Ôn tập Tiếng Việt lớp 3 phiếu số 1

doc 2 trang thienle22 6710
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Tiếng Việt lớp 3 phiếu số 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docon_tap_tieng_viet_lop_3_phieu_so_1.doc

Nội dung text: Ôn tập Tiếng Việt lớp 3 phiếu số 1

  1. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 3 PHIẾU SỐ 1 (Ngày 10/02/2020) Phần 1: Bài tập chính tả. Bài 1: Điền vào chỗ trống: l hoặc n - Của bằng úi .on chẳng bằng nghe con học nói. - ười quá hóa vụng. Bài 2: Tìm các từ ngữ ghép được với các tiếng sau: nắng/lắng biết/biếc Bài 3: Gạch dưới các từ viết sai rồi sửa lại cho đúng: Câu Sửa chữ viết sai Nên rừng suống biển. Dãi nắng dầm xương. Làng chên xóm dưới. Vừa quen vừa nạ. Gần nửa dát mặt Bài 4: Điền vào chỗ trống s hoặc x. Giải câu đố: a) Chẳng “con” cũng gọi là “con” Uốn mình lượn khắp nước non a gần Phù a bồi đắp bao lần Đồng ngô, bãi mía kết thân đôi bờ. Là: b) Chẳng ai biết mặt ra ao Chỉ nghe tiếng thét trên cao ầm ầm Là: Phần 2: Bài tập Luyện từ và câu. Bài 1. Gạch dưới những sự vật được gọi và tả như người (nhân hóa): a) Trống Choai là một cậu gà đẹp trai. Bộ cánh của cậu lúc nào cũng bóng mượt, cái mào đỏ chói lắc lư rất kiêu ngạo. Mới tờ mờ sớm, cậu ta đã vươn cổ gáy inh ỏi cả một vùng. Cậu nói với cả xóm: “Tuổi trẻ phải gáy thật to, thật vang thì mới oai chứ!” b) Những cánh buồm chung thủy cùng con người, vượt qua bao sóng nước thời gian.
  2. c) Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương. Bài 2. Gạch dưới những từ chỉ đặc điểm của các con vật: Hay chạy lon ton Mẹ con nhà vịt. Là gà mới nở. Hay la hay hét Cái mặt hay đỏ Là con bồ chao Là con gà mào. Hay bay bổ nhào Hay bơi dưới ao Mẹ con bói cá Bài 3. Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu dưới đây. - Những điệu múa trong lễ hội thật vui tươi đầy sức sống. - Vào ngày Tết trẻ em thường được mua quần áo mới được phát tiền mừng tuổi. - Đến dự hội Lim mọi người được chơi đu quay kéo co đấu cờ người. - Khi hát quan họ nam thì đội khăn xếp mặc áo the nữ thì mặc áo tứ thân đội nón quai thao. Bài 4. Viết tiếp vào chỗ trống để tạo thành câu có hình ảnh so sánh: Giờ ra chơi, sân trường ồn ào như Những cành liễu buông rủ xuống mặt hồ mềm mại như Trưa hè, mặt hồ sáng long lanh như . . Vào hè, trên những cành cây, ve kêu ra rả như . Hoa phượng vĩ nở đỏ rực như . Những chú ngựa phi nước đại như