Phiếu ôn tập môn Toán + Tiếng Việt lớp 3 - Đợt 6

doc 2 trang thienle22 3520
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu ôn tập môn Toán + Tiếng Việt lớp 3 - Đợt 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docphieu_on_tap_mon_toan_tieng_viet_lop_3_lan_6.doc

Nội dung text: Phiếu ôn tập môn Toán + Tiếng Việt lớp 3 - Đợt 6

  1. ĐỀ TOÁN ÔN TẬP LẦN 6 I/ Phần trắc nghiệm: (4 điểm) Khoanh tròn vào đáp án đúng 1. Giá trị biểu thức: 789 – 45 + 55 là: A.100 B.799 C.744 D. 689 2. Giá trị biểu thức: 930 – 18 : 3 là: A. 924 B. 304 C.6 D. 912 3. 7m 3 cm = cm: A. 73 B. 703 C. 10 D. 4 4. Có 750 quyển sách sách xếp đều vào 5 tủ, mỗi tủ có 2 ngăn. Hỏi mỗi ngăn có bao nhiêu quyển sách, biết rằng mỗi ngăn có số sách như nhau? A. 75 quyển B. 30 quyển C. 60 quyển D. 125 quyển 5. Có 7 con vịt, số gà nhiều hơn số vịt 56 con. Hỏi số vịt bằng một phần mấy số gà? A. 1/6 B. 1/7 C. 1/8 D. 1/9 6. Một chiếc bìa hình chữ nhật có chiều dài 25 cm, chiều rộng 1dm. Chu vi miếng bìa đó là bao nhiêu xăng – ti – mét? A. 52dm B.70cm C.7dm D. 70 dm II/ Phần tự luận (6 điểm) Bài1: (1 điểm) Tính giá trị của biểu thức: 267 + 125 – 278 538 – 38 x 3 Bài 2. Tìm X: (1 điểm) X : 7 = 100 + 8 X x 7 = 357 Bài 3: (2 điểm) Một cửa hàng có 453 kg gạo, đã bán được 1/3 số gạo đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki- lô- gam gạo? Bài 4: (2 điểm) Ô tô thứ nhất chở được 125 kg đường. Ô tô thứ 2 chở gấp 3 lần ô tô thứ nhất. Hỏi cả 2 ô tô chở được bao nhiêu kg đường?
  2. A. Đọc hiểu ĐẤT QUÝ ĐẤT YÊU Ngày xưa, có hai người khách du lịch đến nước Ê-ti-ô-pi-a. Họ đi khắp đất nước thăm đường sá, núi đồi, sông ngòi. Vua nước Ê-ti-ô-pi-a mời họ vào cung điện, mở tiệc chiêu đãi và tặng họ nhiều vật quý. Sau đó, vua sai một viên quan đưa khách xuống tàu. Lúc hai người khách định bước xuống tàu, viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra. Ông sai người cạo sạch đất ở đế giày của khách rồi mới để họ xuống tàu trở về nước. Hai người khách rất ngạc nhiên, hỏi: - Tại sao các ông phải làm như vậy? Viên quan trả lời: - Đây là mảnh đất yêu quý của chúng tôi. Chúng tôi sinh ra ở đây, chết cũng ở đây. Trên mảnh đất này, chúng tôi trồng trọt. chăn nuôi. Đất Ê-ti-ô-pi-a là cha, là mẹ, là anh em ruột thịt của chúng tôi. Chúng tôi đã tiếp các ông như những khách quý. Nhà vua đã tặng các ông nhiều sản vật hiếm. Song đất Ê-ti-ô-pi-a đối với chúng tôi là thiêng liêng, cao quý nhất. Chúng tôi không bao giờ để các ông mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ. Nghe những lời nói chân tình của viên quan, hai người khách càng thêm khâm phục tấm lòng yêu quý mảnh đất quê hương của người Ê-ti-ô-pi-a. Câu 1: Khi khách xuống tàu thì có điều gì bất ngờ xảy ra? a, Viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra đê họ cạo sạch đất ở đế giày. b, Viên quan tặng khách nhiều sản vật quý, hiếm. c, Cả hai ý a và b đều đúng. Câu 2: Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ? a, Vì người Ê-ti-ô-pi-a sợ dơ tàu khi có khách mang giày bám đất. b, Vì người Ê-ti-ô-pi-a muốn cho hành khách được sạch sẽ khi lên tàu. c, Vì người Ê-ti-ô-pi-a coi đất quê hương họ là thiêng liêng, cao quý. Câu 3: Câu “Đây là mảnh đất yêu quý của chúng tôi” Thuộc mẫu câu nào? a, Ai - làm gì? b, Ai - là gì? c, Ai - thế nào? Câu 4: Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Ai?” trong câu: “Trong lớp, em hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài. Câu 5: Tìm trong bài và viết lại 3 từ chỉ đặc điểm? Câu 6: Đặt một câu có hình ảnh so sánh. B. Viết chính tả đoạn 4 trong bài “Ở lại với chiến khu” C. Tập làm văn. Hãy viết một đoạn văn giới thiệu về nhóm em.