Phiếu ôn tập – Môn Tiếng Việt lớp 5 (đề 1, 2)

docx 9 trang thienle22 5140
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu ôn tập – Môn Tiếng Việt lớp 5 (đề 1, 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxphieu_on_tap_mon_tieng_viet_lop_5_de_1_2.docx

Nội dung text: Phiếu ôn tập – Môn Tiếng Việt lớp 5 (đề 1, 2)

  1. TRƯỜNG TH HOÀNG VĂN THỤ LỚP : 5A1 PHIẾU ÔN TẬP – MÔN TIẾNG VIỆT I – Bài tập về đọc hiểu Cho và nhận Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận. Khi nhìn thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện mà dẫn tôi tới bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn,cô đưa cho tôi một cặp kính. - Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện rằng: “Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho bà cặp kính đó bằng cách tặng kính cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.” Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác.” Cô nhìn tôi như một người cho. Côn làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận một món quà, mà như người chuyển tiếp món quà đó cho người khác với tấm lòng tận tụy. (Xuân Lương – Sưu tầm) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Vì sao cô giáo dẫn bạn học sinh đi khám mắt? a- Bạn đã nói với cô rằng bạn cảm thấy mắt không bình thường b- Cô nhận thấy bạn cầm sách đọc một cách không bình thường c- Cô nhận thấy bạn bị đau mắt nên đọc sách không bình thường d- Cô có bác sĩ nhãn khoa riêng nên có thể dễ khám mắt cho bạn Câu 2. Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? a- Nói rằng đó là cặp kính rất rẻ, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm b- Nói rằng có người hàng xóm đã nhờ cô mua tặng cho bạn chiếc kính để đọc sách c- Làm cho bạn hiểu rằng bạn không phải là người nhận mà là người chuyển tiếp món quà đó cho người khác d- Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng không nên khước từ lòng tốt của người khác. Câu 3. Việc cô giáo thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào? a- Cô là người hay dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh b- Cô là người biết cho một cách tế nhị và là người luôn sống vì người khác
  2. c- Cô là người rất cương quyết, không thay đổi quyết định của mình d- Cô là người không muốn ai từ chối món quà do mình đã ban tặng Câu 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? a- Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho b- Cần thường xuyên tặng quà cho người khác c- Cần sẵn lòng nhận quà tặng của người khác d- Cần có một cái gì đó để đem cho người khác II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn thơ a) r hoặc d, gi: Không một tấm hình, không một òng địa chỉ Anh chẳng để lại gì cho iêng Anh trước lúc lên đường Chỉ để lại áng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ Anh là chiến sĩ ải phóng quân. (Theo Lê Anh Xuân) b) ong hoặc ông: Ôi phải chi l được thảnh thơi Năm canh bớt nặng nỗi thương đời Bác ơi, tim Bác mênh m thế Ôm cả non s mọi kiếp người. (Theo Tố Hữu) Câu 2. a) Ghi dấu X trước số thứ tự đầu các câu ghép (1) Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận (2) Vì tôi ngại không nhận chiếc kính nên cô đã kể cho tôi nghe một câu chuyện (3) Nhìn thấy tôi cầm sách không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt (4) Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô (5) Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt chiếc kính b) Gạch dưới các vế câu trong từng câu ghép ở phần a (chú ý gạch chéo giữa CN và VN của mỗi vế câu ghép) Câu 3. Điền dấu phẩy, quan hệ từ “còn” hoặc cặp quan hệ từ “tuy nhưng ” vào chỗ trống để tạo thành một câu ghép: a) Hòa học tốt môn Tiếng Việt .Vân lại học giỏi môn Toán b) Mái tóc của Linh luôn buộc gọn gàng sau gáy cái đuôi tóc cứ quất qua quất lại theo mỗi bước chân đi trông rất vui mắt c) .cô giáo nói rằng chiếc kính này đã được một người đàn bà khác trả tiền từ lúc tôi chưa ra đời tôi hiểu rằng cô đã cho tôi thật nhiều. Câu 4. Viết đoạn mở bài cho bài văn tả một người bạn đang kể chuyện trên lớp (hoặc ca hát, chơi nhạc cụ, ) theo hai cách em đã học: - Mở bài trực tiếp:
  3. - Mở bài gián tiếp: Câu 5. Viết đoạn kết bài cho bài văn nêu ở bài 4 theo hai cách em đã học: - Kết bài không mở rộng: - Kết bài mở rộng: *Cô sẽ gửi đáp án để cá con có thể kiểm tra và tự chấm điểm cho bài làm của mình nhé. Cô chúc các con luôn vui khỏe, ôn tập tốt.
  4. Đáp án: Đề kiểm tra cuối tuần 19 môn Tiếng Việt lớp 5 Phần I Câu 1.b Câu 2.c Câu 3.b Câu 4.a Phần II Câu 1. Điền đúng a) Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường Chỉ để lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ Anh là chiến sĩ giải phóng quân. b) Ôi phải chi lòng được thảnh thơi Năm canh bớt nặng nỗi thương đời Bác ơi, tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp người. Câu 2.a) (2), (5) b) (2) Vì tôi/ ngại không nhận chiếc kính nên /cô đã kể cho tôi nghe một câu chuyện (5) Tôi/ bước ra khỏi phòng, tay/ giữ chặt chiếc kính Câu 3. a) còn b) dấu phẩy c) Tuy nhưng
  5. TRƯỜNG TH HOÀNG VĂN THỤ LỚP : 5A1 PHIẾU ÔN TẬP – MÔN TIẾNG VIỆT I – Bài tập về đọc hiểu Cây xương rồng Ngày xưa, người ta sinh ra, lớn lên và cứ thế trẻ mãi. Khi đã sống trọn vẹn cả một cuộc đời thì lặng lẽ chết đi. Tất cả các cô gái đều biến thành loài hoa còn tất cả những chàng trai đều biến thành đại thụ. Vào lúc câu chuyện này xảy ra, trên trái đất đã đầy cây cối, hoa cỏ song chưa hề có loài cây xương rồng. Thuở ấy, ở một làng xa lắm có một cô gái mồ côi cả cha lẫn mẹ, xinh đẹp nết na nhưng bị câm từ khi mới lọt lòng. Cô sống cô đơn một mình. Về sau một anh thợ mộc cưới cô về làm vợ nhưng anh cũng chỉ ở với cô được vài năm thì mất, để lại cho cô một đứa con trai. Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều, cậu con trai lớn lên đã trở thành một kẻ hư đốn. Cậu suốt ngày bỏ nhà đi theo những đám cờ bạc và cũng rượu chè bê tha như những kẻ bất trị. Bà mẹ câm vừa hầu hạ vừa tưới lên mặt con những giọt nước mắt mặn chát của mình. Một ngày kia, không còn gượng nổi trước số phận nghiệt ngã, bà mẹ hóa thành một loài cây không lá, toàn thân đầy gai cằn cỗi. Đó chính là cây xương rồng. Lúc đó người con mới tỉnh ngộ. Hối hận và xấu hổ, cậu bỏ đi lang thang rồi chết ở dọc đường. Cậu không hóa thành cây mà biến thành những hạt cát bay đi vô định. Ở một nơi nào đó, gió gom những hạt cát làm thành sa mạc. Chỉ có loài cây xương rồng là có thể mọc lên từ sỏi cát nóng bỏng và hoang vu ấy. Ngày nay, người ta bảo rằng sa mạc sinh ra loài cây xương rồng. Thực ra không phải thế, chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng. Lòng người mẹ thương đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu. (Theo Văn 4 – Sách thực nghiệm CNGD) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Ngày xưa cuộc đời của con người có điều gì đặc biệt? a- Con người sinh ra, lớn lên và trẻ mãi, khi chết đều biến thành cây b- Con người trẻ mãi, khi chết đi đều biến thành các loài hoa c- Con người sinh ra, lớn lên, sống mãi không bao giờ chết d- Con người sinh ra cứ trẻ mãi, khi chết biến thành cây đại thụ Câu 2. Hình ảnh người mẹ có đứa con hư khi chết biến thành cây xương rồng muốn nói lên điều gì? a- Sự vươn lên mạnh mẽ của người mẹ có đứa con trở nên hư đốn b- Sự cằn cỗi, khô héo, nỗi khổ đau của người mẹ khi có con hư c- Người mẹ bị trừng phạt vì đã chiều con, khiến nó trở nên hư hỏng d- Người mẹ muốn trừng phạt đứa con hư hỏng, không nghe lời mẹ Câu 3. Khi chết, người con biến thành gì? a- Người con biến thành ngọn gió lang thang
  6. b- Người con cũng biến thành cây xương rồng c- Người con biến thành cát, làn thành sa mạc d- Người con biến ngay thành một cây đại thụ Câu 4. Việc chỉ có loài cây xương rồng mới có thể mọc lên từ cát bỏng muốn nói lên điều gì? a- Sa mạc là nơi vô cùng cằn cỗi, các loài cây khác không thể mọc lên được b- Lòng mẹ thương con làm cây xương rồng mọc lên khiến đứa con sa mạc bớt quạnh hiu c- Người mẹ có đứa con hư đến lúc chết vẫn chỉ có thể được ở nơi khô cằn d- Xương rồng và sa mạc như hai mẹ con sống chết lúc nào cũng ở bên nhau II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn Câu 1. Điền vào chỗ trống: a) r hoặc d, gi: Ó o từ gốc cây ơm Chú gà phát lệnh thổi cơm khắp vùng Ông trời bật lửa đằng đông Cả làng nhóm bếp bập bùng ban mai Mẹ ra kéo nước ếng khơi Chị mây ậy muộn ngượng cười lên theo Cùng em tinh nghịch chú mèo Meo meo thể ục bài trèo cây cau. (Theo Nguyễn Ngọc Oánh) b) o hoặc ô D ng s ng qua trước cửa Nước rì rầm ngày đêm S ng mở những cánh buồm Thuyền về xuôi lên ngược. R n rã c n tàu dắt Kéo cả đoàn sà lan G nứa từ trên ngàn Thả bè chơi r ng rắn. (Theo Việt Tâm) Câu 2. Xếp những từ chứa tiếng công cho dưới đây vào từng cột thích hợp trong bảng: lao công, công dân, tấn công, công chúng, phản công, công cộng, nhân công, tiến công Công có nghĩa là “của Công có nghĩa là “đánh, Công có nghĩa là “thợ” nhà nước, của chung” phá”
  7. Câu 3. Dùng gạch chéo (/) tách các vế câu và gạch dưới các quan hệ từ nối các vế của mỗi câu ghép sau: a) Tất cả các cô gái đều biến thành loài hoa còn tất cả những chàng trai đều biến thành đại thụ. b) Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều, cậu con trai lớn lên đã trở thành một kẻ vô tâm c) Vì người con đã biến thành sa mạc nên người mẹ mãi mãi làm cây xương rồng mọc trên cát bỏng cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu. Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả hình dáng một người mà em yêu mến, trong đoạn văn có ít nhất 1 câu ghép sử dụng một quan hệ từ hoặc một cặp quan hệ từ để nối các vế câu. Câu 5. Điền vào chỗ trống để hoàn thiện chương trình hoạt động của lớp em: Chương trình liên hoan văn nghệ chào mừng Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 – 3 (Lớp ) I – Mục đích II – Phân công chuẩn bị 1. Hoa tặng cô giáo chủ nhiệm và các bạn học sinh nữ: 2. Trang trí lớp: 3. Làm báo tường: 4. Chương trình văn nghệ: - Dẫn chương trình: - Các tiết mục văn nghệ: + + + + + 5. Kê bàn ghế và dọn lớp sau buổi lễ: III – Chương trình cụ thể 1. Đọc lời chào mừng, tặng hoa cô giáo và các bạn nữ: 2. Giới thiệu báo tường: 3. Chương trình văn nghệ: - Giới thiệu chương trình: - Biểu diễn: + +
  8. + + + 4. Phát biểu kết thúc buổi lễ: *Cô sẽ gửi đáp án để cá con có thể kiểm tra và tự chấm điểm cho bài làm của mình nhé. Cô chúc các con luôn vui khỏe, ôn tập tốt.
  9. Đáp án: Đề kiểm tra cuối tuần 20 môn Tiếng Việt lớp 5 Phần I 1. a 2. b 3. c 4. b Phần II Câu 1. Điền đúng a) Ó o từ gốc cây rơm Chú gà phát lệnh thổi cơm khắp vùng Ông trời bật lửa đằng đông Cả làng nhóm bếp bập bùng ban mai Mẹ ra kéo nước giếng khơi Chị mây dậy muộn ngượng cười lên theo Cùng em tinh nghịch chú mèo Meo meo thể dục bài trèo cây cau. b) Dòng sông qua trước cửa Nước rì rầm ngày đêm Sóng mở những cánh buồm Thuyền về xuôi lên ngược. Rộn rã con tàu dắt Kéo cả đoàn sà lan Gỗ nứa từ trên ngàn Thả bè chơi rồng rắn Câu 2. Giải đáp: - Công có nghĩa là “của nhà nước, của chung”: công dân, công chúng, công cộng - Công có nghĩa là “thợ”: lao công, nhân công - Công có nghĩa là “đánh, phá”: tấn công, phản công, tiến công Câu 3. a) Tất cả các cô gái/ đều biến thành loài hoa còn tất cả những chàng trai /đều biến thành đại thụ. b) Người mẹ/ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều, cậu con trai / lớn lên đã trở thành một kẻ vô tâm c) Vì người con/ đã biến thành sa mạc nên người mẹ /mãi mãi làm cây xương rồng mọc trên cát bỏng cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.