Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy môn toán thông qua việc: “Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 - Học toán "

doc 38 trang thienle22 4530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy môn toán thông qua việc: “Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 - Học toán "", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_phuong_phap_day_mon_toan_thong.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy môn toán thông qua việc: “Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 - Học toán "

  1. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Phòng giáo dục quận đống đa trường tiểu học lý thường kiệt sáng kiến kinh nghiệm tên đề tài: Đổi mới phương pháp dạy môn Toán Thông qua việc : “Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 - học Toán ". Giáo viên: Nguyễn Thị Nhung Chủ nhiệm lớp 2A Năm học 2007 - 2008 1 Nguyễn Thị Nhung Năm học 2007-2008
  2. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Phần 1 : đặt vấn đề Để đáp ứng với chương trình và sách giáo khoa lớp 2 mới là : nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện, đảm bảo tính hệ thống, lô gíc trong các môn học và đặc biệt là bộ môn toán. Một phương tiện góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học, đáp ứng với chương trình sách giáo khoa lớp 2 mới đó là : các thiết bị - đồ dùng dạy học. Sử dụng thiết bị dạy học đã tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy - học và hoạt động theo hướng tích cực hoá, cá thể hoá người học trong hoạt động học tập, rèn luyện; phát huy hết tài năng của mỗi giáo viên và tiềm năng của mỗi học sinh. Thiết bị dạy học thực sự đã giúp học sinh tự khám phá, lĩnh hội kiến thức một cách thuận lợi vững chắc. Hiện nay trong các trường tiểu học, đều được trang bị các thiết bị dạy học, do Công ti ABC sản xuất đã được Bộ Giáo Dục và Đào tạo thẩm định và cho phép sử dụng. Đồ dùng dạy học Toán 2 bao gồm bộ đồ dùng dạy học của giáo viên và bộ thực hành của học sinh, là những phương tiện dạy học có vai trò quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học toán ở lớp 2 . Cụ thể qua hoạt động thao tác trên đồ dùng học tập, học sinh được tham gia vào quá trình học toán một cách chủ động và tích cực hơn.Mỗi học sinh được sử dụng bộ đồ dùng học toán của mình để tự học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức một cách hứng thú và tự giác, phù hợp với nội dung chương trình sách giáokhoa mới lớp 2, là giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Đồng thời thông qua đồ dùng dạy học, đã tạo ra môi trường hợp tác trong hoạt động dạy học trên lớp, qua việc sử dụng bộ đồ dùng học tập có sự trao đổi, hợp tác giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với nhau trong các hoạt động dạy học liên quan đến nội dung bài học. 2 Nguyễn Thị Nhung
  3. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Thực tiễn trong quá trình dạy và học cho thấy, với những tiết học được sử dụng các thiết bị dạy học hoặc học sinh được học trên màn hình với hình ảnh sinh động, tất cả các học sinh đều hồ hởi, mọi khuôn mặt bừng sáng, mọi ánh mắt long lanh, không khí học tập như chuyển sang một gam mới đầy hứng thú. Đồng thời việc sử dụng thiết bị dạy học trong tiết học, đã giảm nhẹ việc giảng giải, trình bày của giáo viên. Thay vào đó giáo viên giành thời gian hướng dẫn hỗ trợ quá trình hoạt động của học sinh. Ngược lại việc thay đổi hoạt động học tập, từ chỗ nghe lời thầy giảng giải, sang hoạt động với thiết bị dạy học làm giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng các thiết bị - đồ dùng dạy học đó như thế nào? Vào lúc nào? Đối tượng nào sử dụng? để giờ dạy - học đạt hiệu quả cao, nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay : " Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm", là vấn đề đặt ra cho tất cả đội ngũ giáo viên đang giảng dạy tại khối lớp 2 chúng tôi. Từ những suy nghĩ trên, đối với mỗi tiết dạy, tôi luôn tìm hiểu nắm vững nội dung bài giảng và mục đích của tiết dạy, để chuẩn bị đồ dùng dạy học phù hợp và sử dụng đồ dùng dạy học đó một cách hợp lý,đúng lúc, đúng chỗ. Có như vậy mới làm cho học sinh hiểu rõ quá trình hình thành kiến thức mới một cách trực quan, củng cố vững chắc kiến thức cơ bản cho học sinh, giúp các em tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, tích cực hơn. Đáp ứng với mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh của chương trình và nội dung sách giáo khoa mới lớp 2. Từ những lý do thực tiễn và lý luận trên tôi mạnh dạn chọn đề tài : " Đổi mới phương pháp dạy môn Toán thông qua việc : Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 - học Toán ". 3 Nguyễn Thị Nhung
  4. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " phần II : Nội dung I. cơ sở khoa học và thực tiễn : Đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học luôn là hoạt động trọng tâm của toàn nghành giáo dục hiện nay, và cũng là đáp ứng với mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, của chương trình sách giáo khoa mới hiện nay. Đặc biệt với môn Toán nói riêng: kiến thức phải mang tính hệ thống, liên tục, lô gíc, chính xác. Vì vậy mỗi giáo viên chúng tôi đều hết sức cố gắng nghiên cứu kỹ nội dung từng bài giảng để làm sao khi dạy : Đảm bảo chuẩn kiến thức theo sách giáo khoa. Đồng thời học sinh nắm bắt kiến thức mới một cách dễ hiểu nhất. Và làm sao trong từng bài giảng : giáo viên là người hướng dẫn - học sinh; Học sinh tự tìm hiểu, tự học ( cá nhân hoá đối tượng học sinh ) Có như vậy học sinh mới tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc nắm bắt kiến thức mới. Đổi mới chương trình và nội dung sách giáo khoa lớp 2, luôn đi cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học. Chính những thiết bị dạy học là những công cụ không thể thiếu được trong quá trình dạy học, chúng có tác dụng tích cực và có tính động lực đối với quá trình lao động của thày và trò. Việc sử dụng thiết bị dạy học (đúng quy trình, phù hợp với nội dung của từng bài ) không những đóng vai trò minh hoạ cho lời giảng của giáo viên mà còn cung cấp nội dung thông tin học tập, tạo ra nhiều khả năng để giáo viên trình bày bài học một cách sâu sắc, thuận lợi, hình thành ở học sinh những phương pháp học tập tích cực, chủ động. Dựa trên cơ sở lí luận khoa học đó, đội ngũ giáo viên khối 2 chúng tôi luôn suy nghĩ : để sử dụng các thiết bị - đồ dùng dạy học sao cho hiệu quả, để nâng cao chất lượng giờ dạy toán - học toán. 4 Nguyễn Thị Nhung
  5. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Muốn vậy người giáo viên phải nắm rõ được vai trò của các thiết bị dạy học cụ thể như sau : A. Vai trò của thiết bị dạy học đối với việc nâng cao chất lượng giờ dạy: 1. Giúp học sinh hiểu và nắm vững nội dung bài học: Thiết bị dạy học không chỉ là " minh hoạ "cho nội dung bài học mà còn là một phần của nội dung bài học. Chẳng hạn, đồ dùng dạy học (bằng que tính, bảng ô vuông) đã thể hiện "cơ sở lý luận" của các quy tắc tính cộng, trừ (có nhớ) trong phạm vi 100 hoặc tính cộng, trừ ( không nhớ ) trong phạm vi 1000 2. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học Toán ở lớp 2 : Cụ thể qua hoạt động, thao tác trên đồ dùng học tập, học sinh được tham gia vào quá trình học Toán một cách tự giác, chủ động và tích cực hơn. ( Điều thay đổi cơ bản trong việc sử dụng đồ dùng dạy học là chuyển từ việc sử dụng có tính chất " biểu diễn " của giáo viên sang hoạt động học tập của học sinh. Mỗi học sinh được sử dụng bộ đồ dùng học Toán của mình để tự chiếm lĩnh kiến thức một cách hứng thú và tự giác ). 3. Tạo môi trường hợp tác trong hoạt động dạy học trên lớp: Qua việc sử dụng bộ đồ dùng học tập có sự trao đổi, hợp tác giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với nhau trong các hoạt động dạy học liên quan đến nội dung bài học 4. Phát triển trí tuệ của học sinh: Phương pháp sử dụng thiết bị dạy học mới đòi hỏi mỗi giáo viên phải là người cung cấp tri thức, vừa là người hướng dẫn phương pháp lĩnh hội tri thức cho học sinh bằng hoạt động tự nghiên cứu, khám phá, hình thành và phát triển ở trẻ thói quen độc lập suy nghĩ, nhìn nhận, phê phán, thói quen nhận thức vấn đề một cách có căn cứ khoa học. 5 Nguyễn Thị Nhung
  6. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " 5. Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh: Hứng thú trong hoạt động nhận thức, là trạng thái hoạt động được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự nỗlực, tự nguyện trong quá trình nghiên cứu, khám phá, nẵm vững tri thức. Hứng thú nhận thức là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến cường độ và hiệu quả quá trình học tập. Sử dụng thiết bị dạy học tạo ra hứng thú học tập, kích thích tính tích cựcvà tính tự lập trong hoạt động học tập của học sinh. 6. Hợp lí hoá quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh : Sử dụng thiết bị dạy học có tác dụng hợp lí quá trình giảng dạy của giáo viên, bởi vì nhiều hoạt động dạy - học đã được bản thân các thiết bị dạy học thực hiện. Chẳng hạn một phần công việc viết bảng, kẻ vẽ được thay thế bằng việc sử dụng các thiết bị dạy học, học sinh quan sát được sử dụng các bộ đồ dùng thực hành khi tiếp nhận kiến thức mới. Rõ ràng như vậy thiết bị dạy học đã hợp lý hoá hoạt động giữa giáo viên và học sinh và thông qua các thiết bị dạy học quá trình học tập của các em cũng hiệu quả hơn. Để sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả, người giáo viên còn phải nắm được : 7. Sử dụng thiết bị dạy học phải đáp ứng được yêu cầu " Cần " và " Đủ " theo đúng đặc trưng bộ môn Toán. Cần tức là đáp ứng được sự cần thiết của việc giảng giải nội dung kiến thức, nếu thiếu thiết bị dạy học này thì hiệu quả của tiết dạy sẽ sút kém đi, hoặc là không đạt yêu cầu mong muốn. Chẳng hạn dạy bài : " 11 trừ đi một số " giáo viên giúp học sinh sử dụng các bó que tính và que tính rời, để học sinh tự nêu được, chẳng hạn có 1 bó 1 chục que tính và 1 que tính, tức là có 11 que tính, lấy bớt đi 5 que tính thì còn lại mấy que tính? ( tức là 11 - 5 = ?). Tiếp tục hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác trên que tính để học sinh nêu và làm được, chẳng hạn để bớt đi 5 que tính lúc đầu ta bớt đi 1 que tính 6 Nguyễn Thị Nhung
  7. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " rời ( 11 - 1 = 10 ), sau đó phải tháo bó que tính để có 10 que tính rời, lấy bớt tiếp 4 que tính nữa còn lại 6 que tính (10- 4= 6 ) như vậy : 11 - 5 = 6. Tương tự như vậy học sinh có thể tìm kết quả của các phép tính còn lại, có thể bằng que tính cũng có thể bằng cách suy luận khác. Rõ ràng như vậy từ phép trừ có nhớ đầu tiên ( số có hai chữ số trừ đi số có một chứ số có nhớ ), các em đã tự phát hiện và tự tìm ra kết quả từ đó giải quyết được nhiệm vụ của bài học. Khi ở bài đầu tiên "11 trừ đi một số", việc sử dụng thiết bị dạy học một cách có hiệu quả, đã giúp các em tự tìm được kết quả ( Lập được bảng công thức trừ : 11 - 5 ) một cách dễ dàng, và với những trường hợp học sinh khá giỏi thì ở các bài 12, 13, 14, 15 19 trừ đi một số, các em sẽ tự tìm được kết quả của các phép tính dễ dàng mà có thể không cần dùng đến đồ dùng thực hành nữa. Như vậy rõ ràng thông qua thiết bị dạy học ( được sử dụng có hiệu quả ) đã nâng cao được chất lượng tiết dạy, đồng thời còn làm cơ sở cho việc lĩnh hội kiến thức mới ở các bài học sau (có nội dung tương tự ). Đủ là có số lượng thiết bị dạy học cần thiết để giới thiệu nội dung kiến thức, giáo viên cần xác định rõ mỗi bài học cần bao nhiêu thiết bị dạy học là đủ. Để đảm bảo đầy đủ số lượng thiết bị dạy học cho mỗi tiết dạy, phải căn cứ vào nội dung của từng bài học cụ thể, căn cứ vào tâm sinh lý lứa tuổi, căn cứ vào trình độ của học sinh. Có như vậy thiết bị dạy học mới phát huy được hết tác dụng trong quá trình giảng dạy. Chẳng hạn với " Phép cộng có tổng bằng 10 : 6 + 4" : phải có đủ 10 que tính, và bó 1 chục que tính để thay 10 que tính rời. Hoặc với bảng nhân 2 : phải chuẩn bị đủ 10 thẻ 2 chấm tròn. Khi sử dụng thiết bị dạy học giáo viên cần có sự hướng dẫn gợi mở, để học sinh chủ động tích cực trong việc hình thành kiến thức mới, tạo ra khả năng và điều kiện thuận lợi nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của các em. Có như vậy mới phát huy hết tác dụng của thiết bị dạy học trong dạy - học. 7 Nguyễn Thị Nhung
  8. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Việc sử dụng thiết bị dạy học như vậy là có hiệu quả trong tiết dạy - học. Thực tế cho thấy : trong các tiết học toán, giáo viên nắm vững các yếutố trên, thì việc giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, và hướng dẫn học sinh thực hành bộ đồ dùng học toán, không những tiết học vui vẻ sôi nổi mà kết quả của tiết học cũng như quá trình học tập của các em hiệu quả hơn rất nhiều. Để nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, ngoài các yếu tố trên giáo viên cần phải nắm được các nguyên tắc sau: B. nguyên tắc sử dụng đồ dùng dạy học: 1. Sử dụng đúng mục đích: Mỗi tiết học Toán đều đặt ra mục đích yêu cầu nhất định. Mục đích này quy định hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh, quy định những loại hình thiết bị dạy học cần sử dụng. Sử dụng thiết bị dạy học phải bám sát mục đích đã định của bài học. Thông thường khi thiết bị dạy học đã xuất hiện ổn định, giáo viên cần khai thác hết các khía cạnh tích cực của nó, tận dụng hết các chức năng của nó để trình bày, giảng giải, khai thác kiến thức, đồng thời hướng dẫn học sinh quan sát ( thực hành ) khám phá, đạt tới mục đích truyền thụ tốt nhất của nội dung bài học. 2. Sử dụng đúng lúc: Đây là nguyên tắc đòi hỏi phải sử dụng thiết bị dạy học đúng vào thời điểm cần thiết nhất để giáo viên khai thác, truyền thụ kiến thức một cách hợp lý, học sinh tiếp nhận nội dung một cách thuận lợi. Mỗi bước lên lớp ( kiểm tra bài cũ, dạy bài mới củng cố ) có những thời điểm sử dụng thiết bị dạy học khác nhau, nhằm truyền thụ một phần nội dung kiến thức của bài học. Khi thiết bị đồ dùng đã được sử dụng xong, nên cất đi trước khi sử dụng một thiết bị dạy học mới, tránh tình trạng đưa ra hàng loạt thiết bị dạy học cùng một lúc làm phân tán sự tập trung chú ý của học sinh,, phương hại tới quá trình tiếp thu kiến thức của các em. 8 Nguyễn Thị Nhung
  9. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " 3. Sử dụng đúng chỗ: Mỗi loại hình thiết bị dạy học cần được xác định vị trí trình bày ở một nơi hợp lý nhất ở trên lớp, phù hợp với góc nhìn ( không cao quá, không thấp quá ), đảm bảo đủ ánh sáng ( không bị tối, không bị lóa mắt ), học sinh ngồi ở mọi vị trí trong lớp đều có thể quán sát dễ dàng. Vì vậy cần lắp đặt sẵn những cái móc để đặt các phương tiện kĩ thuật như máy chiếu phim đèn chiếu ; lắp đặt sẵn hệ thống ổ cắm điện, cầu chì để giáo viên tiện sử dụng, đồng thời đảm bảo an toàn cho thầy và trò. 4. Sử dụng đúng mức độ : Phương pháp sử dụng thiết bị dạy học phải đúng với phương pháp dạy học bộ môn và phủ hợp với trình độ tiếp thu kiến thức của học sinh. Có những thiết bị dạy học kiến thức giới hạn thống nhất với nội dung được trình bày trong sách giáo khoa, song cũng có những kiến thức bổ sung, mở rộng làm rõ thêm một số chi tiết, giúp cho học sinh hiểu một cách đầy đủ hơn những kiến thức cần tiếp thu. Vì vậy khi sử dụng giáo viên cần khai thác đúng mức độ, phù hợp với mục đích , yêu cầu bài học, phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh. Tránh khai thác những kiến thức quá cao, quá sâu, học sinh không tiếp thu được, hoặc khai thác những chi tiết không giúp ích gì cho kiến thức cơ bản của bài học. Việc sử dụng thiết bị dạy học đúng mức độ có tác dụng kích thích hứng thú học tập của học sinh, giúp cho các em tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, tích cực và sáng tạo hơn. Trên cơ sở khoa học và lý luận trên, để đáp ứng với đổi mới chương trình và sách giáo khoa lớp 2, và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Tất cả khối chuyên môn chúng tôi luôn có sự thảo luận, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy sao cho có hiệu quả nhất. Chính vì vậy mỗi giáo viên khi soạn bài, bao giờ cũng gắn liền xác định yêu cầu kiến thức trọng tâm cần cung cấp với việc chuẩn bị các phương tiện, đồ dùng dạy học. 9 Nguyễn Thị Nhung
  10. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Tuy nhiên đối với từng đối tượng học sinh mà giáo viên chúng tôi sử dụng các phương tiện - đồ dùng cho phù hợp ; Điều đặc biệt quan trọng là việc giáo viên thao tác sử dụng đồ dùng dạy học đó ra sao? Học sinh sử dụng như thế nào? Đích cuối cùng tôi suy nghĩ đó là: phát huy tốt tác dụng của đồ dùng dạy học, tạo những chuyển biến tích cực trong việc thực hiện đổi mới phương pháp - nâng cao chất lượng giờ dạy Toán - học Toán ở chương trình lớp 2. Dựa vào cơ sở khoa học và thực tiễn trên, để sử dụng đồ dùng dạy học toán 2, thực sự có hiệu quả và nâng cao chất lượng giờ dạy - học toán, tôi đề ra phương hướng và biện pháp tiến hành cụ thể như sau: ii. phương hướng và biện pháp tiến hành: Thực tế trước kia đồ dùng dạy học trang bị cho cácnhà trường còn thiếu, giáo viên và học sinh không được sử dụng thường xuyên, hoặc cũng có trường hợp đôi khi giáo viên ngại sử dụng. Chính vì vậy trong quá trình sử dụng đồ dùng dạy học giáo viên và học sinh còn lúng túng. Hoặc có thể cứ đưa đồ dùng dạy học ra, học sinh thực hành nhưng không nắm được mục đích để làm gì, hình thành cái gì qua việc làm đó - như vậy việc sử dụng đồ dùng mang tính chất chiếu lệ , không đem lại hiệu quả cho quá trình dạy - học. Hoặc có thể đồ dùng dạy học mang ra trong tiết dạy quá nhiều, có tính lạm dụng, mặc dù có thể những đồ dùng đó các em đã quá quen thuộc hàng ngày, như vậy sẽ hạn chế sự phát triển tư duy tích cực, óc liên tưởng, sáng tạo trong quá trình hình thành kiến thức mới. Đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa mới lớp 2, một việc quan trọng và tiến hành song song mà giáo viên chúng tôi luôn suy nghĩ đó là thực hiện đổi mới phương pháp , đối với bộ môn Toán nói riêng thì việc đổi mới đó phải bắt đầu từ việc sử dụng " Bộ đồ dùng thực hành toán 2 " của học sinh như thế nào cho đúng mục tiêu và có hiệu quả. 10 Nguyễn Thị Nhung
  11. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Chính vì vậy giáo viên phải suy nghĩ để hướng dẫn học sinh, học sinh phải được thực hành luyện tập, qua đó các em được tự tìm hiểu, lĩnh hội, tự chiếm lĩnh kiến thức. Qua " thao tác " các chi tiết của bộ đồ dùng học Toán, mỗi em được tích cực chủ động hơn trong học tập, hơn thế các em được trao đổi, thảo luận, " hợp tác " với nhau, được " hợp tác " với thầy giáo để cùng xây dựng, tiếp thu bài học. Đạt được các yêu cầu như vậy, việc sử dụng hộp " Bộ đồ dùng thực hành Toán 2 " trong các giờ học Toán trên lớp mới đúng mục tiêu và có hiệu quả cao. Từ những điều trên để đồ dùng dạy học toán thực sự có hiệu quả và nâng cao chất lượng dạy toán - học toán tôi đã đề ra phương pháp mục đích sử dụng đồ dùng dạy học như sau : 1. Đối với việc soạn bài : Giáo viên cần hiểu thật rõ, nắm thật vững nội dung và mục đích yêu cầu của tiết dạy. Phải chuẩn bị đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung kiến thức và phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Xác định rõ phương pháp sẽ dùng để hướng dẫn tổ chức học sinh học tập. 2. Thao tác sử dụng đồ dùng dạy hoc : Đặc biệt chú trọng tới thao tác, sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên và đồ dùng thực hành của học sinh, nhằm phát huy tốt tác dụng của đồ dùng dạy học, góp phần đổi mới phương pháp, để đáp ứng với chương trình sách giáo khoa lớp 2 mới. 3. Đồ dùng dạy học phải đưa ra đúng lúc, đúng chỗ, đối tượng sử dụng phải theo các hiệu lệnh của giáo viên. Các thao tác sử dụng đồ dùng của giáo viên phải nhịp nhàng với việc sử dụng đồ dùng thực hành của học sinh( đối với các bài cả giáo viên + học sinh cùng sử dụng đồ dùng dạy học ). 11 Nguyễn Thị Nhung
  12. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " 4. Đối với các bài có tính chất tương tự như nhau,về việc sử dụng đồ dùng dạy học trong việc hình thành kiến thức mới, giáo viên có thể sử dụng đồ dùng dạy học thật cẩn thận, kỹ càng ở những bài đầu, có như vậy việc hình thành kiến thức mới cho học sinh có tính hệ thống vững chắc ngay từ đầu, như vậy ở các bài tương tự về sau có thể không cần phải sử dụng đồ dùng dạy học nữa mà học sinh vẫn nắm được kiến thức một cách dễ dàng. Trên cơ sở đó đối với từng loại bài mà người giáo viên có những suy nghĩ để sao cho sử dụng đồ dùng một cách có hiệu quả, cụ thể như sau: A. Việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học hiệu quả khi dạy học các bài về : " Các số " ở lớp 2. Việc dùng thiết bị dạy học để dạy học các số ở tiểu học là cần thiết. Tuy nhiên dùng hình ảnh trực quan nào, dùng " vật liệu " thiết bị nào để dạy học về các số có hiệu quả thì phải cân nhắc, phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung và cách trình bày nội dung của bài học. Mục tiêu cần phải đạt được khi dạy học các số ở lớp 2, nhằm giúp học sinh : Biết đọc, viết các số trong phạm vi 1000 ( các số có ba chữ số ). Biết đếm các số, bao gồm đếm thứ tự từ 1 đến 1000, đếm thêm một số đơn vị nào đó, chẳng hạn, đếm thêm 2 : 2, 4, 6, ; đếm thêm 3 : 3, 6, 9 Biết so sánh các số có ba chữ số . Biết viết số có ba chữ số thành tổng các trăm, chục, đơn vị, và ngược lại. Ví dụ : Hình thành số 238 Học sinh phải được sử dụng đồ dùng trực quan (các ô vuông ) để đếm theo số trăm, số chục, số đơn vị. Trên cơ sở đó học sinh hình thành được các biểu về số tương ứng. Từ đó học sinh biết cách đọc, viết các số biểu thị " lượng phần tử " đã đếm được đó. Mỗi ô vuông nhỏ biểu thị " đơn vị " : 3 đơn vị. 10 ô vuông xếp thành một cột biểu thị " một chục " 12 Nguyễn Thị Nhung
  13. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " 4chục hay 40 10 cột ô vuông xếp thành một bảng ô vuông biểu thị " một trăm " : 10 bảng ô vuông gộp lại biểu thị " một nghìn ": ( 10 trăm hay 1000 ) * Rõ ràng đưa hình ảnh các ô vuông, cột ô vuông và bảng ô vuông như trên, học sinh dễ dàng hình dung được " bản số " của tập hợp ứng với các số có ba chữ số, mối quan hệ giữa các hàng theo hệ thập phân, và từ đó có thể phân tích số có ba chữ số thành tổng các trăm, các chục, các đơn vị. Cụ thể Trăm Chục Đơn vị Viết số 3 2 5 325 325 = 300 + 20 + 5 ( 325 gồm 3 trăm, 2 chục, và 5 đơn vị ). 13 Nguyễn Thị Nhung
  14. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Việc dùng các ô vuông biểu thị các số như trên cũng giúp cho việc dạy học so sánh các số có ba chữ số được thuận lợi. Ví dụ : dạy bài : " So sánh các số có ba chữ số ". * Để học so sánh các số có ba chữ số một cách tổng quát (trang 148 Toán 2), trước đó học sinh đã được học và biết so sánh các số tròn trăm , các số tròn chục, so sánh các số từ 100 đến 200. Như vậy bài "So sánh các số có ba chữ số " mang tính hệ thống, khái quát, và học sinh được biết quy tắc so sánh các số có ba chữ số bằng cách so sánh các số trăm, số chục, số đơn vị tương ứng của các số đó. Cơ sở để so sánh các số có ba chữ số xuất phát từ việc so sánh số ô vuông ( đồ dùng trực quan - Như đã nêu ở phần trên ). Chẳng hạn : So sánh số 234 và 235. Trước hết biểu thị các số theo ô vuông. 234 235 - So sánh sô ô vuông trong hai hình ( theo tương ứng 1 - 1 ): Mỗi hình đều có 2 trăm ô vuông, 3 chục ô vuông. Hình bên trái có thêm 4 ô vuông, hình bên phải có thêm 5 ô vuông mà 4 < 5. Như vậy số ô vuông trong hình bên trái ít hơn số ô vuông bên phải. Từ đó : 234 < 235 - Cuối cùng có thể nhận xét : Hai số 234 và 235 có : ở hàng trăm : cùng chữ số 2. ở hàng chục : cùng chữ số 3. Ơ hàng trăm : 4 < 5. Vậy 234 < 235. b. Việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học một cách có hiệu quả khi dạy học các bài về : " phéptính " ở lớp 2. Học sinh được tự thao tác trên các que tính để từ đó hiểu được các quy tắc tính và thực hiện được phép cộng, phép trừ ( có nhớ ) trong phạm vi 100. 14 Nguyễn Thị Nhung
  15. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " I. Chẳng hạn với các bài về phép cộng có nhớ trong phạm vi 100 Ví dụ 1 : + Phép cộng có tổng bằng 10 : 6 + 4 Học sinh lấy ra 6 que tính rời. Học sinh lấy thêm 4 que tính rời. Cho học sinh gài : 6 + 4 = 10 Thay 10 que tính bằng bó 1 chục que tính. Phép cộng 26 + 4 và 36 + 24 Học sinh lấy 2 thẻ bó 1 chục và 6 que tính rời. Học sinh lấy thêm 4 que tính rời Học sinh cộng 6 que tính với 4 que tính. Học sinh thay 10 que tính bằng bó1 chục que tính. Ví dụ 2: Phép cộng qua 10 Giáo viên phải hình thành phép cộng qua10 ( bằng que tính ) theo cách gộp cho đủ 10. * Bài : 9 + 5 Giáo viên sử dụng que tính để trên cơ sở thực hành các thao tác bằng tay với que tính dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh rút ra được thuật toán ( lập được bảng cộng 9 cộng với một số ). Gộp 9 que tính với 5 que tính . Học sinh sẽ nêu ra 3 cách gộp : Cách 1 : Gộp 9 que tính với 5 que tính, đếm được 14 que tính. Đây là cách làm ở lớp 1, cách làm này chỉ phù hợp khi cộng với một số ít que tính. Cách làm ở lớp 2 là gộp thành 1 chục và một số que tính. Cách 2 : Đếm 5 que tính từ 9 que tính, gộp với 5 que tính kia thành 1 chục que tính còn 4 que tính lẻ. Tất cả có 14 que tính. Cách 3 : Đếm 1 que tính từ 5 que tính, gộp với 9 que tính thành 1 chục que tính còn 4 que tính lẻ. Tất cả có 14 que tính. 15 Nguyễn Thị Nhung
  16. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Qua 3 cách trên giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét và so sánh để rút ra cách làm tối ưu nhất, đó là lấy 9 que tính gộp với 1 que tính, vì phải đếm ít hơn nên tối ưu hơn. - " Thêm vào cho đủ 10 " đó là đặc trưng của phép cộng qua10. Như vậy nếu ở bài " 9 cộng với một số 9 + 5 " học sinh được thực hành bằng que tính , dưới sự hướng dấn của giáo viên, các em tự hình thành bảng cộng "9 cộng với một số 9 + 5" . Với các bài tương tự : 8, 7, cộng với một số, thì học sinh( không cần sử dụng que tính nữa ) vẫn có thể hiểu rằng tách 2, 3 ở số sau để cộng cho thành 10. 9 + 5 = ? 9 + 2 = + 9 9 + 3 = 5 9 + 4 = 1 4 9 + 5 = 9 + 6 = 9 +7 = 9 + 8 = 9 + 5 = 14 9 + 9 = 5 + 9 = 14 Ví dụ 2 : Dạy học bài " 49 + 25 " 49 + 25 = ? + Học sinh lấy ra 49 que tính ( 4 bó 10 que tính và 9 que tính rời lấy thêm 25 que tính nữa 2 bó 10 que tính và 5 que tính rời). 16 Nguyễn Thị Nhung
  17. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Gộp các que tính để xem có tất cả bao nhiêu que tính tức là tìm kết quả của phép cộng : 49 + 25. + Học sinh thao tác : Lấy 9 que tính " gộp " với 5 que tính được 14 que tính, bó 14 que tính thành 1 bó 10 que tính và 4 que tính rời. Có 4 bó 10 que tính gộp với 2 bó 10 que tính, cộng thêm 4 que tính rời. Như vậy tất cả có 7 bó 10 que tính và 4 que tính rời, tức là có 74 que tính ( 49 + 25 = 74 ). Ví dụ 3 : Dạy bài 52 - 28. + Học sinh lấy ra 52 que tính ( 5 bó 10 que tính và 2 que tính rời ), học sinh sẽ thao tác trên que tính tìm cách bớt đi 28 que tính xem còn lại bao nhiêu que tính ( tức là tìm kết quả của phép trừ 52 - 28 = ? ). + Học sinh dễ thấy bớt đi 28 que tính tức là bớt đi 2 bó 10 que tính và 8 que tính rời nữa. 5 bó ( đã có ) bớt đi 2 bó còn 3 bó thì học sinh có thể làm được. Do đó học sinh thấy cần phải tháo ra 1 bó 10 que tính để có 10 que tính rời, gộp với 2 que tính đã có thành 12 que tính, sau đó từ 12 que tính này có thể bớt đi 8 que tính, kết quả còn lại 4 que tính rời ( 12 - 8 = 4 ). Mặt khác tháo1 bó 10 que tính, tức là bớt đi 1 bó ( có nhớ ) và như vậy chỉ còn lại 2 bó 10 que tính (3 - 1 (nhớ ) = 2 ). Vậy kết quả còn lại là 2 bó 10 que tính và 4 que tính rời tức là còn 24 que tính ( 52 - 28 = 24 ). * Hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng dạy học để học sinh hiểu được sự " có nhớ " trong khi thực hiện phép cộng, phép trừ ( có nhớ ) trong phạm vi 10 là ở chỗ : bó lại 10 que tính để hình thành 1 chục que tính ( nhớ 1 chục ) ở phép cộng, hoặc tháo ra 1 bó 10 que tính rời ( nhớ đã bớt 1 chục ) ở phép trừ. Rõ ràng các việc làm đó phải do chính tay các em được thực hiện thì mới có ý nghĩa, và như vậy thông qua đồ dùng dạy học các em tự lĩnh hội kiến thức 17 Nguyễn Thị Nhung
  18. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " mới một cách chủ động, tích cực, việc sử dụng đồ dùng dạy học như vậy là có hiệu quả. II. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học khi dạy : Phép cộng, phép trừ ( không nhớ ) trong phạm vi 1000. * Ví dụ 1 : 326 + 253 = ? Học sinh lấy ra 326 ô vuông ( 3 bảng 100 ô vuông, 2 thẻ 10 ô vuông và 6 ô vuông rời ), lấy tiếp thêm 253 ô vuông ( 2 bảng 100 ô vuông, 5 thẻ 10 ô vuông và 3 ô vuông rời ). Tự mỗi em gộp lại theo cách riêng của mình, rồi cho biết kết quả bằng bao nhiêu, sau đó nêu cách thực hiện phép tính (đặt tính rồi tính từ phải sang trái ). 326 + 253 = ? 326 6 cộng 3 bằng 9.viết 9 + 253 2 cộng 5 bằng 7, viết 7 579 3 cộng 2 bằng 5, viết 5 * Ví dụ 2: 635 - 214 = ? Học sinh tự lấy ra 635 ô vuông ( 6 bảng 100 ô vuông, 3 thẻ 10 ô vuông và 5 ô vuông ), sau đó bớt đi 214 ô vuông ( gạt ra khỏi 635 ô vuông : 2 bảng 100 ô vuông, 1 thẻ 10 ô vuông, 4 ô vuông rời ). Học sinh tự tìm được kết quả của phép tính là 421 ( đếm số ô vuông còn lại : 4 bảng 100 ô vuông, 2 thẻ 10 ô vuông và 1 ô vuông ). Thể hiện ý tưởng này như hình vẽ sau : 635 – 214 = ? 635 6 5 trừ 4 bằng 1, viết 1 18 - 214 2 3 trừ 1 bằng 2, viết 2 421Nguyễn Thị Nhung 6 trừ 2 bằng 4, viết 4
  19. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " III. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học khi dạy : Phép nhân, phép chia Học sinh được sử dụng các miếng bìa có chấm tròn ( 2 chấm tròn, 3 chấm tròn, 4 chấm tròn, 5 chấm tròn ) để tự hình được phép nhân, phép chia, xây dựng được các bảng nhân, bảng chia 2, 3, 4, 5 theo yêu cầu được thể hiện ở hình vẽ trong sách giáo khoa và theo sự hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học trên chủ yếu là để hình thành phép nhân, xây dựng bảng nhân 2, 3, 4, 5. Việc hình thành phép chia, xây dựng bảng chia là làm " ngược lại " từ phép nhân. Ví dụ 1: Hình thành 5 nhân với 3 ( 5 x 3 = 15 ) + Học sinh lấy 3 miếng bìa, mỗi miếng bìa có 5 chấm tròn rồi " tìm " xem 3 tấm bìa có tất cả bao nhiêu chấm tròn. Học sinh tự thấy (với kiến thức đã biết ) : 5 + 5 + 5 = 15 ( chấm tròn ). + Học sinh cũng thấy mỗi miếng bìa 5 chấm tròn được lấy ra 3 lần hay 5 nhân với 3 . Từ đó có phép nhân : 5 x 3 = 15. Do thao tác trên vật thật là miếng bìa nên khái niệm được lấy ra mấy lần dễ tường minh hơn ( là số miếng bìa đếm được ). 5 + 5 + 5 = 15 5 lấy 3 lần được 15 5 nhân với 3 bằng 15 5 x 3 = 15 19 Nguyễn Thị Nhung
  20. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " C. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học khi dạy các bài về : đại lượng và đo đại lượng. Khi dạy các bài về " Đại lượng và đo đại lượng ", giáo viên cần gắn với ứng dụng thực tế (đồ dùng dạy học là những vật có thật trong thực tế ), học sinh được nhìn thấy, sờ thấy bằng cảm giác của mình để hình thành nên các biểu tượng về độ dài, về khối lượng Cụ thể như sau : 1 .thực hành xem đồng hồ : Trong sách giáo khoa vì không thể hiện được mô hinh đồng hồ là vật thật nên phải vẽ khá nhiều tranh đồng hồ để học sinh đọc giờ ( xem giờ ). Nay có đồ dùng thực hành xem giờ ( là mô hình đồng hồ với hai kim chuyển động được ) thì việc dạy học sinh xem giờ rất thuận lợi, do đó phải tận dụng triệt để trong các bài học về thời gian liên quan đến " xem đồng hồ " có như vậy mô hình đồng hồ mới thực sự có hiệu quả trong giờ dạy. Cụ thể việc sử dụng phải được thực hiện " hai chiều " khi sử dụng mô hình đồng hồ: Học sinh tự quay kim đồng hồ để chỉ thời gian ( giờ ) cho trước, chẳng hạn : quay kim đồng hồ để chỉ 8 giờ, 8 giờ 15, 8 giờ 30 phút Ngược lại tự quay kim đồng hồ ở vị trí cho trước nào đó rồi đọc giờ ( xem giờ ) tương ứng, chẳng hạn như hình vẽ dưới đây: 2. Về hình thành biểu tượng về độ dài và đơn vị đo độ dài : 20 Nguyễn Thị Nhung
  21. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Để hình thành biểu tượng về đơn vị đo độ dài, ta thường thông qua hoạt động so sánh " dài, ngắn " trong mối quan hệ giữa các đơn vị đó với nhau hoặc gắn chúng với những hình ảnh thực tế, có độ dài tương ứng. Chẳng hạn như xăng ti met có độ dài khoảng một " đốt ngón tay ", một đê xi met bằng 10 xăng ti met, độ dài 10 đê xi met ( dài bằng cái thước mét có trong bộ đồ dùng giáo viên chỉ vào thước mét từ vạch 0 đến vạch 100 là 1 mét ), có độ dài khoảng 10 gang tay Hoặc có thể thông qua hoạt động thực hành đo, ước lượng khoảng cách để củng cố nhận biết đơn vị đo độ dài, chẳng hạn đo chiều dài cái bảng khoảng 3m, cái bút chì dài khoảng 15cm, hộp bút dày khoảng 15mm, cột cờ sân trường cao khoảng 10m 3. Về hình thành biểu tượng về khối lượng : Để hình thành biểu tượng về khối lượng, ta thường thông qua hoạt động so sánh vật này nặng hơn hay nhẹ hơn vật kia. Chẳng hạn, cho học sinh tay phải cầm một quyển sách nặng hơn quyển vở hoặc quyển vở nhẹ hơn quyển sách. Từ đó, muốn biết một vật nặng - nhẹ thế nào ta phải cân vật đó, tức là so sánh sự nặng - nhẹ của vật với một vật chuẩn là quả cân 1kg. Học sinh được thực hành cân ( được thực tế cân và nhìn thấy quả cân ), để so sánh một vật nặng hơn, nhẹ hơn hoặc nặng bằng một ki lô gam. Hoặc có thể nhận biết bằng cách so sánh thực tế Rõ ràng sử dụng đồ dùng dạy học như trên đã dần dần hình thành biểu tượng khối lượng và đơn vị đo khối lượng cho học sinh. Và sử dụng đồ dùng dạy học như vậy là có hiệu quả, học sinh hiểu bài dễ dàng và nhớ lâu. 4. Về hình thành biểu tượng về dung tích : Để hình thành biểu tượng về dung tích ta thường thông qua hoạt động so sánh sức chứa của vật này được nhiều hơn hay ít hơn sức chưa của vật khác. Cho học sinh thực hành rót nước cho đầy một bình, rồi đổ nước từ bình cho đầy một ca. Nếu trong bình còn nước ta nói " bình chứa nhiều hơn ca " hay " ca chứa nhiều nước hơn bình " . Từ đó muốn biết sức chứa của một vật nhiều hay ít, ta so 21 Nguyễn Thị Nhung
  22. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " sánh sức chứa của một vật đó với sức chứa của một vật chuẩn ( với ca 1 lít hoặc chai 1 lít ), như vậy từ thực tế học sinh dần có biểu tượng về dung tích và đơn vị đo dung tích. D. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học khi dạy : yếu tố hình học 1. Thực hành xếp ghép hình : Đây là dạng toán mới có trong sách giáo khoa Toán 2 - khi tiếp cận với loại toán này các em rất hứng thú. Học sinh sử dụng 4 miếng bìa ( hoặc nhựa ) hình tam giác vuông cân ( như hình vẽ ) có trong " Bộ đồ dùng thực hành học Toán 2 " để tự xếp, ghép thành hình theo yêu cầu của đề bài toán ( như trong sách giáo khoa ) hoặc theo các mẫu mà mỗi em có thể sáng tạo được ( tuỳ theo ý thích của mình ). Để đồ dùng thực hành của học sinh thực sự có hiệu quả, giáo viên hướng dẫn học ở mỗi mẫu hình cần xếp, ghép bằng các cách xếp ghép khác nhau. Điều cơ bản là khuyễn khích học sinh tìm được các cách khác nhau đó. Qua việc xếp ghép này các em được phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo Ví dụ : Xếp 4 hình tam giác: Thành các hình sau: 22 Nguyễn Thị Nhung
  23. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " 2. Khi dạy các khái niệm, biểu tượng hình học : Khi soạn bài giáo viên phải nắm được : nội dung bài học chưa yêu cầu học sinh nắm được các khái niệm, định nghĩa hình học dựa trên các đặc điểm, quan hệ các yếu tố của hình học ( chẳng hạn, chưa yêu cầu học sinh biết hình chữ nhật là hình tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau ), 23 Nguyễn Thị Nhung
  24. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " chỉ yêu cầu học sinh nhận biết được hình ở dạng " tổng thể " , phân biệt được hình này với hình khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông ( giấy kẻ ly ). Trên cơ sở nắm được mục đích của bài dạy chuẩn bị đồ dùng thích hợp và có phương pháp sử dụng phù hợp. Ví dụ dạy bài : " Hình chữ nhật " Giới thiệu hình chữ nhật ( học sinh được quan sát vật thật có dạng hình chữ nhật là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập, để nhận biết dạng tổng thể " Đây là hình chữ nhật " ). Giáo viên hướng dẫn học sinh: Nhận biết hình chữ nhật trong tập hợp một số hình của hộp thực hành toán. Thực hành vẽ hình chữ nhật trên giấy ô ly. Thực hành xếp 4 hình tam giác ( có trong hộp toán ) thành hình chữ nhật ( Như đã vẽ hình ở phần xếp ghép hình ). E. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học khi dạy : giải toán có lời văn. Nội dung các bài toán có lời văn trong chương trình Toán lớp 2 mới đa dạng, phong phú và gần với thực tế cuộc sống xung quanh các em ( có tính cập nhật ), chẳng hạn đã có nội dung tình huống về mua bán, đổi tiền, tính chu vi các hình, các hình ảnh về nhà cao tầng, ô tô, xe máy Có các bài toán khi giải quyết cần đến kỹ năng đo đại lượng cân, đo, đong, đếm, với các đơn vị mét, xăng ti mét, ki lô mét, ki lô gam, lít, giờ, phút, ngày, tháng thường gặp trong đời sống hàng ngày Việc sử dụng đồ dùng dạy học đối với loại toán này không phải bằng các vật thật hoặc bằng hình ảnh mà chính là giáo viên phải hướng dẫn học sinh có phương pháp giải toán ( cách tìm hiểu đề bài, cách giải quyết vấn đề, và cách 24 Nguyễn Thị Nhung
  25. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " trình bày bài giảng ), bằng chính những lời nói hướng dẫn, bài mẫu , sự trình bày bài khoa học, mẫu mực của giáo viên. Ví dụ bài toán " Tìm tổng của hai số" Một lớp có 14 HS nữ và 16 HS nam. Hỏi lớp học đó có tất cả bao nhiêu HS? Hướng dẫn : Tóm tắt Có : 14 HS nữ hoặc : 14 HS nữ ? HS Có : 16 HS nam 16 HS nam Có tất cả HS ? Cách trình bày: Bài giải Số học sinh của lớp có tất cả là: 14 + 16 = 30 ( học sinh ) Đáp số : 30 học sinh. Chú ý : có thể cho nhiều HS thay câu lời giải trên bằng các cách khác nhau. Qua giải toán có lời văn giáo viên giúp học sinh có khả năng tự diễn đạt ( diễn đạt bằng lời nói và viết các câu lời giải, hoặc trình bày một vấn đề mà các em vừa được học ). Với các dạng bài tập khác giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài để tìm phép tính thích hợp và cách trình bày bài khoa học như trên. Như vậy là giáo viên đã sử dụng một cách có hiệu quả "đồ dùng dạy học của chính bản thân mình là : lời nói, sự trình bài khoa học mẫu mực "để nâng cao chất lượng giờ dạy toán - học toán. III. phối kết hợp một số biện pháp khác: . Trong quá trình dạy học Toán, ngoài việc sử dụng thường xuyên các đồ dùng dạy học khi hình thành kiến thức mới cho học sinh. Tôi còn thay đổi việc sử dụng các phương tiện dạy học, sao cho học sinh không bị nhàm chán vì phải sử dụng nhiều lần các đồ dùng dạy học ( ví dụ : như que tính ). 25 Nguyễn Thị Nhung
  26. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Đối với các bài có thể soạn theo hướng tích cực trên máy vi tính, hoặc sử dụng máy chiếu hắt, các em cũng sẽ được học tiết học có những hình ảnh sinh động hơn, chính sự thay đổi đó tạo cho các em hứng thú hơn trong học tập, hiểu bài nhanh hơn, nhớ lâu hơn . Sau đây là một giáo án mà tôi đã soạn và giảng cho học sinh theo hướng tích cực .  . Ví dụ : Bài " Bảng chia 3 " (SGK Toán- lớp 2 được soạn theo hướng tích cực) . Kiểm tra bài cũ: Viết phép chia và tính kết quả. Phép chia có số bị chia và Phép chia có số bị chia và số số chia lần lượt là: chia lần lượt là: a. 12 và 2. c. 16 và 2. Môn Tóan Lớp 2 b. 14 và 2. d. 18 và 2. Bảng chia 3 12 : 2 = 6 16 : 2 = 8 14 : 2 = 7 18 : 2 = 9 Giáo viên :Nguyễn Thị Nhung Bảng chia 3 Bảng chia 3 3 x 1 = 3 3 : 3 = 1 3 : 3 = 11 3 x 2 = 6 6 : 3 = 2 66 : 3 = 2 3 x 3 = 9 9 : 3 = 3 9 : 3 = 33 3 x 4 = 12 12 : 3 = 4 1122 : 3 = 4 3 x 4 = 12 3 x 5 = 15 15 : 3 = 5 3 x 4 = 12 15 : 3 = 5 3 x 6 = 18 18 : 3 = 6 18 : 3 = 6 12 : 3 = 4 3 x 7 = 21 21 : 3 = 7 12 : 3 = 4 21 : 3 = 77 3 x 8 = 24 24 : 3 = 8 24 : 3 = 8 12 : 4 = 3 3 x 9 = 27 27 : 3 = 9 27 : 3 = 99 3 x10 =30 30 : 3 = 10 30 : 3 = 10 Bảng chia 3 3 : 3 = 1 Bài 1: Tính nhẩm. 26 6 : 3 = 2 9 : 3 = 3 6 : 3 = 2 18: 3 = 6 9 : 3 = 3 Nguyễn Thị Nhung 1 5 12 : 3 = 4 3 : 3 = 15 : 3 = 24: 3 = 8 3 x 4 = 12 15 : 3 = 5 12: 3 = 4 21 : 3 = 7 27: 3 = 9 18 : 3 = 6 10 12 : 3 = 4 21 : 3 = 7 30: 3 = 24 : 3 = 8 27 : 3 = 9 30 : 3 = 10
  27. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Bài 2: Có 18 lít mật ong chia đều vào 3 bình. Hỏi Bài 3: Số ? mỗi bình có mấy lít mật ong? Bài giải Số bị chia 6 9 18 12 21 30 27 24 15 3 Số lít mật ong mỗi bình có là : Số chia 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 18 : 3 = 6(l) Thương 2 3 6 4 7 10 9 8 5 1 Đáp số: 6lít Hã y đặt một đề toán, trong đó phép tính giải thuộc bảng chia 3 ? Bài 4: Số ? Hôm nay cô dạy các con bài gì? Nhân 3 x 4 = 12 3 x 7 =21 3 x 10 =30 Chia 12 : 3 =4 21 : 3 = 7 30 : 3 = 10 Hã y đọc thuộc bảng chia 3? Chúng mình cùng tìm nhanh, đúng quà chúc mừng Bảng chia 3 năm mới nào! 3 : 3 = 1 3 : 3 = 1 7 21 : 3 = 6 : 3 = 2 12 27 27 9 : 3 = 3 :3 = 4 : 3 = 9 Nguyễn12 : 3 = Thị 4 Nhung 6 3 15 : 3 = 5 18: 3 = 9 : 3 = 18 : 3 = 6 10 5 21 : 3 = 7 : 3 = 2 : 3 = 8 24 : 3 = 8 6 24 15 :3 = 30 :3 = 27 : 3 = 9 30 : 3 = 10
  28. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " . Bên cạnh bộ đồ dùng dạy học toán được cung cấp và các trang thiết bị của nhà trường. Trong thực tế giảng dạy, tôi luôn suy nghĩ tự làm đồ dùng dạy học toán, để phục vụ cho các bài giảng của mình, đồng thời để hướng ứng hội thi làm đồ dùng dạy học do Quận - Trường phát động. Tất cả đồ dùng dạy học đó, đều dễ làm, nguyên liệu dễ tìm, rẻ tiền giáo viên và học sinh đều có thể tự làm để phục vụ cho bài giảng và học tập nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy. Cụ thể việc tự làm đồ dùng dạy học đó như sau: 1. Sưu tầm tranh ảnh : Với các bài dạy " các phần bằng nhau của đơn vị 1 1 1 1 " một phần hai ( ), một phần ba ( ),một phần tư ( ), một phần năm ( ). 2 3 4 5 Tôi hướng dẫn học sinh sưu tầm ảnh một số loài vật( hoặc các bông hoa ) với số lượng từ 10 trở lên, sau đó căn cứ vào từng bài học sinh sẽ tìm một phần theo yêu cầu từng bài. 2.Sưu tầm mẫu vật : Hiện vật bao giờ cũng cụ thể hơn tranh ảnh. Với vật thực học sinh có điều kiện quan sát bằng nhiều giác quan khác nhau, do đó các thuộc tính của sự vật được ghi nhận đầy đủ, từ đó nắm vững kiến thức hơn. Chẳng hạn, khi học bài " Tập xem giờ " ngoài mô hinh đồng hồ có trong hộp toán giáo viên phải có đồng hồ thật, hoặc học về ki lô gam thì phải có cân ( các loại cân càng tốt ) và các loại quả cân. 3. Tự làm mô hình: 28 Nguyễn Thị Nhung
  29. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Mô hình cũng có tác dụng như vật thật, quan sát thuận lợi hơn tranh ảnh. Có thể tạo một số mô hình đơn giản như : mô hình đường gấp khúc để dạy bài đường gấp khúc, cách tính độ dài đường gấp khúc, nhận biết chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác. Ngay từ đầu chương trình Toán lớp 2 gồm một số bài cộng trừ trong phạm vi 20, nhất là đối với các phép cộng có nhớ ( 9 , 8, 7, 6, 5 cộng với một số ), phép trừ có nhớ trong phạm vi 20 ( 11, 12, 13, 14, 18 trừ đi một số )học sinh thường dễ nhớ nhưng cũng dễ quên, nên việc sử dụng thước tính giúp các em tìm được kết quả của phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20 và rèn được kỹ năng tính toán nhanh hơn. Tìm được tất cả các phép tính cho kết là một số nào đó trong phạm vi 20. Và đối với học sinh lớp1 cũng có thể sử dụng để tìm kết quả các phép tính trong phạm vi 20.Song việc tự làm và sử dụng cái thước cũng đơn giản. Tôi đã hướng dẫn học sinh làm " Thước cộng, trừ trong phạm vi 20 " như sau : Thước cộng và trừ trong phạm vi 20, đối tượng dùng là học sinh lớp1 hoặc lớp 2. Thước tính có kích thước : 4, 5 x 24 ( cm ). Trên mặt thước có 2 cột số và dấu, thước làm bằng bìa có độ dày 2mm, phẳng để đọc đúng kết quả và dễ cắt bằng dao hay kéo. *. Sử dụng thước tính cộng : Tính cộng Tìm kết quả 15 + 2 Đặt thước tính để có được 15 + 2 nằm trên 20 + 19 + một đường thẳng, đọc kết ở số mũi tên chỉ : 17. 18 + Thước tính đã cho kết quả của: 15 + 2 = 17 17 + 0 16 + 1 Ngoài ra nhìn trên thước chúng ta còn biết được 15 + 2 ngoài 15 + 2 = 17 còn các hàng số : 17 + 0 ; 14 + 3 13 + 4 16 + 1;14 + 3; cũng cho kết quả là 17. 12 + 5 Khi dùng thước để tìm kết quả của phép tính, 11 + 6 10 + 7 chúng ta đặt thước tính nằm trên mặt bàn phẳng để 9 + 8 dich chuyển các thanh thước được dễ dàng và dễ 8 + 9 7 + 10 có ngay phép tính đang tìm kết quả đúng. 6 + 11 29 5 + 12 Nguyễn 4 + Thị13 Nhung 3 + 14 2 + 15 1 + 16 17 A 18 19 20 B
  30. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Với việc làm tính cộng, thanh thước có mang mũi tên A đứng cố định, ta chỉ dich chuyển thanh thước bên cạnh lên xuống dưới dọc theo cột số bên thanh thước A. *. Sử dụng thước tính trừ : ( cũng tương tự như thước tính cộng ). phần III : kết luận Việc sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ, đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài học, phù hợp vơi trình độ của học sinh, sẽ làm cho các em hiểu rõ quá trình hình thành kiến thức mới một cách trực quan, củng cố vững chắc hơn các kiến thức cơ bản cho học sinh. Qua hoạt động bằng tay với các vật thật của đồ dùng thực hành, học sinh được tham gia vào quá trình học Toán một cách tự giác, chủ động và tích cực sẽ hình thành, khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên, sâu sắc, và hứng thú hơn. Đồng thời việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học tạo môi trường hợp tác trong hoạt động dạy học trên lớp: qua việc sử dụng bộ đồ dùng dạy học có sự trao đổi, hợp tác giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với nhau trong các hoạt động dạy học liên quan đến nội dung bài học.Cụ thể các em được trao đổi ý kiến trong nhóm, được tự diễn đạt theo ý kiến của bản thân mình, được bình luận về ý kiến của các bạn Chính sự hỗ trợ giữa các học sinh trong nhóm, trong lớp góp phần giúp các em tự tin hơn vào khả năng của bản thân, tự rút kinh nghiệm về cách học của mình. Với cách sử dụng đồ dùng dạy học như trên các em thực sự hào hứng đối với mỗi giờ học toán, thể hiện ở : sự chăm chú nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, mạnh dạn nêu ý kiến của riêng mình, và nhận xét ý kiến của bạn và của giáo viên. Kết quả học tập môn Toán nâng lên rõ rệt, không khí học 30 Nguyễn Thị Nhung
  31. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " tập sôi nổi không những ở môn Toán mà còn sang cả các bộ môn khác, các em mạnh dạn tự tin hơn ở tất cả các môn học. Như vậy rõ ràng bằng thực tế chứng minh rằng : sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học toán, sẽ nâng cao chất lượng dạy toán - học toán. Đáp ứng với mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh của chương trình và sách giáo khoa mới lớp 2. Bằng những biện pháp và phương hướng tiến hành như trên, tôi đã áp dụng cho quá trình giảng dạy toán lớp 2 từ đầu năm tới nay, kết quả thu được qua các bài kiểm tra có sự chuyển biến tốt, cụ thể như sau: Sĩ số lớp 36 Điểm 9 - 10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm 3 - 4 SL % SL % SL % SL % KTĐN 10 29 16 41 8 25 2 5 KTGKI 17 48 14 27 4 12,5 1 2,5 KTCKI 24 60 9 30 2 5 1 2.5 KT GKII 26 72 8 23 1 2,5 1 2,5 Việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, đã phát huy tích cực sự chủ động sáng tạo của các em, các em hiểu bài, nhớ bài, vận dụng vào làm bài tập một cách dễ dàng. Môn Toán không còn là sợ, không còn là ngại đối với một số học sinh tiếp thu chậm nữa, các em thực sự hào hứng khi học Toán. Kết quả học tập môn Toán của các em tiến bộ, và đối với bộ môn Toán các em thực sự học mà vui - vui mà học. 31 Nguyễn Thị Nhung
  32. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Và chính không khí học tập sôi nổi ở môn Toán đã tạo cho các em có khí thế, thói quen học tập chủ động tích cực ở các môn học khác. Mỗi ngày đến trường của các em đã trở thành là một ngày vui. Việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học Toán - đã góp phần giúp giáo viên thành công trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Tiết dạy Toán - học Toán đối với cả thày và trò trở nên nhẹ nhàng , học sinh tích cực chủ động tiếp nhận kiến thức, và như vậy rõ ràng nâng cao chất lượng giờ dạy Toán - học Toán. Trên đây là những suy nghĩ và việc làm của tôi về việc : "Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học Toán lớp 2, để nâng cao chất lượng giờ dạy Toán - học Toán". Với một mong muốn thông qua đồ dùng dạy học, học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, được tự tìm hiểu, tự học, tự hình thành kiến thức một cách tự nhiên và sâu sắc.Đáp ứng với sự phát triển toàn diện của học sinh, phù hợp với chương trình và nội dung sách giáo khoa mới lớp 2 - Đây cũng là mong muốn của toàn thể phụ huynh và học sinh. Các em đến trường thực sự là học mà vui - vui mà học. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp,của ban giám khảo, và của các cấp lãnh đạo, để tiết dạy Toán - học Toán lớp 2 đối với thày trò chúng tôi ngày càng nhẹ nhàng - hiệu quả và lý thú hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội ngày 2 tháng 4 năm 2008 32 Nguyễn Thị Nhung
  33. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Người viết Nguyễn Thị Nhung nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học cấp trường. 33 Nguyễn Thị Nhung
  34. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học cấp quận. 34 Nguyễn Thị Nhung
  35. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học cấp thành phố. 35 Nguyễn Thị Nhung
  36. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " mục lục Phần1 đặt vấn đề Trang 1- 2 Phần II : nội dung 1. Cơ sở khoa học và thực tiễn Trang 3 - 6 2. Nguyên tắc sử dụng đồ dùng dạy học Trang 7- 9 3. Phương hướng và biện pháp tiến hành Sử dụng hiệu quả Đ D D H khi dạy các bài về các số Trang 11 - 13 D H Sử dụng hiệu quả Đ D khi dạy các bài phép tính Trang 14 - 19 Sử dụng hiệu quả Đ D D H khi dạy các bài đại lượng Trang 20 - 22 Sử dụng hiệu quả Đ D D H khi dạy các hình học Trang 23 - 25 Sử dụng hiệu quả Đ D D H khi dạy các bài toán lời văn Trang 26 36 Nguyễn Thị Nhung
  37. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " Kết hợp các hình thức khác Trang 27 - 30 4. Phần III : kết luận Trang 31 – 33 Một số tài liệu tham khảo và phương pháp khi nghiên cứu đề tài 1. Nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài như: a. Sách Toán lớp 2. Tác giả: Đỗ Đình Hoan (chủ biên) – Nguyễn áng. Đỗ Tiến Đạt - Đào Thái Lai - Đỗ Trung Hiệu b. Sách giáo viên Toán lớp2 – Nhà xuất bản giáo dục. Tác giả: Đỗ Đình Hoan (chủ biên) – Nguyễn áng. Đỗ Tiến Đạt - Đào Thái Lai - Đỗ Trung Hiệu c. Các tập san giáo dục tiểu học (hàng tháng). d. Hỏi đáp về giảng dạy môn Toán lớp2 Tác giả: Đỗ Đình Hoan (chủ biên) – Nguyễn áng. e. Hướng dẫn sử dụng bộ đồ dùng dạy Toán lớp 2 - Nhà xuất bản giáo dục. . 2. Nghiên cứu thực tế: 37 Nguyễn Thị Nhung
  38. " Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy Toán lớp 2 " * Dự giờ, thăm lớp của các đồng nghiệp. điều tra khảo sát thực tế, so sánh đối chiếu kết quả - thống kê.Trước khi tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi tiến hành khảo sát chất lượng môn Toán của HS lớp 2A * Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. *Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ khi nhận lớp 2A (tháng 8/2008). 38 Nguyễn Thị Nhung