở và vẽ. M N A B D C Q P Giáo viên theo dõi hướng dẫn từng học sinh. Giáo viên cho học sinh nhận biết hình tứ giác, hình chữ nhật trong tập hợp hình. Ví dụ yêu cầu học sinh tô màu đỏ vào hình chữ nhật, màu xanh vào hình tứ giác 14
  15. Qua các hoạt động như vậy học sinh sẽ được khắc sâu biểu tượng về hình hình học vừa được củng cố, rèn luyện kĩ năng về hình học. * Thông qua luyện tập thực hành để củng cố, rèn kỹ năng tính toán, giải toán có lời văn liên quan đến yếu tố hình học, giúp học sinh ứng dụng các kiến thức hình học vào thực tế cuộc sống Trong chương trình Toán 2 có nhiều bài tập củng cố rèn kỹ năng tính toán, giải toán có lời văn. Các bài tập này không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn giúp học sinh gắn kiến thức đã học với thực tế cuộc sống. Với các bài tập này (Tùy theo mức độ của từng bài) giáo viên cần để cho học sinh tự suy nghĩ, làm bài. Sau khi học sinh chữa bài, giáo viên yêu cầu học sinh giải thích cách làm của mình Ví dụ: Con ốc sên bò từ A đến D( như hình vẽ). Hỏi con ốc sên phải bò đoạn đường dài bao nhiêu đề-xi-mét? B 2dm 5dm 7dm D C A (Bài 2 trang 104 Toán 2) Bài tập này giúp học sinh củng cố kỹ năng tính độ dài đường gấp khúc. Nhưng không hỏi tường minh mà học sinh buộc phải quan sát, suy nghĩ và thấy rằng đường đi của con ốc sên chính là đường gấp khúc ABCD. Muốn biết con ốc sên phải bò đoạn đường dài bao nhiêu đề- xi- mét ta phải tính độ dài đường gấp khúc ABCD. Nhưng trong bài giải học sinh không trình bày là: Độ dài đường gấp khúc là mà phải trình bày như sau: Bài giải Con ốc sên phải bò đoạn đường dài số đề- xi-mét là: 5+2+7= 14(dm) Đáp số: 14dm Qua đó học sinh rèn kỹ năng giải toán có lời văn. Bài tập này bước đầu giúp các em thấy rằng kiến thức hình học được áp dụng thiết thực vào thực tế cuộc sống. Khi tính độ dài của quãng đường AB nào đó không phải lúc nào quãng đường đó cũng thẳng từ A đến B mà có lúc nó là 15
  16. một đường gấp khúc. Ở lớp 2 là giai đoạn đầu cấp các bài tập giúp học sinh biết ứng dụng kiến thức hình học vào thực tiễn còn chưa nhiều nhưng không phải là không có.Giáo viên phải xác định được việc ứng dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống là cần thiết để có biện pháp thích hợp hướng dẫn để học sinh hiểu. Học trên sách vở mà không được áp dụng trong cuộc sống hằng ngày thì chưa đạt kết quả tối ưu nhất. 3.8. Coi trọng việc kiểm tra, đánh giá động viên học sinh Kiểm tra đánh giá là một khâu của quá trình dạy học. Qua kiểm tra giáo viên nắm được mức độ, khả năng nắm kiến thức của học sinh, đánh giá năng lực, kết quả học tập của từng học sinh cũng như của cả lớp. Từ đó giáo viên có biện pháp dạy học phù hợp để bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu. Khi dạy các yếu tố hình học việc kiểm tra đánh giá phải được tiến hành thường xuyên cụ thể đối với từng học sinh bằng nhiều hình thức. - Kiểm tra trực tiếp trên lớp. Giáo viên nêu câu hỏi gọi học sinh trình bày. Khi học sinh luyện tập thực hành giáo viên kiểm tra bằng cách quan sát quá trình làm bài, thực hành để sửa sai cho học sinh, uốn nắn kịp thời những thao tác thực hành chưa đúng. - Kiểm tra qua việc chấm bài làm trong vở của học sinh. Khi chấm phải nhận xét sửa lỗi cụ thể cho học sinh. Có thể trao đổi , hướng dẫn giúp đỡ những em làm bài chưa đúng vào giờ ra chơi hay giờ hướng dẫn học - Kiểm tra qua các bài kiểm tra định kì. Giáo viên chấm chữa bài triệt để cả về kiến thức lẫn kĩ năng. Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải chính xác, công bằng và khích lệ học sinh, động viên các em có tiến bộ mặc dù sự tiến bộ chỉ rất nhỏ. 3.9. Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại Trang thiết bị dạy học, đặc biệt là các phương tiện dạy học hiện đại ( máy chiếu, băng hình, máy tính ) là những phương tiện giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới một cách dễ dàng. Sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại linh hoạt, hiệu quả giúp học sinh có thể gắn những điều mình được học với thực tế, hình thành những biểu tượng hình hình học. Ví dụ: Khi dạy bài Đường gấp khúc- Độ dài đường gấp khúc dể hình thành cho học sinh biểu tượng về đường gấp khúc tôi sẽ xây dựng bài dạy trên phần mềm Power point. Khi giới thiệu đường gấp khúc ABCD gồm ba đoạn thẳng: AB, BC và CD tôi sẽ cho hiệu ứng đổi màu các đoạn thẳng để học sinh dễ hình dung và nhận biết về đường gấp khúc. Khi hướng dẫn học sinh vẽ hình cũng vậy, để giúp học sinh nắm được cách vẽ giáo viên có thể vừa nói vừa chỉ theo hình vẽ đã đặt hiệu ứng vẽ hình 16
  17. theo các bước vẽ đó trên màn hình trình chiếu Power point để học sinh dễ dàng nắm được các bước vẽ. Hoặc để học sinh hình dung cách vẽ thực tế hơn giáo viên có thể dùng máy chiếu đa vật chiếu 1 em học sinh thực hiện từng bước vẽ trên vở. Học sinh sẽ nắm bắt cách vẽ rất nhanh. Hoặc giáo viên khi chấm bài thấy bài nào có cách làm hay hoặc có lỗi sai cũng có thể chiếu để cho học sinh học tập, rút kinh nghiệm. Ví dụ: Một đoạn dây đồng được uốn thành hình tam giác như hình vẽ. Tính độ dài đoạn dây đồng đó 4cm 4cm 4cm (Bài 3 trang 103 Toán 2) Sẽ có học sinh trình bày bài giải theo cách 1 hoặc cách 2 Cách1 Cách2 Bài giải Bài giải Độ dài đoạn dây đồng đó là: Độ dài đoạn dây đồng đó là: 4+4+4= 12(cm) 4x3= 12(cm) Đáp số: 12 cm Đáp số: 12 cm Giáo viên sẽ chiếu bài của cả 2 học sinh và gọi học sinh khác nhận xét. Sau đó rút ra nhận xét chuyển về phép tính nhân sẽ nhanh hơn, gắn gọn hơn. Hình học là trừu tượng đòi hỏi học sinh phải có trí tưởng tượng phóng phú, để giúp học sinh dễ tiếp thu dễ tưởng tượng các phương tiện dạy học hỗ trợ rất đắc lực Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh giải bài 2 trang 104 Toán 2. Khi minh họa đường đi từ A đến D của con ốc sên, giáo viên có thể xây dựng bài dạy trên Power point lập trình để con ốc sên di chuyển, học sinh có thể quan sát đường đi của con ốc từ A đến B đến C rồi mới đến D để giúp học sinh hình dung ra đường đi của ốc sên chính là đường gấp khúc ABCD và tính ngay được đoạn đường con ốc sên phải bò. Bằng việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại tôi nhận thấy trong giờ học về các yếu tố hình học, học sinh tiếp thu bài rất nhanh. Các em cũng dễ dàng gắn kiến thức được học về hình học với thực tế cuộc sống. Nhờ đó giờ học cũng trở nên sôi nổi, hấp dẫn học sinh hơn. 17
  18. 4. Kết quả Bằng những biện pháp mà tôi đã áp dụng trong quá trình dạy học phần các yếu tố hình học ở lớp 2E trong năm học vừa qua, học sinh lớp tôi đã có tiến bộ rõ rệt. Hầu hết học sinh trong lớp nắm vững biểu tượng về các hình hình học, biết tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác, biết một số kỹ năng như vẽ hình, nhận diện hình, xếp ghép hình.Các em rất tích cực chủ động, tìm tòi sáng tạo xây dựng kiến thức của bài. Từ đó học sinh có hứng thú học toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra cách giải hay và nhanh nhất. Kết quả đạt được: - Qua các lần kiểm tra định kì, thì điểm các bài tập có nội dung các yếu tố hình học của học sinh lớp 2E đạt điểm tối đa 34 em chiểm 85% - Kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 2E qua các lần kiểm tra định kì như sau: Lần kiểm tra Đầu năm Giữa kì 1 Cuối kì 1 Giữa kì 2 Cuối kì 2 SL % SL % SL % SL % SL % Thời gian Giỏi 20 50 28 70 30 75 32 80 Khá 14 35 10 25 8 20 6 15 Trung bình 4 10 2 5 2 5 2 5 Yếu 2 5 0 0 0 0 0 0 18
  19. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Nâng cao chất lượng dạy học nói chung, dạy học Toán nói riêng là nhiệm vụ của mọi giáo viên tiểu học. Dạy học các yếu tố hình học là một phần quan trọng của dạy học Toán 2. Để giúp dạy học tốt các yếu tố hình học trong chương trình Toán 2, giáo viên cần: - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Toán 2, nắm vững đặc điểm nội dung dạy học các yếu tố hình học từ đó có phương pháp dạy học thích hợp giúp dạy học tốt nội dung này. - Ôn tập, củng cố khắc sâu những kiến thức về các yếu tố hình học đã học ở lớp 1 - Giúp học sinh hình thành biểu tượng, nắm vững khái niệm hình học - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ, đếm, xếp ghép hình. - Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng tăng cường các hoạt động luyện tập thực hành. - Quan tâm sát đối tượng học sinh, kiểm tra đánh giá , động viên khích lệ kịp thời, chính xác kết quả học tập của học sinh. - Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại Nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học là thiết thực góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán nói riêng và dạy học nói chung. 2. Khuyến nghị Tôi nhận thấy đây chỉ là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu bước đầu, với điều kiện thời gian có hạn, kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên kết quả nghiên cứu còn nhiều thiếu sót. Tôi mong nhận dược ý kiến góp ý của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Nam Hồng, ngày 12 tháng 4 năm 2013 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Ngô Thị Minh Liên 19
  20. PHỤ LỤC Đề khảo sát chất lượng đầu năm Câu 1. a. Nêu các điểm ở trong hình tròn b. Nêu các điểm ở trong hình vuông c. Vẽ 3 điểm ở trong hình vuông sao cho có A• B• 1 điểm ở trong hình tròn D• Câu 2. Tô màu xanh vào hình vuông, màu đỏ vào hình tròn và màu vàng vào hình tam giác Câu 3. Hình bên có bao nhiêu: o Hình tam giác? o Hình vuông? Câu 4. Đọc tên các đoạn thẳng có trong hình sau A B D C Câu 5. Vẽ đoạn thẳng AB có độ dài 5cm Biểu điểm Câu 1: 2 điểm Câu 3: 2 điểm Câu 5: 1 điểm Câu 2: 3 điểm Câu 4: 2 điểm 20
  21. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp dạy học toán ở Tiểu học Đỗ Đình Hoan, Đỗ Trung Hiệu 2. 200 câu hỏi đáp về dạy toán ở Tiểu học Phạm Đình Thực 3. Hỏi- đáp về dạy học Toán 2 Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng 4. Dạy lớp 2 theo chương trình Tiểu học mới Nhà xuất bản giáo dục 5. Một số vấn đề cơ bản của chương trình Tiểu học mới Đỗ Đình Hoan 6. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 2 Tập 1 Nhà xuất bản giáo dục 7. Toán 2- Đỗ Đình Hoan (chủ biên) Nhà xuất bản giáo dục 8. Sách giáo viên Toán 2 Đỗ Đình Hoan (chủ biên) - Nhà xuất bản giáo dục 21
  22. MỤC LỤC Phần I. Mở đầu 2 Phần II. Nội dung 4 1.Những vấn đề chung về nội dung, phương pháp dạy học các yếu tố hình học 4 1.1.Ý nghĩa của việc dạy các yếu tố hình học ở Tiểu học 4 1.2.Một số phương pháp dạy học các yếu tố hình học 4 2. Thực trạng việc dạy học các yếu tố hình học ở trường Tiểu học 4 3. Biện pháp thực hiện 5 3.1.Khảo sát chất lượng học sinh của lớp 5 3.2.Nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa Toán 2 5 3.3.Ôn tập, củng cố, khắc sâu cho học sinh những kiến thức đã học về các yếu tố hình học ở lớp 1 6 3.4.Giúp học sinh hình thành biểu tượng, nắm vững khái niệm hình hình học, nhận dạng hình 7 3.5.Giúp học sinh nắm vững và vận dụng các quy tắc, công thức tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác 9 3.6.Hình thành và rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành luyện tập vẽ hình, xếp hình, ghép hình, đếm hình 10 3.7.Tổ chức dạy học các yếu tố hình học theo hướng tăng cường các hoạt động luyện tập thực hành 14 3.8.Coi trọng việc kiểm tra, đánh giá , động viên học sinh 16 3.9.Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại 16 4. Kết quả 18 Phần III. Kết luận và kiến nghị 19 1. Kết luận 19 2. Khuyến nghị 19 Phụ lục 20 Danh mục tài liệu tham khảo 21 Mục lục 22 22