Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Chương trình cả năm

docx 218 trang nhungbui22 13/08/2022 2870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_lich_su_lop_6_sach_chan_troi_sang_tao_chuon.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Lịch sử Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Chương trình cả năm

  1. Chương 1: Tại sao cần học lịch sử ? ●Bài 1: Lịch sử là gì I. Mục tiêu dạy học Năng lực và ● Yêu cầu cần đạt STT phẩm chất + Năng lực chung Tự chủ và tự học Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ 1 lực phấn đấu thực hiện. Giao tiếp và hợp Hiểu rõ nhiệm vụ cá nhân, nhóm; đánh 2 tác giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp bản thân. Giải quyết vấn đề Phân tích, tóm tắt những thông tin từ 3 sáng tạo nhiều nguồn khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ. + Năng lực đặc Tìm hiểu lịch sử Khai thác và sử dụng thông tin từ 4 thù video, văn bản, hình ảnh về lịch sử và môn lịch sử để nêu được khái niệm lịch sử và môn lịch sử. Nhận thức và tư Giải thích vì sao cần thiết phải học lịch 5 duy lịch sử sử. Phẩm chất Trung thực Tôn trọng lẽ phải, khách quan và công 6 bằng trong nhận thức, ứng xử. Chăm chỉ Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả 7 học tập tốt. Yêu nước Thể hiện qua việc tôn trọng các di sản, 8 yêu người dân đất nước mình. Nhân ái Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, 9 phong cách cá nhân của những người khác. II. Thiết bị dạy học 1. Giáo viên: 1
  2. - Phiếu hỏi K-W-L-H - Phiếu học tập dùng cho nội dung “Học lịch sử để làm gì”. - Video bài hát “Sơn Tinh – Thủy Tinh” - Máy tính, máy chiếu. 2. Học sinh - Học sinh đọc trước sgk và trả lời các câu hỏi trong SGK. III. Tiến trình dạy học Hoạt động Đáp Nội dung dạy PP/KT/HT Phương án đánh giá học ứng học trọng tâm dạy học mục tiêu Hoạt động 1: 3,7 Tạo tâm thế để Đàm thoại Gv đánh giá dựa trên phần Khởi động học sinh xác trả lời câu hỏi của học sinh. định được mục 5 phút tiêu và nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. Giới thiệu khung chương trình lịch sử 6 và phương pháp học bộ môn. Hoạt động 2: Hoạt động khám phá – giải quyết vấn đề (20 phút) 2
  3. 2.1Tìm hiểu 1,5 Khai thác và sử PP sử dụng Gv đánh giá dựa trên phần lịch sử và dụng thông tin tài liệu. trả lời câu hỏi của học sinh. môn lịch từ video, văn PP sử dụng sử là gì? bản, hình ảnh đồ dùng trực về lịch sử và quan. môn lịch sử để nêu được khái Kĩ thuật động niệm lịch sử và não môn lịch sử. 2.2 Tìm hiểu 2, 4 Giải thích vì sao PP thảo luận GV đánh giá quá trình làm Vì sao cần cần thiết phải nhóm việc của nhóm học sinh. GV thiết phải học học lịch sử. cùng học sinh đánh giá sản KTDH: khăn môn lịch sử? phẩm phiếu học tập. trải bàn Hoạt động 3: 7 Trò chơi PP dạy học Gv đánh giá dựa trên phần “chuyến xe lịch trò chơi trả lời câu hỏi của học sinh. Luyện tập sử” 7 phút Hoạt động 4: 9 Vận dụng kiến Kỹ thuật: GV đánh giá học sinh dựa thức đã học để Think-Pair- trên nội dung câu trả lời. Vận dụng, mở trình bày giải Share. rộng thích lời dạy của Bác. Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Tạo tâm thế để học sinh xác định được mục tiêu và nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. b. Nội dung: GV cho HS theo dõi video, trả lời câu hỏi theo định hướng. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh 3
  4. d. Cách thực hiện Hoạt động 2: Khám phá và giải quyết vấn đề 1. Lịch sử và môn lịch sử a. Mục tiêu:1 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - Giáo viên nêu câu hỏi phát vấn: + Em đã học môn lịch sử ở chương trình lớp mấy ? + Hãy kể một số sự kiện mà em nhớ sau khi học chương trình lịch sử - địa lý 4 và 5 - Giáo viên giới thiệu một số bức tranh, tài liệu về một số sự kiện lịch sử (tranh trong sách giáo khoa) và phát vấn: + bức tranh này nói đến sự kiện lịch sử nào ? + Sự kiện này diễn ra ở đâu ? + Ai có liên quan đến sự kiện đó ? - Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm: GV cho học sinh mô tả một lớp học thời hiện tại (GV cho gợi ý trước để học sinh mô tả: bàn ghế, tường, trang phục, quang cảnh (trong phòng, ngoài phố) ). Hình thức này GV có thể có nhiều cách: cho cả lớp suy nghĩ và một số em đại diện nhóm kể cho lớp nghe, hoặc chia nhóm, cuối cùng hỏi: + Những miêu tả của các em có giống nhau không ? * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: - Học sinh lắng nghe và trả lời câu hỏi của giáo viên - Học sinh quan sát một số bức tranh do giáo viên đưa ra trong vòng vài phút và trả lời câu hỏi của giáo viên đưa ra. * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 4
  5. - Mời một số học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên nêu ra * Giáo viên đặt vấn đề: (học sinh chưa nhất thiết phải trả lời) - Những miêu tả giúp cho con được gì ? (giúp con nhớ lại, nói lại). - Tại sao con phải miêu tả ra ? (do người lớn, bạn bè hỏi lại) - Những miêu tả này là có giúp con sờ được, cảm nhận được, nhìn thấy được không ? (không) - Vậy những cái miêu tả trong câu chuyện con kể được gọi là gì ? (lịch sử) - Vậy theo con hiểu, lịch sử là gì ? (những câu chuyện, những miêu tả mà con vừa kể cho lớp nghe) - Những câu chuyện đó diễn ra từ rất lâu rồi, quá lâu thì con (tại con kể lại) có thể gọi là gì ? (quá khứ). GV cũng diễn thêm: “quá khứ” thực ra chính là những câu chuyện mà con kể cho lớp, con nhớ lại kể cho lớp nghe => “quá khứ” rất lâu, lâu rồi. - Vậy lịch sử là gì ? (là quá khứ, những hành động của con người đã làm rồi; khác với chưa làm là “tương lai” (will Verb, future plan) GV cũng diễn đạt đơn giản khái niệm “lịch sử”: + Theo Herodotos, “lịch sử” có nghĩa là điều tra (đến thế kỷ XVII thấy rất nhiều chữ “điều tra”, “truy vấn”), nghe kể rồi viết ra + Theo Barzun và RothfeldRothfel, “lịch sử” là chỉ các biến cố của quá khứ, hay hiểu gọn là “những việc đã làm rồi, đã xảy ra rồi”. - Môn lịch sử là gì ? (tìm hiểu mọi hoạt động của con người từ xưa đến nay) GV chốt lại thành các nội dung chính: - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ - Môn lịch sử là môn học tìm hiểu các hoạt động của con người từ quá khứ đến hiện nay. 2. Vì sao phải học lịch sử ? a. Mục tiêu: Giải thích vì sao cần thiết phải học lịch sử. b. Nội dung: học sinh làm việc nhóm c. Sản phẩm: Phiếu học tập d. Cách thực hiện 5
  6. * Chuyển giao nhiệm vụ: + Nhiệm vụ 1: có ý kiến cho rằng: Lịch sử là những gì đã qua, không thể thay đổi được nên không cần thiết phải học lịch sử. Em có đồng ý với ý kiến đó không ? + Nhiệm vụ 2: Học sinh quan sát hình 1.2, thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên: - Theo con, hoạt động gì đang diễn ra trong bức ảnh? - Nếu biết thì nhờ đâu con biết? - Hoạt động này khiến con nhớ đến nhân vật nào trong lịch sử Việt Nam ? - Hoạt động này có ý nghĩa gì ? Với câu hỏi này, GV có nhiều cách: chia nhóm theo kỹ thuật “khăn trải bàn”, hoạt động cá nhân. + Nhiệm vụ 3: - học sinh đọc đoạn văn trong sách, trang 11 và trả lời câu hỏi: Học lịch sử để làm gì ? - qua việc tìm hiểu hình 1.2, em hãy cho biết: tại sao ngày Giỗ Tổ Hùng Vương được xem là một ngày lễ lớn của dân tộc ? + Nhiệm vụ 4: Đọc 2 câu thơ trong bài thơ của Hồ Chủ tịch, rồi hỏi: Em hiểu như thế nào về từ “gốc tích” trong câu thơ bên dưới của Bác Hồ. Nêu ý nghĩa câu thơ đó. * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: - Học sinh thực hiện hoạt động học tập, giáo viên quan sát và hướng dẫn thêm. - Hoạt động nhóm: + Mời 3 nhóm báo cáo (nhóm lẻ) 2 phút trình bày + Mời 3 nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến (nhóm chẵn) theo nguyên tắc 3 – 2 - 1, 3 lời khen – 2 góp ý, 1 – câu hỏi. (1 phút). Nhận xét theo cặp 2-1, 4 – 3, 6 – 5. * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 6
  7. * Học sinh báo cáo kết quả theo nhiệm vụ giáo viên đã giao. * Giáo viên sửa chữa và chuẩn hoá kiến thức: Học lịch sử để: - biết được cội nguồn của tổ tiên - Biết được ông cha ta phải lao động sáng tạo như thế nào để có cuộc sống như hôm nay - Đúc kết các bài học kinh nghiệm của quá khứ để phục vụ cho hiện tại và tương lai. 3. Khám phá quá khứ từ các nguồn tư liệu a. Mục tiêu: nhận diện và phân tích tư liệu – như là công cụ nhận diện lịch sử. b. Nội dung: học sinh làm việc nhóm c. Sản phẩm: Phiếu học tập d. Cách thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: + Nhiệm vụ 1: Đọc hai đoạn tư liệu trong sách và trả lời các câu hỏi: - Tư liệu lịch sử là gì ? - Có mấy loại tư liệu lịch sử ? - Ý nghĩa chung của các tư liệu lịch sử là gì ? - Em có suy nghĩ gì về câu nói của nhà sử học Langlois S. Seniobos: “Không có cái gì có thể thay thế tư liệu – không có chúng thì không có lịch sử ? => hình dung tư liệu như những mảnh ghép để các nhà sử học ghép lại thành một bức tranh lịch sử - giống như khi chúng ta chơi trò chơi xếp hình. + Nhiệm vụ 2: Các em quan sát từ hình 1.3 đến 1.6 và phân loại tư liệu - Trước hết, các em sẽ nhắc lại bài học là có bao nhiêu loại tư liệu. - Sắp xếp tư liệu. Phần này giáo viên chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm sẽ chọn một vài hình tương ứng với loại tư liệu mà nhóm được phân công. Vd: nhóm 1 là loại hình tư liệu truyền 7
  8. miệng thì chọn hình ảnh nào liên quan đến tư liệu truyền miệng . tương tự như thế với hai nhóm còn lại. + Nhiệm vụ 3: nhà sử học nhỏ tuổi - GV đưa ra các truyền thuyết, các hiện vật liên quan đến một chủ đề GV dự tính trước (vd truyền thuyết Mị Châu, vũ khí thời Âu Lạc) như những mảnh tư liệu khác nhau - GV yêu cầu học sinh: em hãy sắp xếp các mảnh tư liệu này, kể cho các bạn nghe về một sự kiện lịch sử được GV ấn định trước (ngày toàn quốc kháng chiến, chức năng của nhà nước Âu Lạc ) * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn của giáo viên * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Học sinh báo cáo kết quả làm việc của mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên ⇨ GV kết luận và ghi bài cho học sinh: - Tư liệu gốc là loại tư liệu ghi lại trực tiếp các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ - Tư liệu truyền miệng gồm truyền thuyết, dân ca, thần thoại được truyền qua nhiều đời - Tư liệu chữ viết bao gồm các bản chép tay hay in trên giấy, viết trên mai rùa hay vỏ cây khắc hoạ tương đối đầy đủ về mọi mặt của sự kiện lịch sử đã xảy ra - Tư liệu hiện vật là những dấu tích của người xưa còn giữ được trong lòng đất như công trình kiến trúc, đồ gốm, tác phẩm nghệ thuật Nó giúp chúng ta phục dựng lịch sử và là cách để kiểm chứng tư liệu chữ viết Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng - GV chuẩn bị trước bảng hỏi K-W-L-H. Ở bảng hỏi này thì trước đó GV yêu cầu học sinh điền trước cột K (những điều em đã biết về bài này) và cột W (các câu hỏi mà em muốn đặt ra (muốn biết thêm) khi học bài này). Phần củng cố thì GV yêu cầu HS viết vào cột L (học sinh học được những gì qua bài học này). Cột H là học sinh muốn biết thêm, mở rộng hiểu biết xung quanh vấn đề. - GV có thể chuẩn bị trò chơi ô chữ - Trả lời một số câu hỏi vận dụng: (GV có thể giao thành bài tập về nhà cho học sinh) 8
  9. + Em hãy chia sẻ một số cách học môn lịch sử mà em biết, cách học nào giúp em hứng thú với môn học nhất ? + Các bạn trong hình (đi thăm đài liệt sĩ). Việc làm đó có ý nghĩa như thế nào ? + Em hãy cho biết ở địa phương em đang sống có những di tích lịch sử nào ? Hãy kể cho cả lớp nghe về một di tích lịch sử gắn với một sự kiện lịch sử cụ thể. + Hãy viết một đoạn văn ngắn mô tả về lịch sử ngôi trường em đang học (trường được thành lập khi nào, nó thay đổi như thế nào theo thời gian ) + Cửa Bắc, một kiến trúc cổ nằm trên phố Phan Đình Phùng (Hà Nội); còn nguyên dấu vết đạn pháo của Pháp khi chúng đánh thành Hà Nội (1882). Có ý kiến cho rằng nên trùng tu lại mặt thành, xoá đi các vết đạn pháo đó. Em có đồng ý với ý kiến đó không, vì sao ? 9
  10. Bài 2: Thời gian trong lịch sử I. Mục tiêu bài học Năng lực và Yêu cầu cần đạt STT phẩm chất Năng lực Tự chủ và tự học Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực 1 chung phấn đấu thực hiện. Giao tiếp và hợp Hiểu rõ nhiệm vụ cá nhân, nhóm; đánh 2 tác giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp bản thân. Giải quyết vấn đề Phân tích, tóm tắt những thông tin từ 3 sáng tạo nhiều nguồn khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Năng lực Tìm hiểu lịch sử - Khai thác và sử dụng các thông tin từ 4 đặc thù các kênh chữ, kênh hình để tìm hiểu các khái niệm. - Hiểu được cách tính thời gian theo quy ước chung của thế giới Vận dụng - Biết sắp xếp các sự kiện lịch sử theo 5 trình tự thời gian - Biết đọc, ghi và tính thời gian theo quy ước chung của thế giới. Phẩm chất Trung thực Tính chính xác khoa học trong học tập và 6 trong cuộc sống Chăm chỉ Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả 7 học tập tốt. Yêu nước Biết quý trọng thời gian và có trách 8 nhiệm với cuộc sống hiện tại của mình II. Thiết bị dạy học 1. Giáo viên: - Phiếu hỏi K-W-L-H - Phiếu học tập dùng cho môn học - Máy tính, máy chiếu. 10
  11. 2. Học sinh - Học sinh đọc trước sgk và trả lời các câu hỏi trong SGK. III. Tiến trình dạy học Hoạt động Đáp Nội dung dạy PP/KT/HT Phương án đánh giá học ứng học trọng tâm dạy học mục tiêu Hoạt động 1: 3,7 Tạo tâm thế để Đàm thoại Gv đánh giá dựa trên phần Khởi động học sinh xác trả lời câu hỏi của học sinh. Vận dụng định được mục 5 phút (tính toán) tiêu và nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. Hoạt động 2: Hoạt động khám phá – giải quyết vấn đề (20 phút) 2.2 Âm lịch và 1,5 Khai thác và sử PP sử dụng tài Gv đánh giá dựa trên phần Dương lịch dụng thông tin liệu. trả lời câu hỏi của học sinh. từ văn bản, hình PP sử dụng đồ ảnh về lịch sử và dùng trực môn lịch sử để quan. nêu được khái niệm Âm lịch và Phương pháp Dương lịch đàm thoại (liên hệ thực tế) 11
  12. 2.2 Cách tính 2, 4 Biết được cách PP đọc tài liệu GV đánh giá quá trình làm thời gian tính thời gian việc của cá nhân học sinh. Kỹ thuật trong lịch sử của người xưa GV cùng học sinh đánh giá Kipling sản phẩm phiếu học tập. Giải thích mối quan hệ giữa mặt trăng và mặt trời qua kiến thức ngữ văn, địa lý Hoạt động 3: 7 Trò chơi lịch sử PP dạy học Gv đánh giá dựa trên phần trò chơi trả lời câu hỏi của học sinh. Luyện tập 7 phút Hoạt động 4: 9 Vận dụng kiến Kỹ thuật: GV đánh giá học sinh dựa thức đã học để Think-Pair- trên nội dung câu trả lời. Vận dụng, mở trình bày giải Share. rộng thích câu đồng dao Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Tạo tâm thế để học sinh xác định được mục tiêu và nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. b. Nội dung: GV nêu các câu hỏi định hướng theo nội dung bài học c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV có thể đặt câu hỏi: Em có thể cho biết hôm nay là thứ mấy, ngày, tháng, năm nào ? Vì sao em biết điều này ? 12
  13. - GV có thể đề nghị HS mở SGK/89. Một nửa lớp tính tuổi của xác ướpước pharaoh TutankhamunTutankhamon đến thời điểm hiện tại; nửa lớp còn lại tính năm Hai Bà Trưng khởi nghĩa tới thời điểm hiện tại là bao nhiêu năm. * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: - Học sinh lắng nghe và trả lời câu hỏi của giáo viên - Học sinh thảo luận vấn đề (theo nhóm) do giáo viên đưa ra trong vòng vài phút và trả lời câu hỏi của giáo viên đưa ra. * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Mời một số học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên nêu ra Hoạt động 2: Khám phá và giải quyết vấn đề 1. Âm lịch và Dương lịch a. Mục tiêu:1 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - Giáo viên nêu câu hỏi phát vấn: Người xưa làm ra lịch dựa trên cơ sở nào ? - GV cho HS xem hình 2.2: dựa vào đồng hồ Mặt Trời này, em hãy cho biết người dân đã tính ra lịch bằng cách nào ? - GV hỏi: có mấy loại lịch ? - GV phát vấn: câu đồng dao Việt Nam trong tư liệu 2.1 thể hiện cách tính thời gian của người xưa theo Âm lịch hay Dương lịch ? Em hãy nêu một số câu tục ngữ, thành ngữ nói về âm lịch ở Việt Nam mà em biết ? - GV cho học sinh quan sát tờ lịch ở hình 2.3 và hỏi một số câu hỏi định hướng về Âm lịch, Dương lịch (liên hệ thực tiễn) * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: - Học sinh lắng nghe và trả lời câu hỏi của giáo viên 13
  14. - Học sinh quan sát một số bức tranh do giáo viên đưa ra trong vòng vài phút và trả lời câu hỏi của giáo viên đưa ra. - Với câu đồng dao, GV hướng dẫn một chút: + “Mười sáu trăng treo” nghĩa là trăng tròn. GV giới thiệu không cần hết toàn văn đồng dao “Trăng đâu” mà học sinh học thuộc từ bậc Mầm non. Bài đồng dao đúc kết kinh nghiệm của người xưa về cách tính thời gian theo hình dáng của trăng. “Trăng náu” nghĩa là trăng “tỏ nhất”; “trăng treo” nghĩa là “trăng tỏ mà họ không nhìn nựa” => rõ nhất chu kỳ trăng từ mùng 10 đến 16 âm lịch là trăng tròn nhất * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: * Mời một số học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên nêu ra. * GV nhận xét và chốt nội dung chính: - Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã phát triển ra sự chuyển động của Mặt Trăng, Mặt Trời với Trái Đất để làm ra lịch - Âm lịch là tính theo chu kỳ Mặt Trăng quay quanh Trái Đất - Dương lịch là tính theo chu kỳ Trái Đất quay quanh Mặt Trời 2. Cách tính thời gian a. Mục tiêu:1 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - Giáo viên nêu câu hỏi phát vấn: + Lịch chính thức trên thế giới hiện nay dựa trên cách tính của ? + Công lịch là gì ? + Dựa vào tài liệu và trục thời gian (hình 2.4), em hay giải thích các khái niệm: Trước Công nguyên, Công nguyên, thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ. Phần này học sinh xem bảng thuật ngữ sgk/109 – 110. 14
  15. + Học sinh đọc đoạn cuối trong sách giáo khoa và GV hỏi: Vì sao nói Âm lịch khá phổ biến ở Việt Nam mà không phải là Dương lịch ? (nó liên quan đến văn hoá cổ truyền dân tộc – trọng nghề nông) ● Hs thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời câu hỏi của Gv ● Hs trả lời câu hỏi, GV nhận xét và chốt nội dung chính: - Lịch chính thức của thế giới là Công lịch (Dương lịch) - Công lịch lấy năm 1 (tương truyền chúa Jesus ra đời) làm năm đầu Công nguyên. Trước năm đó là Trước Công nguyên, sau năm đó gọi là Sau Công nguyên. - Một thập kỉ là 10 năm, một thế kỷ là 100 năm Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng 1. GV quay lại phần tính toán của học sinh ở phần khởi động, bắt đầu cho học sinh xem trục thời gian của câu 1 (vận dụng), yêu cầu học sinh tính lại: Phần này GV nên làm mẫu, học sinh chưa biết cách tính. Giảng trước: + Những mốc thời gian không có chữ “Sau công nguyên” thì lấy mốc thời gian hiện đại trừ đi mốc thời gian mà đề bài cho. VD: năm 40 cách ngày nay bao nhiêu năm ? Cách giải: ● Tính khoảng cách (bao lâu): 2021 – 40 = 1981 năm ● Năm 40 thuộc thế kỷ I, cách đây 20 thế kỷ. Tính thế kỷ: lấy thế kỷ XXI – I = XX ● Tính cứ 1 thế kỷ là 10 thập kỷ (thập niên), vậy năm 40 thuộc thập kỷ thứ 4 của thế kỷ I, còn thập niên là “thập niên 40 của thế kỷ I” (40 – 50). Cách tính sơ bộ: - Một thế kỷ là 10 thập kỷ - Mười thế kỷ là 100 thập kỷ - Hai mươi thế kỷ là 200 thập kỷ - Thế kỷ II đến thế kỷ XX là 19 thế kỷ (18 + 1). 19 thế kỷ là 190 thập kỷ - Thế kỷ I (năm 40) là 6 thập kỷ (năm 40 => 100), thế kỷ XXI là 3 thập kỷ (2001 – 2021) - Suy ra: 190 + 6 + 3 = 199 thập kỷ. ● Tính năm đó thuộc thế kỷ mấy: lấy hàng trăm của năm đã cho cộng thêm một: năm 0040 thì lấy 0 + 1 = I (thế kỷ I) Đọc thêm: Chữ thập (十) trong tiếng Hán có nghĩa là “mười”. Nhất, nhị, tam, tứ, ngũ, lục, thất, bát, cửu, thập là những số đếm (từ 1 đến 10) quen thuộc đọc theo âm Hán Việt. Thập thường 15
  16. không dùng độc lập (kiểu: Nhớ mua thập (10) cái bút. Thế mà đã qua thập ngày) mà thập thường xuất hiện trong một kết hợp nào đó. Trước hết, từ thập niên (十年)được hiểu: Niên có nghĩa là năm (hoặc tuổi), thập niên là mười năm. Trong tiếng Việt, thập niên được dùng để chỉ khoảng thời gian 10 năm, thường được tính từ thời điểm nói. Ví dụ: Đất nước ta đã bắt đầu thời kỳ đổi mới vào những năm cuối cùng của thập niên 90, thế kỷ 20. Cuộc kháng chiến chống Mỹ đã kéo dài hơn hai thập niên. Một thập niên dài đằng đẵng qua rồi mà anh ta vẫn chưa làm được cái gì nên tấm nên món Lại có từ “anh em” với thập niên là thập kỷ (十紀). Kỷ cũng là năm. Vậy thập kỷ cũng có nghĩa là mười năm. Nhưng người Việt dùng thập kỷ với nghĩa chỉ khoảng thời gian từng mười năm một, tính từ đầu thế kỷ trở đi. Ví dụ: Phát minh này có từ thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 18, hoặc Từ đầu thế kỷ 20, dân tộc ta đã đã trải qua những cuộc đấu tranh suốt bao nhiêu thập kỷ hào hùng, v.v. Nguồn: 132488. Truy cập vào buổi tối ngày 28/5/2021. - VD khác: Câu 1: 1000 TCN cách ngày nay bao nhiêu năm? Vẽ sơ đồ thời gian năm 1000 TCN? Trả lời: Năm 1000 TCN cách ngày nay 3013 năm, ta lấy năm 1000TCN cộng với năm Công nguyên 1000 + 2013 = 3013 năm Sơ đồ thời gian biểu diễn thời gian: Câu 2: Một hiện vật bị chôn vùi năm 1000TCN. Đến năm 1995 hiện vật đó được đào lên. Hỏi nó đã nằm dưới đất bao nhiêu năm? Vẽ sơ đồ thời gian của hiện vật đó? Trả lời: - Hiện vật đó đã nằm dưới đất là: 1000TCN + 1995 = 2995 năm - Hiện vật đó đã nằm dưới đất: 2995 năm Sơ đồ thời gian của hiện vật đó: 16
  17. Câu 3: Một bình gốm được chôn dưới đất năm 1885 TCN. Theo tính toán của các nhà khảo cổ, bình gốm đã nằm dưới đất 3877 năm. Hỏi người ta đã phát hiện nó vào năm nào? Trả lời: Người ta đã phát hiện nó vào năm: 3877 - 1885 = 1992. Hiện vật đó được phát hiện vào năm 1992 * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: học sinh lắng nghe và trả lời câu hỏi, làm các bài tập do GV yêu cầu * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Mời một số học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên nêu ra. 17
  18. Chương 2: Thời kỳ nguyên thuỷ Bài 3: Nguồn gốc loài người I. Mục tiêu bài học Năng lực và Yêu cầu cần đạt STT phẩm chất Năng lực Tự chủ và tự học Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực 1 chung phấn đấu thực hiện. Giao tiếp và hợp Hiểu rõ nhiệm vụ cá nhân, nhóm; đánh giá 2 tác được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp bản thân. Giải quyết vấn đề Phân tích, tóm tắt những thông tin từ nhiều 3 sáng tạo nguồn khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Năng lực Tìm hiểu lịch sử - Quan sát, khai thác và sử dụng thông tin 4 đặc thù của một số tư liệu lịch sử Vận dụng - Giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hoá 5 từ Vượn người thành Người trên Trái Đất - Xác định được những dấu tích của người tối cổ trên Trái Đất và Việt Nam Phẩm chất Trung thực Tính chính xác khoa học trong học tập và 6 trong cuộc sống Chăm chỉ Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả học 7 tập tốt. Yêu nước Biết quý trọng thời gian và có trách nhiệm 8 với cuộc sống hiện tại của mình II. Thiết bị dạy học 1. Giáo viên: 18
  19. - Sách học sinh - Giáo án phát triển năng lực - Tranh ảnh, bản đồ - Máy chiếu (nếu có) 2. Học sinh - Học sinh đọc trước sgk và trả lời các câu hỏi trong SGK. III. Tiến trình dạy học Hoạt động học Đáp Nội dung dạy học PP/KT/HT dạy Phương án đánh giá ứng trọng tâm học mục tiêu Hoạt động 1: 3,7 Tạo tâm thế để Đàm thoại Gv đánh giá dựa trên phần trả Khởi động học sinh xác định lời câu hỏi của học sinh. Kể chuyện được mục tiêu và 5 phút nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. Hoạt động 2: Hoạt động khám phá – giải quyết vấn đề (20 phút) 1. Quá trình 1,5 Khai thác và sử PP sử dụng tài Gv đánh giá dựa trên phần trả tiến hoá từ dụng thông tin từ liệu. lời câu hỏi của học sinh. Vượn người văn bản, hình ảnh PP sử dụng đồ thành Người về lịch sử và môn dùng trực lịch sử để nêu quan. được quá trình tiến hoá từ Vượn Phương pháp người thành đàm thoại Người 19
  20. Dấu tích của 2, 4 Biết được những PP đọc tranh GV đánh giá quá trình làm người tối cổ ở dấu tích của ảnh và tài liệu việc của cá nhân học sinh. GV Đông Nam Á người tối cổ ở cùng học sinh đánh giá sản Kỹ thuật Đông Nam Á phẩm phiếu học tập. Kipling Xác định được dấu tích của người tối cổ ở thế giới và Đông Nam Á Hoạt động 3: 7 Trả lời câu hỏi PP dạy học trò Gv đánh giá dựa trên phần trả chơi lời câu hỏi của học sinh. Luyện tập 7 phút Hoạt động 4: 9 Vận dụng kiến Phương pháp GV đánh giá học sinh dựa trên thức đã học để lập bảng thống nội dung câu trả lời. Vận dụng, mở trình bày giải kê rộng thích câu đồng dao Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Tạo tâm thế để học sinh xác định được mục tiêu và nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. b. Nội dung: Gv yêu cầu Hs trả lời theo những câu hỏi định hướng (xem ở phần cách thực hiện) c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu các câu hỏi định hướng theo nội dung bài học. Có nhiều cách khởi động: - GV bắt đầu bằng câu chuyện ngắn “phát hiện bộ xương Lucy” và kết nối với phần dẫn nhập 20
  21. “phát hiện bộ xương Lucy”: năm 1974 tại một thung lũng ở Ethiopia, nhà khảo cổ học Donald Johanson, và học trò của ông, Tom Gray đã phát hiện một bộ xương của người vượn cổ, với tổng cộng 47 mảnh tất cả tức gần 40% của một vượn nhân hình, sống cách đây 3,2 triệu năm. Bộ xương có hình dáng nhỏ bé, và hình dạng khung chậu của phụ nữ nên được đặt tên là “Lucy”. Năm 1996, hoạ sĩ J. Gurche (Mỹ) tái tạo thành công Lucy. Đại học Texas sau đó đã khảo sát bộ xương và khẳng định Lucy chết do ngã từ trên cây cao xuống. - GV sử dụng một bức hình vẽ và yêu cầu Hs kể một câu chuyện ngắn theo trí tưởng tượng về nguồn gốc loài người, kết nối với phần dẫn nhập. - GV có thể mời môt em kể về truyền thuyết “Con rồng cháu tiên” và kết nối với phần dẫn nhập * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: - Học sinh lắng nghe và trả lời câu hỏi của giáo viên - Học sinh thảo luận vấn đề (theo nhóm) do giáo viên đưa ra trong vòng vài phút và trả lời câu hỏi của giáo viên đưa ra. * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Mời một số học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên nêu ra Hoạt động 2: Khám phá và giải quyết vấn đề 1. Quá trình tiến hoá từ Vượn thành Người a. Mục tiêu:1 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. 21
  22. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho Hs dựa vào thông tin trong bài học kết hợp các bức ảnh 3.1, 3.2 và 3.3 để hoàn thành bảng sau (phần này Gv có thể hỗ trợ bằng cách đặt thêm các câu hỏi mở; hoặc GV chia thành 3 nhóm với 3 nội dung: người tối cổ, người tinh khôn, Vượn người) Vượn người Người tối cổ Người tinh khôn Thời gian xuất hiện Dấu tích (địa điểm nhìn thấy sớm nhất) Đặc điểm não Đặc điểm vận động Công cụ lao động - GV hỏi: Những đặc điểm nào cho thấy sự tiến hoá của người tối cổ so với Vượn người ? # Dựa vào hình 3.1 và 3.3, GV gợi ý Hs bằng các câu hỏi mở: + Làm sao người ta có thể vẽ ra Vượn người ? (dựa vào các bộ xương hoá thạch) + Theo em, Vượn người lúc này có phải là con người thực sự chưa ? Vì sao ? (chưa, vì còn lớp lông vượn, đầu to, có leo trèo vì tay chân dài) + Quan sát hình 3.3 em thấy người tối cổ khác với Vượn người ở chỗ nào ? (đi thẳng bằng hai chân, biết làm công cụ bằng tay, não lớn ) * Một số vấn đề Gv có thể hỏi thêm để Hs hiểu rõ phần này: 22
  23. - Tại sao não của người tối cổ lớn ? (tạo ra khác biệt với loài vật khác, suy nghĩ nhiều) - Tại sao họ di chuyển bằng hai chân, hai tay cầm nắm ? (do liên tục di chuyển nhanh để tránh kẻ thù, giảm thiểu sự tăng nhiệt độ quá mức (nhiệt độ mặt đất rất nóng vào ban ngày); mở rộng tầm nhìn từ xa; ở châu Phi khí hậu khô nên rừng thưa, buộc phải “vươn lên”) - GV hỏi: quan sát hình 3.3, em thấy người tinh khôn khác người tối cổ ở điểm nào ? (não lớn, cơ thể hoàn thiện giống người hiện nay) * Thực hiện nhiệm vụ: Hs thực hiện theo yêu cầu của GV. Trường hợp câu hỏi khó GV co thể hỗ trợ thêm. * Báo cáo hoàn thành nhiệm vụ: Hs trả lời các câu hỏi của GV * Đánh giá nhiệm vụ: GV nhận xét, củng cố và mở rộng bài học. Tại phần này, GV có thể mở rộng thêm về phần các màu da của người tinh khôn (có ở phần vận dụng): khi trở thành người tinh khôn, lớp lông không còn và hình thành các màu da khác nhau. GV hỏi thêm: các em có biết tại sao có người da vàng, có người da đen, có người da trắng không ? ⇨ Đó là kết quả của sự thích nghi lâu dài của con người với các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau, không phải sự khác nhau về trình độ hiểu biết. Người ở vùng nào có ánh sáng chiếu nhiều (vùng xích đạo) là da sẫm màu hơn; vì da có chất melanin sản xuất vitamin D, ánh sáng chiếu vào khiến da đổi màu sậm hơn. Còn người da trắng là ánh sáng chiếu vào vừa và ít (nửa bán cầu bắc) GV có thể mở rộng phần phân biệt sắc tộc (hiện nay vẫn còn) giữa da trắng với da đen và da màu ở các nước tư bản, giáo dục Hs nhận thức khách quan và gắn kết bạn bè trong nước, quốc tế không phân biệt màu da. Phần chốt nội dung chính (cho Hs viết): Vượn người Người tối cổ Người tinh khôn Thời gian xuất hiện 6 – 5 triệu năm cách 4 triệu năm cách 150.000 năm cách ngày nay ngày nay ngày nay Dấu tích (địa điểm Đông Phi Nhiều nơi trên thế Khắp các châu lục nhìn thấy sớm giới, trong đó có nhất) khu vực Đông Nam Á 23
  24. Đặc điểm não Thể tích: 650 - 1100 Thể tích: 1450 cm3 cm3 Đặc điểm vận động Thoát li khỏi leo Có cấu tạo cơ thể trèo, có khả năng như người hiện nay đứng thẳng trên mặt đất Công cụ lao động Công cụ đá được Biết chế tạo công cụ ghè đẽo (thô sơ) tinh xảo II. Dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á a. Mục tiêu:1 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện 24
  25. * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu Hs quan sát trên bản đồ (hình 3.5) kể tên các địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á - GV hỏi: + Người tối cổ xuất hiện ở Đông Nam Á như thế nào ? Hoá thạch đầu tiên của họ được tìm thấy ở đâu ? + Em có nhận xét gì về phạm vi phân bố của người tối cổ ở Đông Nam Á ? + Em hãy đọc đoạn tư liệu sau và cho biết: người tối cổ ở Đông Nam Á xuất hiện ở các hải đảo bằng cách nào ? Tại sao người ở Flores bị thấp (lùn) như vậy ? “Trên hòn đảo nhỏ Flores của Indonesia, những người tối cổ đã trải qua một quá trình ngày càng trở nên còi cọc. Khi những người đầu tiên đến đảo Flores, mực nước biển còn thấp nên thật dễ dàng di chuyển từ đảo vào đất liền (và ngược lại). Nhưng rồi, mực nước biển dâng cao trở lại, nhóm người này đã bị kẹt lại trên những đảo nhỏ, mà nguồn thức ăn vốn đã rất hạn chế. Người nào có tầm vóc to lớn, cần nhiều thức ăn, chết trước nên nhóm người tối cổ này cứ nhỏ dần đến khi trở thành người lùn với chiều cao tối đa chỉ từ 80 đến 100 cm, nặng không quá 25kg (200.000 – 50.000 năm cách đây). Dầu vậy, họ vẫn 25
  26. có khả năng sản xuất ra những công cụ bằng đá, đôi khi vẫn xoay sở bắt được những con thú (lùn như họ)”. Trích theo Yuval N. Harari, Lược sử loài người. + người tối cổ xuất hiện sớm nhất ở Việt Nam cách ngày nay khoảng bao nhiêu năm ? Họ đã sử dụng đá làm những vật gì ? + Em quan sát hình 3.4 và nhận xét về công cụ của người tối cổ ở An Khê (Gia Lai). - GV hỏi: nêu nhận xét về phạm vi phân bố của người tối cổ ở Việt Nam. (chủ yếu ở đồi núi) * Học sinh thực hiện nhiệm vụ: Hs suy nghĩ và trả lời các câu hỏi của Gv giao * Báo cáo thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời câu hỏi * Đánh giá thực hiện nhiệm vụ: Gv nhận xét và củng cố bài học: - Người tối cổ xuất hiện sớm ở Đông Nam Á, dấu tích đầu tiên ở Gia-va (Indonesia) 26
  27. - Ở Việt Nam, người tối cổ xuất hiện ở An Khê (Gia Lai), Thẩm Khuyên – Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai); sử dụng công cụ đá có ghè đẽo thô sơ. Hoạt động 3: Luyện tập * Chuyển giao nhiệm vụ: GV hỏi Hs hai câu hỏi trong sách giáo khoa 1. Bằng chứng khoa học nào chứng tỏ Đông Nam Á là nơi có con người xuất hiện sớm ? (dựa vào các mẫu vật hoá thạch của con người tìm thấy ở nhiều nơi) 2. Lập bảng thống kê các di tích của người tối cổ ở Đông Nam Á theo bảng sau: Tên quốc gia hiện nay Tên địa điểm Myanmar Pondaung Thái Lan Tham Lod Việt Nam Thẩm Khuyên – Thẩm Hai, Xuân Lộc, An Khê, núi Đọ Indonesia Trinin, Liang Bua Philippines Tabon Malaysia Niah * Học sinh thực hiện nhiệm vụ: Hs thực hiện theo bài tập GV giao * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện, GV nhận xét bài làm của Hs Hoạt động 4: Vận dụng * Chuyển giao nhiệm vụ: GV hỏi Hs các câu hỏi - Ngày nay con người còn tiếp tục tiến hoá hay không ? (tiến hoá hay không phụ thuộc vào môi trường, môi trường là yếu tố quyết định đến quá trình tiến hoá) - Phần lớn người châu Phi có làn da đen, người châu Á có làn da vàng và người châu Âu có làn da trắng, liệu họ có chung một nguồn gốc hay không ? (cùng nguồn gốc, do sự thay đổi của môi trường sống) - Làm việc theo nhóm: Hãy sưu tầm tư liệu và xây dựng một bài giới thiệu bằng hình ảnh kèm chú giải thể hiện quá trình phát triển của người nguyên thuỷ trên thế giới hay Việt Nam. 27
  28. Bài 4: Xã hội nguyên thuỷ I. Mục tiêu bài học Năng lực và Yêu cầu cần đạt STT phẩm chất Năng lực Tự chủ và tự học Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực 1 chung phấn đấu thực hiện. Giao tiếp và hợp Hiểu rõ nhiệm vụ cá nhân, nhóm; đánh giá 2 tác được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp bản thân. Giải quyết vấn đề Phân tích, tóm tắt những thông tin từ nhiều 3 sáng tạo nguồn khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Năng lực Tìm hiểu lịch sử - Quan sát, khai thác và sử dụng thông tin 4 đặc thù của một số tư liệu lịch sử Nhận thức và tư - Mô tả được sơ lược các giai đoạn phát 5 duy lịch sử triển của xã hội nguyên thuỷ - Trình bày được những nét chính về đời sống của con người thời nguyên thuỷ - Nhận biết được vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người thời nguyên thuỷ và xã hội loài người Vận dụng - Phân biệt được rìu tay với hòn đá tự nhiên 6 - Giả định trải nghiệm cách sử dụng công cụ lao động - Sử dụng kiến thức về vai trò của lao động với sự tiến triển của xã hội loài người; liên hệ với vai trò của lao động với bản thân và xã hội - Vận dụng kiến thức trong bài học để tìm hiểu một nội dung lịch sử trong nghệ thuật minh hoạ 28
  29. Phẩm chất Trung thực Tính chính xác khoa học trong học tập và 7 trong cuộc sống Chăm chỉ Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả học 8 tập tốt. Yêu nước Biết quý trọng thời gian và có trách nhiệm 9 với cuộc sống hiện tại của mình II. Thiết bị dạy học 1. Giáo viên: - Sách học sinh - Giáo án phát triển năng lực - Tranh ảnh, bản đồ - Máy chiếu (nếu có) 2. Học sinh - Học sinh đọc trước sgk và trả lời các câu hỏi trong SGK. III. Tiến trình dạy học Hoạt động học Đáp Nội dung dạy học PP/KT/HT dạy Phương án đánh giá ứng trọng tâm học mục tiêu Hoạt động 1: 3,7 Tạo tâm thế để Đàm thoại Gv đánh giá dựa trên phần trả Khởi động học sinh xác định lời câu hỏi của học sinh. Kể chuyện được mục tiêu và 5 phút nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. 29
  30. Hoạt động 2: Hoạt động khám phá – giải quyết vấn đề (20 phút) 1. Quá trình 1,5 Mô tả được sơ PP sử dụng tài Gv đánh giá dựa trên phần trả tiến hoá từ lược các giai đoạn liệu. lời câu hỏi của học sinh. Vượn người phát triển của xã PP sử dụng đồ thành Người hội nguyên thuỷ dùng trực quan. Phương pháp đàm thoại Đời sống vật 2, 4 - Mô tả được sơ PP đọc tranh GV đánh giá quá trình làm chất và tinh lược các giai đoạn ảnh và tài liệu việc của cá nhân học sinh. thần của người phát triển của xã nguyên thuỷ hội nguyên thuỷ - Trình bày được những nét chính về đời sống của con người thời nguyên thuỷ - Nhận biết được vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người thời nguyên thuỷ và xã hội loài người Hoạt động 3: 7 Trả lời câu hỏi PP dạy học trò Gv đánh giá dựa trên phần trả chơi lời câu hỏi của học sinh. Luyện tập 7 phút 30
  31. Hoạt động 4: 9 Vận dụng kiến Phương pháp GV đánh giá học sinh dựa trên thức đã học để lập bảng thống nội dung câu trả lời. Vận dụng, mở trình bày giải kê rộng thích câu đồng dao Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Tạo tâm thế để học sinh xác định được mục tiêu và nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. b. Nội dung: Gv yêu cầu Hs trả lời theo những câu hỏi định hướng (xem ở phần cách thực hiện) c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: GV sử dụng một số cách dẫn nhập sau - GV yêu cầu Hs đọc đoạn dẫn nhập, sau đó hỏi một số câu liên quan đến phần dẫn nhập - GV mở đầu bài học bằng cách đặt vấn đề: nếu cuộc sống hiện đại biến mất – không có tivi, không có điện em sẽ sinh sống như thế nào ? Đời sống của em lúc này có giống với người nguyên thuỷ hay không ? - GV mở đầu bài bằng một đoạn của E. H. Gombrich trong sách “Chuyện nhỏ của thế giới lớn” để hướng Hs chú ý vào phần dẫn nhập của bài học: “Một lúc nào đó, khi ta trò chuyện, khi ta ăn bánh mì hay dùng công cụ lao động, hay sưởi ấm bên bếp lửa, ta hãy nghĩ đến và biết ơn những người từ thời xa xưa đó nhé. Họ thực sự là những nhà phát minh tuyệt vời nhất mọi thời đại”. Hoạt động 2: Khám phá và giải quyết vấn đề 1. Các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thuỷ a. Mục tiêu:1 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh 31
  32. d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV hỏi một số câu hỏi sau: + Xã hội nguyên thuỷ của con người bắt đầu từ khi nào ? Diễn ra trong khoảng thời gian bao lâu ? + Xã hội nguyên thuỷ đã trải qua những giai đoạn phát triển nào ? + Đặc điểm căn bản trong quan hệ người với người thời nguyên thuỷ. Ở câu hỏi này, GV có thể tổ chức trả lời cá nhân, hoặc chia thành nhóm với các câu hỏi: - Nhóm 1: đặc điểm căn bản trong quan hệ người với người giai đoạn bầy người nguyên thuỷ - Nhóm 2: đặc điểm căn bản trong quan hệ người với người giai đoạn thị tộc - Nhóm 3: đặc điểm căn bản trong quan hệ người với người giai đoạn bộ lạc * Thực hiện nhiệm vụ: Hs suy nghĩ và trả lời câu hỏi * Báo cáo thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời các câu hỏi của GV nêu ra * Đánh giá thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét và hệ thống hoá kiến thức. Với phần chia nhóm thì GV có thể lập bảng để hệ thống lại kiến thức. Một số tư liệu để GV mở rộng phần này bằng các đoạn trích từ Lịch sử thế giới cổ đại của cố GS Lương Ninh: “Họ sống lang thang trong các khu rừng nhiệt đới, ngủ trong hang động mái đá. Do trình độ thấp kém, công cụ lao động thô sơ, lại sống trong điều kiện tự nhiên hoang dã, người nguyên thuỷ không thể sống lẻ loi mà đã biết tập hợp thành từng bầy ( ). Mỗi bầy đều có người đứng đầu, có sự phân công công việc giữa nam và nữ. ( ) Do sự phát triển của lực lượng sản xuất với hình thức sống định cư, dùng lửa đã thắt chặt mối quan hệ của cộng đồng nguyên thuỷ. Bầy người nguyên thuỷ với mối quan hệ lỏng lẻo đã không còn thích hợp nữa và dần dần được thay thế bằng một cộng đồng mới ổn định hơn (Lương Ninh (2009), Lịch sử thế giới cổ đại, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr. 15, 17) * Phần hệ thống lại kiến thức: - Xã hội nguyên thuỷ phát triển qua ba giai đoạn: bầy người nguyên thuỷ, thị tộc, bộ lạc - Họ sống lệ thuộc vào tự nhiên; cùng làm và cùng hưởng thụ bằng nhau 32
  33. 2. Đời sống vật chất của người nguyên thuỷ 1. Lao động và công cụ lao động a. Mục tiêu:1 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu Hs quan sát các hình 4.2, 4.4, 4.5 và các thông tin bên dưới, em hãy: + kể tên các công cụ lao động của người nguyên thuỷ + làm thế nào mà em nhận biết đâu là hòn đá nhặt, đâu là hòn đá chế tác ? “trên đường đi; họ lụm các cục đá, cục xương rơi dọc đường để đi không bị đau chân. Lụm vô số các cục đá, con người tìm đồ ăn. Đồ ăn dai nhách, cứng buộc họ phải phá ra, xẻ nhỏ ra. Muốn được thế, họ phải biến những cục đá, xương thú lượm ở dọc đường thành những vật sắc nhọn”. - Quan sát hình 4.4, em hãy cho biết người nguyên thuỷ dùng cách nào để biến những cục đá, xương thú thành vật sắc bén để hoat động ? (đục mảnh xương thành các lỗ, ghè một hay hai mặt của hòn đá, vót cây thành mũi tên). Dễ hơn GV có thể hỏi: với mảnh xương con người làm gì để biến thành công cụ (tương tự như thế với các công cụ lao động còn lại) - Những hòn đá, xương thú bị con người tác động làm thay đổi kích thước ban đầu thì trở thành công cụ lao động rất sắc bén. Các nhà khảo cổ gọi các công cụ lao động này là những cái gì ? (rìu tay, mảnh tước) - Quan sát hình 4.2 và 4.5, em có nhận xét gì về hình dáng, kích thước của các rìu tay và mảnh tước. Họ làm những cái rìu tay, mảnh tước này để làm gì ? - Việc chế tạo được các công cụ lao động chứng tỏ con người đã biết ? (lao động). Theo em, “lao động” được hiểu như thế nào ? (Lao động là quá trình con người sử dụng chân tay tác động làm thay đổi môt vật theo ý muốn của họ). F. Engels khẳng định: Lao động đã sáng tạo ra chính bản thân loài người (Tuyển tập Marx – Engels, tập 2, Nxb Sự thật Hà Nội 1962, tr. 119) - Ở Việt Nam, công cụ lao động bằng đá của người tối cổ được tìm thấy ở đâu ? 33
  34. - Khi người tinh khôn xuất hiện, họ còn chế tác công cụ nữa không ? Đó là những công cụ lao động nào ? (Còn, đó là rìu đá mài lưỡi, lao và cung tên). Họ mài lưỡi cho sắc bén để làm gì ? (đó là những công cụ cải tiến – vì nó giúp mở đất nhanh hơn, kiếm được nhiều nguồn thức ăn hơn) - Việc cải tiến công cụ lao động và lao động có ảnh hưởng gì đến sự phát triển của con người trong xã hội nguyên thuỷ ? (công cụ lao động ngày càng đa dạng hơn, đôi bàn tay dần khéo léo hơn, cơ thể cũng dần biến đổi để thích ứng với các tư thế lao động). - Hs quan sát hình 4.7 kết hợp phần “em có biết”, chia nhóm để trả lời các câu hỏi: + bức hình này vẽ cái gì ? + dựa vào bức vẽ và thông tin, cho biết: con người đã săn bắt các con vật bằng cách nào ? (dùng cung tên bắn, dùng đá ném cho chết con vật) + sau khi săn bắn được con vật, con người sẽ làm gì tiếp theo ? (ăn thịt (dùng lửa nướng), nuôi) 34
  35. + ăn thịt được thì con người phải dùng những vật dụng gì ? (công cụ lao động, lửa). Vậy theo em, họ lấy lửa từ đâu ? (sấm sét đánh vào các khu rừng gây cháy rừng, lấy hai hòn đá cạ vào nhau) * Vận dụng: hãy tưởng tượng em đang ở trong một khu rừng già, xa xôi, hoang vắng, chỉ có cây cối, hang đá và thú rừng; không có các vật dụng hiện tại như bật lửa, quẹt diêm, lương thực, áo mưa Làm thế nào để em tồn tại ? * Hs thực hiện nhiệm vụ: Hs suy nghĩ và trả lời các câu hỏi của GV * Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Hs trình bày câu trả lời trước lớp * Đánh giá thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét và mở rộng nội dung bài: - Ban đầu, người tối cổ chỉ biết cầm hòn đá trên tay; về sau họ biết ghè đá tạo thành công cụ lao động, tạo ra lửa để sưởi ẩm và nướng thức ăn - Người tinh khôn biết mài đá làm công cụ, làm cung tên nên nguồn thức ăn phong phú hơn. 2. Từ hái lượm, săn bắt đến trồng trọt chăn nuôi a. Mục tiêu:1 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: 1. GV chia thành các nhóm. Các nhóm Hs sẽ quan sát hình 4.8 (SGK/24) và trả lời các câu hỏi: a. em hãy kể về các cách thức lao động của người nguyên thuỷ b. Vai trò của lửa trong đời sống của họ. + Để giúp Hs rõ hơn về câu a, GV yêu cầu Hs chỉ rõ các hoạt động của người nguyên thuỷ ở hình 4.8 với các câu hỏi gợi mở: chi tiết nào trong hình cho biết đó là “hái lượm”, chi tiết nào cho biết đó là “săn bắt”, chi tiết nào cho biết là “chế tạo công cụ lao động”; “nấu ăn” 35
  36. + GV dẫn nhập sang hình 4.9. Trước khi dẫn sang hình 4.9, GV có vài câu hỏi gợi mở (hoặc tự mình dẫn dắt luôn): - Con người sử dụng cái gì để nấu ăn ? (lửa). Ở câu này, GV có thể hỏi thêm một câu để Hs tư duy: con người nấu ăn bằng cách nào ? (dựa trên hình 4.8). - Ngoài nấu ăn, lửa còn được dùng làm gì nữa ? (chiếu sáng, xua đuổi thú dữ) - Việc săn bắt, hái lượm cho thấy cuộc sống của con người như thế nào ? (phụ thuộc vào tự nhiên), đồng thời phát triển nhận thức – phát hiện con vật nào, cây cỏ nào làm thức ăn, con vật nào hay cây cỏ nào để thuần dưỡng. - Họ thuần dưỡng để làm gì ? (bảo tồn và phát triển loài động thực vật, tránh hao hụt). Nhà văn Antoine de Saint – Exupery trong tác phẩm “Hoàng tử bé” có đoạn: “nếu hoàn tử bé thuần dưỡng được con cáo, hoàng tử bé và con cáo sẽ thấy cần nhau: “thiết lập mối quan hệ” – tức là con vật và người xem nhau như bạn. Hình 4.9 cho thấy bước tiến hoá của con người từ nhận thức săn bắt sang chăn nuôi (thuần dưỡng) động vật. GV yêu cầu Hs tìm ra chi tiết chứng tỏ con người biết thuần dưỡng động vật (thuần dưỡng: biến động vật hoang dã trở thành bạn của con người). Liên hệ đến hoang mạc Sahara cách đây 10.000 năm về trước và đặt vấn đề (cuộc sống): điều đó khiến chúng ta liên tưởng đến vấn đề gì của xã hội hiện nay ? Chúng ta cần phải có những việc làm thiết thực nào trước vấn đề thực tế đó ? 36
  37. GV hỏi tiếp: - Con người đã biết định cư từ khi nào ? (công cụ lao động nhiều, nguồn thức ăn phong phú). Khi nguồn thức ăn phong phú thì con người định cư (ở yên một nơi) không di chuyển, không đi nữa. - Sau khi định cư, con người có những hoạt động nào ? (làm nghề nông, mở rộng nơi cư trú) - Kể tên những địa điểm chứng minh có sự xuất hiện của nông nghiệp ở Việt Nam, con người mở rộng địa bàn hoạt động (dấu tích nào chứng minh cư dân Việt Nam biết làm nghề nông ) * Thực hiện nhiệm vụ: Hs thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của bài học, GV sẽ hỗ trợ thêm bằng các câu hỏi gợi mở. * Báo cáo nhiệm vụ: Hs báo cáo nhiệm vụ cùng với sự hỗ trợ của GV và các bạn phía dưới * GV chốt nội dung chính: 37
  38. - Ban đầu, người nguyên thuỷ chủ yếu là hái lượm và săn bắt. Về sau, họ biết trồng trọt và chăn nuôi, định cư. - Người nguyên thuỷ ở Việt Nam biết làm nông nghiệp từ thời văn hoá Hoà Bình (10.000 năm); sau đó định cư ở nhiều nơi như Cái Bèo, Hạ Long, Bàu Tró 3. Đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ a. Mục tiêu:1 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu Hs xem các hình 4.10 và 4.11 và hỏi: đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ Việt Nam có những nét gì chúng ta cần phải để ý đến ? * Thực hiện nhiệm vụ: Hs suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV đặt ra * Báo cáo thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời theo câu hỏi của GV đặt ra * Đánh giá nhiệm vụ: Gv đánh giá và mở rộng bài học: - Người nguyên thuỷ chôn người chết theo công cụ và đồ trang sức. - Họ biết vẽ trên các vách hang động Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng A. Luyện tập - Em hãy nêu sự tiến triển về công cụ lao động, cách thức lao động của người nguyên thuỷ - Hoàn thành bảng sau: Nội dung Người tối cổ Người tinh khôn Đặc điểm cơ thể Công cụ và phương thức lao động Tổ chức xã hội B. Vận dụng 1. GV chuẩn bị 6 bức vẽ minh hoạ (tập hợp thành 1 bộ) phát cho các nhóm. Sau đó GV đưa ra yêu cầu: 38
  39. Vận dụng kiến thức trong bài học, em hãy sắp xếp các bức vẽ minh hoạ đời sống của người nguyên thuỷ theo hai nhóm: a> Nhóm 1: cách thức lao động của người tối cổ b> Nhóm 2: cách thức lao động của người tinh khôn Hướng dẫn: trong nhóm, GV yêu cầu các bạn thoả thuận với nhau và trong nhóm sẽ chia thành 2 nhóm nhỏ: một nhóm là lựa hình ảnh liên quan đến cách thức lao động của người tối cổ, một nhóm còn lại là lựa hình ảnh liên quan đến cách thức lao động của người tinh khôn. ⇨ Khi sửa, GV sửa và nhắc lại một số nội dung chính cho HS nhớ và ghi lại vào phiếu ghi bài 39
  40. Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp I. Mục tiêu bài học Năng lực và phẩm Yêu cầu cần đạt STT chất + Năng lực chung Tự chủ và tự học Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực 1 phấn đấu thực hiện. Giao tiếp và hợp Hiểu rõ nhiệm vụ cá nhân, nhóm; đánh giá 2 tác được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp bản thân. Giải quyết vấn đề Phân tích, tóm tắt những thông tin từ 3 sáng tạo nhiều nguồn khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ. + Năng lực đặc thù Tìm hiểu lịch sử Khai thác và sử dụng thông tin từ video, 4 văn bản, hình ảnh về lịch sử trong bài học Nhận thức và tư - Trình bày được quá trình phát triển ra 5 duy lịch sử kim loại và vai trò của kim loại đối với sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp - Trình bày được sự hình thành xã hội có giai cấp - Giải thích vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã - Trình bày được sự phân hoá không triệt để của xã hội nguyên thuỷ phương Đông - Nêu được một số nét về sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở Việt nam 40
  41. Vận dụng và sáng - Tập tìm hiểu lịch sử như một nhà sử học 6 tạo - Vận dụng kiến thức lịch sử để mô tả một hiện tượng trong đời sống (các đồ vật xung quanh bằng kim loại) Phẩm chất Trung thực Tôn trọng lẽ phải, khách quan và công 7 bằng trong nhận thức, ứng xử. Chăm chỉ Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả học 8 tập tốt. Yêu nước Thể hiện qua việc tôn trọng các di sản, yêu 9 người dân đất nước mình. Nhân ái Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, 10 phong cách cá nhân của những người khác. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Giáo án giảng dạy theo phat triển năng lực - Sách giáo khoa học sinh - Phiếu hỏi K-W-L-H - Hình ảnh một số công cụ lao động, minh hoạ cảnh lao động của con người - Máy tính, máy chiếu. 2. Học sinh - Chuẩn bị sách giáo khoa, vở ghi và các thiết bị học tập khác theo yêu cầu của giáo viên - Học sinh đọc trước sgk và trả lời các câu hỏi trong SGK. III. Tiến trình dạy học Hoạt động học Đáp Nội dung dạy học PP/KT/HT dạy Phương án đánh giá ứng trọng tâm học 41
  42. mục tiêu Hoạt động 1: 3,7 Tạo tâm thế để Đàm thoại Gv đánh giá dựa trên phần trả Khởi động học sinh xác định lời câu hỏi của học sinh. Kể chuyện được mục tiêu và 5 phút nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. Hoạt động 2: Hoạt động khám phá – giải quyết vấn đề (20 phút) Sự xuất hiện 1,5 Trình bày được PP sử dụng tài Gv đánh giá dựa trên phần trả của công cụ lao quá trình phát liệu. lời câu hỏi của học sinh. động bằng kim hiện ra kim loại PP sử dụng đồ loại và vai trò của kim dùng trực loại trong sự quan. chuyển biển từ xã hội nguyên thuỷ Phương pháp sang xã hội có giai đàm thoại cấp Sự chuyển biến 2, 4 - Trình bày được PP đọc tranh GV đánh giá quá trình làm trong xã hội quá trình hình ảnh và tài liệu việc của cá nhân học sinh. nguyên thuỷ thành xã hội có giai cấp - Giải thích vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã Việt Nam cuối - Trình bày được PP đàm thoại GV đánh giá quá trình làm thời kỳ nguyên sự tan rã của xã việc của nhóm học sinh. thuỷ hội nguyên thuỷ ở Việt Nam 42
  43. Hoạt động 3: 7 Trả lời câu hỏi PP dạy học trò Gv đánh giá dựa trên phần trả chơi lời câu hỏi của học sinh. Luyện tập 7 phút Hoạt động 4: 9 Vận dụng kiến Phương pháp GV đánh giá học sinh dựa trên thức đã học để viết luận, đàm nội dung câu trả lời. Vận dụng, mở viết một văn bản thoại, độc rộng lịch sử dựa trên thoại chứng cứ lịch sử Vận dụng kiến thức để mô tả một số hiện tượng trong cuộc sống Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: giúp học sinh tích cực quan sát tranh và trả lời một số câu hỏi trước khi bắt đầu vào bài học mới b. Nội dung: + GV giúp Hs hoàn thành bảng hỏi K-W-L với các câu hỏi định hướng (xem ở cách thực hiện) c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh trên bảng hỏi d. Cách thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV dùng phần dẫn nhập và hướng dẫn Hs đọc, trả lời các câu hỏi liên quan đến phần dẫn nhập - GV dùng câu chuyện về người băng Oetzi (Đức): “tháng 9/1991, hai nhà leo núi người Đức là Helmut và Erika Simon đã phát hiện một xác người bị vùi trong băng giá ở núi Oetzi (thuộc dãy Alps) ở độ cao 3.210 m so với mặt nước biển, gần một ngôi làng phía bắc Bolzano, Italia. Đó là xác một người đàn ông khoảng 45 tuổi, cao 1,57 mét, nặng 50 kg, da 43
  44. ngăm đen và có chòm râu dài, chết trong tư thế nắm sấp. Theo suy đoán, người đàn ông này là một chiến binh, hoặc là một pháp sư. Cái chết của ông ấy xảy ra vào khoảng năm 3.330 TCN. Trên người của ông có nhiều vết thương do tên bắn từ những kẻ tấn công (được suy đoán là có 8 kẻ tấn công Oetzi, có lẽ nhằm giải quyết mâu thuẫn cá nhân), trong đó có một mũi tên bắn vào vai đã được rút ra. Người băng Oetzi mang nhiều dụng cụ như con dao bằng đá, rìu tra cán, bùi nhùi tạo lửa, một bộ cung tên làm dở dang. Phân tích các mẫu thực vật trong ruột của Oetzi có nhiều bột mì được thu hoạch vào mùa hè, hạt mận gai được thu hoạch vào mùa thu, phấn hoa ngũ cốc, suy ra Oetzi chết vào cuối xuân đầu hè. Tuy nhiên, xác người băng Oetzi gây ra “lời nguyền” khiến 7 người liên quan chết bất đắc kỳ tử: ngã thác (Helmut), đau tim (Warnecke), tai nạn xe hơi (Henn), tuyết lở (Fritz), khối u não (Holz), Spindler, bệnh máu di truyền (Loy). GV đặt vấn đề: + Tại sao chúng ta biết người băng sống vào thời kỳ đồ đồng – khi kim loại bắt đầu xuất hiện ? + Chi tiết nào cho thấy Oetzi đã có “của ăn của để” ? + Mũi tên đồng cắm sau lưng Oetzi nói lên điều gì ? Rồi dẫn trực tiếp vào bài. * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: - Học sinh lắng nghe và trả lời câu hỏi của giáo viên * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời câu hỏi của GV đưa ra Hoạt động 2: Khám phá và giải quyết vấn đề 1. Sự xuất hiện của công cụ bằng kim loại a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV hỏi một số câu hỏi gợi mở: + Trước khi có kim loại, con người dùng nguyên liệu gì làm công cụ lao động ? 44
  45. + Con người đã tìm ra kim loại gì đầu tiên ? + Đồng được tìm thấy ở đâu ? Vào thời gian nào ? (đồng đỏ, đồng thau và sắt. Người Tây Á và Ai Cập biết dùng đồng đỏ; người Nam Âu và Tây Á biết dùng đồ sắt) + Ngoài đồng ra, con người còn tìm thấy những kim loại nào nữa trong tự nhiên ? - Quan sát hình từ 5.2 đến 5.4 và cho biết: công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm gì khác biệt về hình dáng, chủng loại so với công cụ bằng đá ? Gợi ý với câu hỏi này: trước hết GV cho Hs đọc được tên của ba hình này là vũ khí, dụng cụ khai thác mỏ đồng, lưỡi cày đồng. Hỏi tiếp các công cụ này có hình dáng như thế nào, (nhiều) hay ít loại (về chủng loại) – đa dạng về chủng loại, hình dáng. - Kim loại được sử dụng vào mục đích gì trong đời sống của con người cuối thời nguyên thuỷ ? Gợi ý với câu hỏi này: phát triển sản xuất như nghề nông (hình 5.4), khai thác mỏ (hình 5.3) và ở hình 5.3 cho thấy chuyên môn hoá một số nghề như thủ công, khai mỏ, luyện kim; đã có sản xuất vũ khí bằng đồng đánh nhau giữa các bộ lạc, giữa kẻ giàu và người nghèo. ● Hs thực hiện nhiệm vụ: ● Hs báo cáo thực hiện nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt nội dung chính: - Vào thiên niên kỷ V TCN, con người tìm ra kim loại đầu tiên là đồng đỏ, rồi đồng thau và sắt - Việc chế tạo công cụ lao động giúp con người khai hoang, khai mỏ, luyện kim, làm nông nghiệp II. Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thuỷ a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV dựa vào sơ đồ 5.5 và hỏi HS: + Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hoá giữa “kẻ giàu” và “người nghèo” ? + Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hoá “kẻ giàu” và “người nghèo” ? 45
  46. + Vì sao xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông phân hoá không triệt để ? (câu này GV nhấn mạnh “sự tồn tại dai dẳng của công xã nông thôn” (đúng ra dễ hiểu gọi là “sự đoàn kết trong cộng đồng” song song với sự hình thành Nhà nước) - GV giúp Hs phân tích hình ảnh người băng Oetzi để ra sơ đồ: + Tại sao chúng ta biết người băng Oetzi sống vào thời kỳ đồ đồng ? (Oetzi có các mũi tên đồng bắn vào mình, trong khi ông ta dùng chủ yếu các công cụ bằng đá) + Chi tiết nào chứng tỏ Oetzi đã có “của ăn của để” ? (trong dạ dày của ông có nhiều đồ ăn: bột mì được thu hoạch vào mùa hè, hạt mận gai được thu hoạch vào mùa thu, phần hoa được thu hoạch vào mùa xuân; mang theo con dao bằng đá, rìu tra cán, bùi nhùi tạo lửa, một bộ cung tên làm dở dang => rất giàu có, nhiều đồ ăn và công cụ lao động) + Mũi tên đồng cắm sau vai Oetzi chứng tỏ điều gì ? (đã có chiến tranh, cướp bóc hay tự vệ) * Hs thực hiện nhiệm vụ: Hs báo cáo thực hiện nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt nội dung chính: - Nhờ có kim loại, con người tăng năng suất lao động nên sản phẩm dư thừa thường xuyên, phân hoá giàu nghèo -Ở phương Tây, phân hoá giàu nghèo triệt để. Ở phương Đông, phân hoá giàu nghèo không triệt để do “tính cố kết cộng đồng” của cư dân rất mạnh mẽ. III. Việt Nam cuối thời nguyên thuỷ a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - Khoảng hơn 4.000 năm trước đây, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có gì nổi bật ? (có những chuyển biến to lớn) - Những chuyển biến quan trọng của xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thuỷ là gì ? (thể hiện qua các nền văn hoá, cư dân phát minh ra thuật luyện kim và chế tác công cụ bằng đồng, định cư ven sông lớn với đời sống tinh thần phong phú) 46
  47. - Quan sát các hình 5.6 đến hình 5.9, em hãy cho biết cuối thời nguyên thuỷ, người Việt cổ đã có những công cụ lao động và những ngành nghề sản xuất nào ? (vd: công cụ mũi nhọn dùng trong săn bắt và trồng trọt, mũi giáo và cung tên để săn bắn; đồ gốm và đồ gốm chứng tỏ thuật luyên kim rất phát triển và có sự chuyên môn hoá) * Hs thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời câu hỏi trong sách. * Hs báo cáo thực hiện nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt nội dung chính: - Hơn 4.000 năm trước đây, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có chuyển biến trải qua văn hoá Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun với thuật luyện kim, biết chế tác nhiều loại công cụ lao động bằng đồng. - Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại giúp cư dân làm nông nghiệp, nghề thủ công và mở rộng địa bàn cư trú để thành lập các xóm làng đầu tiên. Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng 1. Em hãy nêu các chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thuỷ. Phát minh quan trọng nào của người nguyên thuỷ được tạo ra từ chuyển biến này ? 2. Người nguyên thuỷ đã có nhiều phát minh ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của loài người. Dựa vào các hình vẽ bên dưới, em hãy nêu tên và đưa ra các từ khoá về ý nghĩa của những phát minh đó (xem trang bên) 47
  48. 3. Đọc đoạn văn mô tả về khu mộ Việt Khê dưới đây, em thấy có điểm gì khác nhau giữa các ngôi mộ Việt Khê ? Tại sao lại có sự khác nhau đó ? “Khu mộ Việt Khê (Hải Phòng) có niên đại là 2.000 – 2.500 năm cách ngày nay. Trong năm ngôi mộ còn khá nguyên vẹn có một ngôi mộ chôn đầy hiện vật. Đó là một quan tài hình thuyền, được đục khoét từ một thân cây khổng lồ, dài 476 cm và rộng 77 cm. Có 107 hiện vật, chủ yếu bằng đồng, số ít là gỗ và đá, công cụ lao động hàng ngày, nhạc khí, vũ khí; có cả trống đồng là nhạc khí tiêu biểu của người Việt cổ. Bốn ngôi mộ nhỏ còn lại hiện vật không có gì”. 4. Dựa trên các công cụ lao động và những vật dụng của người nguyên thuỷ giai đoạn Phùng Nguyên, Đồng Đậu và Gò Mun; hãy viết một đoạn văn mô tả cuộc sống của họ. (bài tập yêu cầu trí tưởng tượng nên GV gợi ý bằng một số từ khoá như: cách đây hơn 6.000 năm mở rộng địa bàn cư trú .định cư .sinh sống sản xuất chăn nuôi .nghệ thuật .) 5. Em hãy kể tên một số vật dụng bằng kim loại mà ngày nay con người vẫn thừa hưởng từ các phát minh của người nguyên thuỷ (vật dụng là “đồ dùng hàng ngày”) 48
  49. Bài 6: Ai Cập cổ đại I. Mục tiêu bài học Năng lực và phẩm Yêu cầu cần đạt STT chất + Năng lực chung Tự chủ và tự học Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực 1 phấn đấu thực hiện. Giao tiếp và hợp Hiểu rõ nhiệm vụ cá nhân, nhóm; đánh giá 2 tác được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp bản thân. Giải quyết vấn đề Phân tích, tóm tắt những thông tin từ 3 sáng tạo nhiều nguồn khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ. + Năng lực đặc thù Tìm hiểu lịch sử Khai thác và sử dụng thông tin từ video, 4 văn bản, hình ảnh về lịch sử và môn lịch sử để nêu được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên với sự hình thành nhà nước Ai Cập cổ đại Nhận thức và tư - Trình bày được quá trình hình thành nhà 5 duy lịch sử nước Ai Cập cổ đại - Trình bày được các thành tựu văn hoá của Ai Cập cổ đại Vận dụng và sáng Vận dụng được kiến thức về thành tựu 6 tạo của văn hoá Ai Cập cổ đại, đánh giá được giá trị của văn hoá với cuộc sống hiện đại Phẩm chất Trung thực Tôn trọng lẽ phải, khách quan và công 7 bằng trong nhận thức, ứng xử. Chăm chỉ Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả học 8 tập tốt. Yêu nước Thể hiện qua việc tôn trọng các di sản, yêu 9 người dân đất nước mình. 49
  50. Nhân ái Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, 10 phong cách cá nhân của những người khác. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Giáo án giảng dạy theo phat triển năng lực - Sách giáo khoa học sinh - Phiếu hỏi K-W-L-H - Lược đồ nước Ai Cập cổ đại - Hình ảnh nông dân Ai Cập trồng lúa - Máy tính, máy chiếu. 2. Học sinh - Chuẩn bị sách giáo khoa, vở ghi và các thiết bị học tập khác theo yêu cầu của giáo viên - Học sinh đọc trước sgk và trả lời các câu hỏi trong SGK. III. Tiến trình dạy học Hoạt động học Đáp Nội dung dạy học PP/KT/HT dạy Phương án đánh giá ứng trọng tâm học mục tiêu Hoạt động 1: 3,7 Tạo tâm thế để Đàm thoại Gv đánh giá dựa trên phần trả Khởi động học sinh xác định lời câu hỏi của học sinh. Kể chuyện được mục tiêu và 5 phút nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. 50
  51. Hoạt động 2: Hoạt động khám phá – giải quyết vấn đề (20 phút) Điều kiện tự 1,5 - Nêu được ảnh PP sử dụng tài Gv đánh giá dựa trên phần trả nhiên hưởng của điều liệu. lời câu hỏi của học sinh. kiện tự nhiên với PP sử dụng đồ sự hình thành dùng trực nhà nước Ai Cập quan. cổ đại Phương pháp đàm thoại Quá trình 2, 4 - Trình bày được PP đọc tranh GV đánh giá quá trình làm thành lập nhà quá trình hình ảnh và tài liệu việc của cá nhân học sinh. nước Ai Cập cổ thành nhà nước đại Ai Cập cổ đại Những thành - Trình bày được PP thảo luận GV đánh giá quá trình làm tựu văn hoá các thành tựu văn nhóm việc của nhóm học sinh. tiêu biểu hoá của Ai Cập cổ đại Hoạt động 3: 7 Trả lời câu hỏi PP dạy học trò Gv đánh giá dựa trên phần trả chơi lời câu hỏi của học sinh. Luyện tập 7 phút Hoạt động 4: 9 Vận dụng kiến Phương pháp GV đánh giá học sinh dựa trên thức đã học để tinh toán nội dung câu trả lời. Vận dụng, mở giải một bài toán rộng về Kim Tự Tháp Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: giúp học sinh tích cực quan sát tranh và trả lời một số câu hỏi trước khi bắt đầu vào bài học mới b. Nội dung: 51
  52. + GV giúp Hs hoàn thành bảng hỏi K-W-L với các câu hỏi định hướng (xem ở cách thực hiện) c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh trên bảng hỏi d. Cách thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: Hoạt động này gợi ý cho GV một số cách tổ chức hoạt động: + GV giúp Hs hoàn thành bảng hỏi K-W-L với các câu hỏi định hướng: - K: xem video “lời nguyền của các pharaoh” trên VTV để Hs hoàn thành cột W - W: nêu điều em muốn biết về nước Ai Cập cổ đại. + GV nêu một số câu hỏi gợi mở để Hs trả lời cá nhân: - Em có biết gì về đất nước Ai Cập chưa ? - Em biết nước Ai Cập thông qua đâu ? (truyện kể, phim: xác ướp Ai Cập ) + GV cho Hs xem bức tranh trên đầu “chương 3: xã hội cổ đại” và trả lời câu hỏi: - Em biết gì về Ai Cập cổ đại ? - Nói đến đất nước Ai Cập, người ta thường nhắc đến hình ảnh sự vật gì ? (Kim Tự Tháp, Pharaoh, Nhân sư ) - Quan sát bức ảnh ở chương 3, em hãy tìm hình ảnh Kim Tự Tháp, Nhân sư, chữ tượng hình (hieroglyphe). * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: - Học sinh lắng nghe và trả lời câu hỏi của giáo viên * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời câu hỏi của GV đưa ra * Đánh giá nhiệm vụ học tập: GV đánh giá câu trả lời của Hs, chọn 1 sản phẩm làm tình huống dẫn vào bài mới Hoạt động 2: Khám phá và giải quyết vấn đề 1. Điều kiện tự nhiên a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. 52
  53. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV treo bản đồ thế giới và bản đồ Ai Cập (theo sách giáo khoa) - Hoạt động cá nhân: + HS xác định vị trí của Ai Cập trên bản đồ thế giới + HS đọc bản đồ Ai Cập cổ đại, xác định các ký hiệu: kinh đô, thành phố cổ, vị trí sông Nin, vùng nào trên sông Nin là vùng canh tác lúa, vùng nào thường xuyên ngập lụt (có thể yêu cầu HS xác định bằng đặt các câu hỏi: ở đâu, vị trí nào) 53
  54. - Hoạt động nhóm: GV gợi ý cho HS đọc trước SGK/32 và chia nhóm nhỏ (nhóm đôi, nhóm theo tổ, nhóm 4 người) cùng thảo luận các câu hỏi sau: + Sông Nin đem lại những thuận lợi và khó khăn gì cho người Ai Cập cổ đại ? Những thuận lợi và khó khăn có nguyên nhân do đâu ? (gợi ý: Hs xem hình 6.2 để trả lời câu hỏi) + Quan sát người 6.1, 6.3 và đoạn văn của SGK/32, em hãy cho biết chữ nào trong hai chữ tượng hình dưới đây miêu tả hoạt động đi thuyền của người Ai Cập cổ đại ? (để giúp Hs, GV có thể đặt thêm các câu hỏi gợi ý: sông Nin chảy từ hướng nào đến hướng nào ? gợi ý thêm để Hs suy luận và trả lời câu hỏi). * Thực hiện nhiệm vụ: - GV hỗ trợ Hs trả lời bằng các câu hỏi gợi mở, hỗ trợ thêm để Hs hoàn thành nhiệm vụ (nếu cần thiết) * Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - GV mời Hs đại diện một số nhóm trình bày câu trả lời * GV sửa chữa và chốt nội dung chính cho Hs ghi bài: - Ai Cập nằm ở Đông Bắc châu Phi. - Sông Nin mang nguồn nước dồi dào phục vụ nông nghiệp, là tuyến đường giao thông quan trọng 2. Quá trình thành lập nhà nước Ai Cập cổ đại a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu Hs đọc SGK/34, kết hợp hình 6.1 và hình 6.4 và trả lời câu hỏi: - Những cư dân nào của Ai Cập cổ đại đã xâm nhập vào sông Nin ? (thổ dân Ai Cập, người Hamites của Tây Á). Liên hệ với phần 1 thì hỏi thêm câu: Tại sao họ xâm nhập vào sông Nin ? - Vào sông Nin, cư dân sống theo từng ? (có 42 nome (công xã) 54
  55. - Vào thời gian nào, vua Narmer thống nhất nhà nước Ai Cập cổ đại ? - Em hãy quan sát hình 6.4 kết hợp đọc “em có biết” và trả lời câu hỏi: quá trình thống nhất đất nước Ai Cập được thực hiện bằng cách thức nào (chiến tranh, hoà bình, thương lượng) trong phiến đá Narmer ? Chi tiết nào chứng minh điều đó ? - Narmer và những người kế vị đã cai trị Ai Cập theo hình thức nào ? Đứng đầu nhà nước Ai Cập cổ đại là ai ? - Nhà nước Ai Cập sụp đổ vào thời gian nào ? - GV yêu cầu Hs thiết lập trục thời gian về quá trình hình thành và tồn tại của nhà nước Ai Cập: Nôm (thống nhất bằng chiến tranh) Vương quốc 3200 TCN (hình thành) 30 TCN (kết thúc) * Hs thực hiện nhiệm vụ: Hs suy nghĩ và trả lời các câu hỏi * Hs báo cáo nhiệm vụ học tập: Hs trả lời các câu hỏi, hs khác bổ sung * Đánh giá nhiệm vụ học tập: GV nhận xét và đánh giá nhiệm vụ của Hs, còn thời gian mở rộng nội dung: - Năm 3200 TCN, vua Menes thống nhất các nome ở Thượng và Ai Cập thành nước Ai Cập thống nhất. - Các pharaoh có quyền tối cao, cai trị theo hình thức cha truyền con nối - Năm 30 TCN, Ai Cập bị quân La Mã thống trị GV có thể mở rộng phần này bằng sơ đồ sau: “Cuối thiên niên kỷ IV TCN, các công xã nguyên thuỷ tan rã nhường chỗ cho các công xã nông thôn; các công xã nông thôn hợp lại thành các “nome”. Có 42 nome và mỗi nome có một thủ lĩnh đứng đầu, lớn nhất là nome Elephantine, Abydos, Memphis, Heracleopolis Dần dần các nome ấy hợp thành hai miền Thượng và Hạ Ai Cập. Khoảng năm 3.200 TCN, vua Menes (hay Narmer) của Thượng Ai Cập đánh bại Hạ Ai Cập, thành lập Vương quốc Ai Cập thống nhất với kinh đô là Memphis. 55
  56. Thời cổ vương quốc là thời kỳ của Kim Tự Tháp, bắt đầu từ khi vua Djoser lên ngôi năm 2678 TCN mở ra Vương triều III. Các vua của vương triều III, IV và V nhiều lần xâm lược vùng Nubia (nam Ai Cập) để khai mỏ và tới cả vùng Palestine, xúc tiến xây dựng các Kim Tự Tháp (KTT Sneferu, KTT Kheops, KTT Menkhare). Cuối thời vương triều VI (2345 – 2181 TCN), Ai Cập suy yếu nghiêm trọng. Năm 2060 TCN, Mentuhotep II thống nhất Ai Cập và lập vương triều XI, thời Trung vương quốc bắt đầu. Trung vương quốc có 7 vương triều, vương triều XI và XII rất ổn định và phát triển mạnh kinh tế (buôn bán mạnh ở Ai Cập). Năm 1750 TCN, khởi nghĩa của nô lệ Ai khiến Ai Cập suy yếu; bị quân Hiksos ở Palestine xâm lược (1710 – 1570 TCN). Năm 1570 TCN, Ahmose I đánh bại quân Hiksos và Ai Cập thống nhất, thời kỳ Tân vương quốc bắt đầu. Các cuộc chiến tranh liên tiếp của các pharaoh thuộc 3 vương triều từ XVII đến XIX đã mở rộng lãnh thổ sang Palestine, Syria, Libya và Nubia, đưa Ai Cập trở thành đế chế với đường biên giới dài tới 3.200 km (nổi bật là pharaoh Thutmose III và Ramses II) Năm 943 TCN, Shosenq I của Libya cướp ngôi pharaoh và cai trị toàn Ai Cập (thời sau Đế chế). Trong 8 thế kỷ tiếp theo của thời sau Đế chế, Ai Cập bị chia cắt và liên tiếp bị các thế lực người Libya (943 TCN), Nubia (752 TCN), Assyria (671 TCN), Ba Tư (525 TCN), Hy Lạp – Macedoine (332 TCN). Đến năm 30 TCN, Ai Cập trở thành một tỉnh của La Mã. 56
  57. 3. Những thành tựu văn hoá tiêu biểu a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo luận trong một thời gian nhất định với 4 nội dung: chữ viết, toán học, kiến trúc và điêu khắc, Y học - GV chia nhóm sẵn trước khi bắt đầu bài mới, yêu cầu các nhóm trình bày nội dung bằng một bức tranh (mỗi nhóm một bức) – kỹ thuật phòng tranh - GV cho Hs trả lời hai câu hỏi; + Em ấn tượng nhất là thành tựu nào của người Ai Cập cổ đại ? Vì sao ? (với câu hỏi này dùng kỹ thuật khăn trải bàn để Hs tự do viết ý tưởng, giải thích ngắn gọn; hoặc Hs trả lời cá nhân) + Vì sao hình học ở Ai Cập lại phát triển ? * Thực hiện nhiệm vụ: Hs các nhóm thực hiện theo nhiệm vụ GV đã giao * Báo cáo nhiệm vụ: Hs đại diện các nhóm trình bày sản phẩm của mình. Nếu là tranh thì treo trước lớp cho các nhóm khác quan sát, đưa ra các ý kiến phản hồi. * GV nhận xét và chốt nội dung chính: - Chữ tượng hình, viết trên giấy papyrus - Giỏi về hình học - Kiến trúc nổi bật là các Kim Tự Tháp - Y học là thuật ướp xác Hoạt động 3: Luyện tập * Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trong sách: - Em hiểu thế nào về câu nói của Herodote: “Ai Cập là quà tặng của sông Nin” ? 57
  58. - Em hiểu như thế nào về câu thơ sau: “Vinh danh thay người, sông Nin vĩ đại ! Người đến từ đất và mang đến sự sống cho Ai Cập”. - Sự ra đời của nhà nước Ai Cập cổ đại dựa trên cơ sở nào ? - Hoàn thành sơ đồ tư duy theo mẫu trong sách về các thành tựu văn hoá của Ai Cập cổ đại Hoạt động 4: Vận dụng bài học - Giả sử lớp học của em có chiều cao 3 mét, em hay cùng các bạn trong lớp tìm hiểu xem chiều cao của Kim Tự Tháp Cheops gấp bao nhiêu lần chiều cao của lớp học ? 58
  59. Bài 7: Lưỡng Hà cổ đại I. Mục tiêu bài học Năng lực và phẩm Yêu cầu cần đạt STT chất + Năng lực chung Tự chủ và tự học Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực 1 phấn đấu thực hiện. Giao tiếp và hợp Hiểu rõ nhiệm vụ cá nhân, nhóm; đánh giá 2 tác được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp bản thân. Giải quyết vấn đề Phân tích, tóm tắt những thông tin từ 3 sáng tạo nhiều nguồn khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ. + Năng lực đặc thù Tìm hiểu lịch sử Khai thác và sử dụng thông tin từ video, 4 văn bản, hình ảnh về lịch sử và môn lịch sử để nêu được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên với sự hình thành nhà nước Lưỡng Hà cổ đại Nhận thức và tư - Trình bày được quá trình hình thành nhà 5 duy lịch sử nước Lưỡng Hà cổ đại - Trình bày được các thành tựu văn hoá của Lưỡng Hà cổ đại Vận dụng và sáng Vận dụng được kiến thức về thành tựu 6 tạo của văn hoá Lưỡng Hà cổ đại, đánh giá được giá trị của văn hoá với cuộc sống hiện đại Phẩm chất Trung thực Tôn trọng lẽ phải, khách quan và công 7 bằng trong nhận thức, ứng xử. Chăm chỉ Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả học 8 tập tốt. 59
  60. Yêu nước Thể hiện qua việc tôn trọng các di sản, yêu 9 người dân đất nước mình. Nhân ái Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, 10 phong cách cá nhân của những người khác. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Giáo án giảng dạy theo phat triển năng lực - Sách giáo khoa học sinh - Phiếu hỏi K-W-L-H - Lược đồ nước Ai Cập cổ đại - Hình ảnh nông dân Ai Cập trồng lúa - Máy tính, máy chiếu. 2. Học sinh - Chuẩn bị sách giáo khoa, vở ghi và các thiết bị học tập khác theo yêu cầu của giáo viên - Học sinh đọc trước sgk và trả lời các câu hỏi trong SGK. III. Tiến trình dạy học Hoạt động học Đáp Nội dung dạy học PP/KT/HT dạy Phương án đánh giá ứng trọng tâm học mục tiêu Hoạt động 1: 3,7 Tạo tâm thế để Đàm thoại Gv đánh giá dựa trên phần Khởi động học sinh xác định trả lời câu hỏi của học sinh. Kể chuyện được mục tiêu và 5 phút nội dung về kiến thức, kĩ năng 60
  61. trong bài học mới. Hoạt động 2: Hoạt động khám phá – giải quyết vấn đề (20 phút) Điều kiện tự 1,5 - Nêu và nhận xét PP sử dụng tài Gv đánh giá dựa trên phần nhiên được những tác liệu. trả lời câu hỏi của học sinh. động của điều PP sử dụng đồ kiện tự nhiên đối dùng trực với sự phát triển quan. của Lưỡng Hà cổ đại Phương pháp đàm thoại Quá trình 2, 4 - Trình bày được PP đọc tranh GV đánh giá quá trình làm thành lập nhà tổ chức nhà ảnh và tài liệu việc của cá nhân học sinh. nước Lưỡng nước Lưỡng Hà Hà cổ đại Những thành Trình bày được PP thảo luận GV đánh giá quá trình làm tựu văn hoá các thành tựu nhóm, đọc tài việc của cá nhân học sinh. tiêu biểu của văn hoá liệu và tranh Lưỡng Hà cổ đại ảnh Hoạt động 3: 7 Trả lời câu hỏi PP dạy học trò Gv đánh giá dựa trên phần chơi trả lời câu hỏi của học sinh. Luyện tập 7 phút Hoạt động 4: 9 Vận dụng được Phương pháp GV đánh giá học sinh dựa kiến thức về lập bảng thống trên nội dung câu trả lời. Vận dụng, mở thành tựu của kê rộng văn hoá Lưỡng Hà cổ đại, đánh 61
  62. giá được giá trị của văn hoá với cuộc sống hiện đại Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: giúp học sinh tích cực quan sát tranh và trả lời một số câu hỏi trước khi bắt đầu vào bài học mới b. Nội dung: + GV giúp Hs hoàn thành bảng hỏi K-W-L với các câu hỏi định hướng (xem ở cách thực hiện) c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh trên bảng hỏi d. Cách thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV hỏi về xuất xứ của đồng hồ (đồng hồ này GV có thể tự chuẩn bị) rồi dẫn vào bài học hệ cơ số 60 của Lưỡng Hà - GV giới thiệu một hiện vật là hộp gỗ thành Ur của người Sumer (bảo quản ở Anh) có niên đại năm 3200 TCN. Phân tích: cảnh hoà bình với các đoàn thương nhân buôn bán, cảnh chiến tranh với các đoàn xe quân sự; từ đó nối với phần dẫn nhập để vào nội dung chính của bài 62
  63. * Học sinh lắng nghe và trả lời câu hỏi của giáo viên * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời câu hỏi của GV đưa ra * Đánh giá nhiệm vụ học tập: GV đánh giá câu trả lời của Hs, chọn 1 sản phẩm làm tình huống dẫn vào bài mới Hoạt động 2: Khám phá và giải quyết vấn đề 1. Điều kiện tự nhiên a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV treo bản đồ thế giới và bản đồ Lưỡng Hà (theo sách giáo khoa), yêu cầu HS xác định vị trí của Lưỡng Hà trên bản đồ 63
  64. - Chia nhóm tìm hiểu các chủ đề: + điều kiện tự nhiên của Ai Cập, Lưỡng Hà; kinh tế của Ai Cập, Lưỡng Hà để Hs tự rút ra kết luận: em hãy chỉ ra điểm khác nhau giữa điều kiện tự nhiên của Lưỡng Hà với Ai Cập ? + Thảo luận chung một trong các câu hỏi: (1) quan sát hình 7.1 và 7.2, kết hợp với kiến thức đã học, em hãy chỉ ra điểm khác nhau giữa điều kiện tự nhiên của Lưỡng Hà với Ai Cập; (2) Vì sao nhiều người Lưỡng Hà trở thành thương nhân ? (3) địa hình như vậy có lợi gì và hại gì với người Lưỡng Hà ? * Hs thực hiện nhiệm vụ: trả lời câu hỏi của GV * Hs báo cáo câu trả lời và GV chốt thành các nội dung chính sau: - Ai Cập có địa hình đóng kín (bao quanh chủ yếu là sa mạc và nhiều địa hình khác), Lưỡng Hà có địa hình mở (đất đai bằng phẳng, không có biên giới cản trở) - Do địa hình mở nên người Lưỡng Hà dễ dàng đi lại và hoạt động buôn bán rất dễ dàng. 64
  65. - Địa hình của Lưỡng Hà mở nên dễ dàng để các thương nhân buôn bán, giao lưu văn hoá; nhưng mặt hại thì nơi này nhiều tài nguyên nên luôn bị các thế lực bên ngoài xâm nhập (quá dễ dàng) II. Quá trình thành lập nhà nước Lưỡng Hà a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu Hs đọc SGK/38 (2 đoạn đầu) và trả lời các câu hỏi: - Các nhà nước Lưỡng Hà xuất hiện đầu tiên vào thời gian nào ? Ai là người thiết lập các nhà nước đó ? (năm 3500 TCN, người Sumer thành lập). Kể tên một số thành thị - quốc gia do người Sumer thành lập ở lược đồ 7.3, minh hoạ đó là hình 7.1 (phế tích đô thị Babylon cổ đại) - GV yêu cầu Hs đọc đoạn đoạn thứ hai của phần II, sau đó hỏi: đặc điểm nổi bật trong quá trình thành lập nhà nước Lưỡng Hà cổ đại là gì ? (nhiều tộc người thay nhau thành lập các nhà nước ở Lưỡng Hà) - GV có thể khái quát lịch sử Lưỡng Hà bằng sơ đồ sau: 65
  66. Tư liệu mô tả: “Khoảng giữa thiên niên kỷ IV TCN, người Sumer di cư mạnh vào miền nam Lưỡng Hà, lập ra nhiều thành thị (thành bang) như Ur, Eridu, Lagash, Kish, Uruk, Nippur đứng đầu các thành bang là pateshi, sau vua là các tu sĩ và quý tộc. Xã hội Sumer chia thành nhiều giai tầng khác nhau – xem cái hộp thành Ur thấy có hình quý tộc ngồi uống rượu, thương nhân, nô lệ đàn hát Năm 2369 TCN, người Akkad nhanh chóng thống nhất và đưa Lưỡng Hà trở thành đế chế một thời gian. Sau khi người Akkad suy yếu, người Sumer dần lấy lại quyền lực của mình. Năm 1894 TCN, người Amorites thành lập vương quốc Cổ Babylon thống trị toàn bộ Lưỡng Hà, với vị pateshi nổi tiếng là Hammurabi (1792 – 1750 TCN) cùng bộ luật nổi tiếng. Sau khi Hammurabi mất, Cổ Babylon suy yếu và liên tục bị người Kassites (1518 TCN) và người Assyria (1165 TCN) tấn công và thống trị. Năm 626 TCN, người Chaldea diệt đế quốc Assyria và thành lập vương quốc Tân Babylon. Tân Babylon bước vào thời hoàng kim của vua Nebuchadnezzar II (605 – 562 TCN) với thành Babylon tráng lệ và vườn treo tuyệt đẹp. Năm 539 TCN, Tân Babylon bị nước Ba Tư (Iran ngày nay) xâm chiếm. * Hs thực hiện nhiệm vụ: trả lời câu hỏi của Gv * Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt nội dung chính: - Năm 3500 TCN, người Sumer làm chủ vùng Lưỡng Hà - Sau người Sumer, nhiều tộc người khác thay nhau làm chủ Lưỡng Hà - Năm 530 TCN, Lưỡng Hà bị đế quốc Ba Tư tiêu diệt. III. Những thành tựu văn hoá tiêu biểu a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: Có nhiều cách: - Chia nhóm thực hiện các thành tựu: chữ viết và văn học, luật pháp, toán học, kiến trúc và điêu khắc/Hướng dẫn Hs thành lập sơ đồ tư duy (phân nhánh) - GV chia cặp cho Hs quan sát và trao đổi hình 7.3 với câu hỏi: Theo em, người Sumer dùng dụng cụ có hình dạng như thế nào để khắc trên các phiến đất sét ? 66
  67. Dùng đoạn tư liệu sau: “dùng một thanh gỗ hay cây gậy vót nhọn một đầu rồi ấn vào phiến đất sét thành môt đầu nhọn đáy bằng; sau đó trở ngược thanh gỗ vạch một đường thẳng, như cái đinh. Một số chiếc đinh hợp lại thành từ ( ) Những thứ chữ đó có hình tiết như những góc nhọn, nên thường được gọi là chữ hình đinh” (Lương Ninh (2009), Lịch sử thế giới cổ đại, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr. 79) - GV hỏi: đọc đoạn tư liệu 7.4, em hãy cho biết vua Hammurabi ban hành bộ luật để làm gì ? (bảo vệ chính nghĩa ở đời, diệt kẻ ác không tuân theo luật pháp ) * Hs thực hiện nhiệm vụ: trả lời câu hỏi của Gv * Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt nội dung chính: - Người Lưỡng Hà dùng chữ viết hình nêm, viết trên phiến đất sét - Văn học: sử thi Gilgamesh - Luật pháp: bộ luật Hammurabi - Toán học: dùng hệ đếm 60 - Kiến trúc: thành Babylon, vườn treo Babylon Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng 1. Quan sát lược đồ 7.2, cho biết các thành thị ở Lưỡng Hà cổ đại được phân bố ở khu vực nào ? (trung và hạ lưu Lưỡng Hà) 2. Em vẽ và hoàn thành sơ đồ đó vào vở 3. Thành tựu còn lại đến ngày nay: hệ đếm 60 4. Các đồ vật có liên quan đến thành tựu của người Lưỡng Hà: bánh xe, đồng hồ, compa, la bàn 67
  68. Bài 8: Ấn Độ cổ đại I. Mục tiêu bài học Năng lực và phẩm Yêu cầu cần đạt STT chất + Năng lực chung Tự chủ và tự học Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực 1 phấn đấu thực hiện. Giao tiếp và hợp Hiểu rõ nhiệm vụ cá nhân, nhóm; đánh giá 2 tác được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp bản thân. Giải quyết vấn đề Phân tích, tóm tắt những thông tin từ 3 sáng tạo nhiều nguồn khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ. + Năng lực đặc thù Tìm hiểu lịch sử Khai thác và sử dụng thông tin từ video, 4 văn bản, hình ảnh về lịch sử và môn lịch sử cấu thành nội dung bài học Nhận thức và tư - Trình bày được điều kiện tự nhiên của 5 duy lịch sử sông Ấn và sông Hằng - Trình bày được các điểm chính của xã hội Ấn Độ - Trình bày được các thành tựu văn hoá của Ấn Độ cổ đại Vận dụng và sáng Vận dụng được kiến thức và kỹ năng đã 6 tạo học để áp dụng vào thực tế Phẩm chất Trung thực Tôn trọng lẽ phải, khách quan và công 7 bằng trong nhận thức, ứng xử. Chăm chỉ Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả học 8 tập tốt. Yêu nước Thể hiện qua việc tôn trọng các di sản, yêu 9 người dân đất nước mình. 68
  69. Nhân ái Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, 10 phong cách cá nhân của những người khác. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Giáo án giảng dạy theo phat triển năng lực - Sách giáo khoa học sinh - Phiếu hỏi K-W-L-H - Lược đồ nước Ấn Độ cổ đại, hình ảnh minh hoạ - Máy tính, máy chiếu. 2. Học sinh - Chuẩn bị sách giáo khoa, vở ghi và các thiết bị học tập khác theo yêu cầu của giáo viên - Học sinh đọc trước sgk và trả lời các câu hỏi trong SGK. III. Tiến trình dạy học Hoạt động học Đáp Nội dung dạy học PP/KT/HT dạy Phương án đánh giá ứng trọng tâm học mục tiêu Hoạt động 1: 3,7 Tạo tâm thế để Đàm thoại Gv đánh giá dựa trên phần Khởi động học sinh xác định trả lời câu hỏi của học sinh. Kể chuyện được mục tiêu và 5 phút nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. Hoạt động 2: Hoạt động khám phá – giải quyết vấn đề (20 phút) 69
  70. Điều kiện tự 1,5 - Trình bày được PP sử dụng tài Gv đánh giá dựa trên phần nhiên điều kiện tự liệu. trả lời câu hỏi của học sinh. nhiên của sông PP sử dụng đồ Ấn và sông Hằng dùng trực quan. Phương pháp đàm thoại Xã hội Ấn Độ cổ 2, 4 Trình bày được PP đọc tranh GV đánh giá quá trình làm đại các điểm chính ảnh và tài liệu, việc của cá nhân học sinh. của xã hội Ấn Độ sơ đồ Những thành - Trình bày được PP thảo luận GV đánh giá quá trình làm tựu văn hoá các thành tựu nhóm, đọc tài việc của cá nhân học sinh. tiêu biểu văn hoá của Ấn liệu và tranh Độ cổ đại ảnh Hoạt động 3: 7 Trả lời câu hỏi PP dạy học trò Gv đánh giá dựa trên phần chơi trả lời câu hỏi của học sinh. Luyện tập 7 phút Hoạt động 4: 9 Vận dụng được Phương pháp GV đánh giá học sinh dựa kiến thức và kỹ lập bảng thống trên nội dung câu trả lời. Vận dụng, mở năng đã học ở kê rộng hoạt động 3/45 và áp dụng vào thực tế Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: giúp học sinh tích cực quan sát tranh và trả lời một số câu hỏi trước khi bắt đầu vào bài học mới b. Nội dung: 70
  71. + GV giúp Hs hoàn thành bảng hỏi K-W-L với các câu hỏi định hướng (xem ở cách thực hiện) c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh trên bảng hỏi d. Cách thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS xem hình ảnh sông Hằng, con sông linh thiêng nhất của Ấn Độ, nơi diễn ra nhiều lễ hội tôn giáo lớn nhất thế giới. Sau đó, GV hỏi: + Vì sao ở Ấn Độ, một đất nước có nhiều thành tựu về khoa học công nghệ, lại duy trì nhiều phong tục cổ xưa đến thế ? + Những dòng sông nào ảnh hưởng lớn đến đất nước Ấn Độ ? + Cư dân Ấn Độ đạt được các thành tựu văn hoá nào ? * Hs trả lời câu hỏi * GV chốt và dùng phần dẫn nhập vào bài mới. Hoạt động 2: 1. Điều kiện tự nhiên a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh 71
  72. d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV treo bản đồ thế giới và bản đồ Ấn Độ (theo sách giáo khoa), yêu cầu HS xác định vị trí của Ấn Độ trên bản đồ (có thể dùng bản đồ tự nhiên Ấn Độ sẽ rõ hơn), xác định luôn vị trí của hai con sông Ấn và sông Hằng. - GV hỏi: + con sông nào chính là cái nôi hình thành nhà nước Ấn Độ. Vì sao ? (sông Ấn, sông này chảy qua Pakistan và một phần bắc Ấn Độ; nó chảy qua thành phố Mohenjo – Daro (thành phổ cổ nhất Ấn Độ khi đó) 72
  73. + con sông nào linh thiêng nhất Ấn Độ ? => sông Hằng, chảy chủ yếu qua Ấn Độ và Bangladesh + tên quốc gia Ấn Độ được lấy theo tên con sông nào ? => sông Ấn. Người Ấn ban đầu gọi con sông này là Sindhu; về sau người Ba Tư xâm nhập và gọi thành Hindus, người Hy lạp đọc thành “India” (Ấn Độ) - GV yêu cầu Hs đọc SGK và hỏi: em hãy nêu đặc điểm tự nhiên của Ấn Độ (đặc điểm tự nhiên này giống với quốc gia nào em đã học). Vì sao cư dân Ấn Độ cổ đại sinh sống nhiều nhất ở Bắc Ấn ? (Bắc Ấn là đồng bằng giáp dãy Himalaya, Trung và Nam Ấn là đồi núi hiểm trở => nửa kín nửa hở, khá giống với nước Ai Cập có địa hình cũng nửa kín nửa hở (Ai Cập thông với bên ngoài bởi eo Suez). Hai con sông tạo thành hai đồng bằng rộng lớn ở phía bắc Ấn Độ để cư dân trồng trọt và chăn nuôi. Vì thế cư dân sống nhiều nhất ở Bắc Ấn) * Hs thực hiện nhiệm vụ: trả lời câu hỏi của GV * Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt nội dung chính: - Ấn Độ nằm ở khu vực Nam Á với 3 mặt giáp biển - Cội nguồn của cư dân Ấn Độ cổ đại là vùng đồng bằng sông Ấn, sông Hằng ở vùng Bắc Ấn II. Xã hội Ấn Độ cổ đại a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu Hs đọc SGK và trả lời các câu hỏi: - Người Ấn Độ bản địa đầu tiên là người nào ? Họ đã làm gì ở hai bên bờ sông Ấn ? (người Dravida, xây dựng các thành thị dọc sông Ấn. GV có thể giới thiệu thành thị cổ Mohenjo – Daro) - Vào năm 1.500 TCN, tộc người nào xâm nhập vào Bắc Ấn ? Sau khi xâm nhập vào, họ làm gì với người bản địa Dravida ? (tộc người Arya, thống trị bằng chế độ đẳng cấp khắc nghiệt) 73
  74. - Chế độ đẳng cấp chia xã hội Ấn Độ cổ đại thành mấy đẳng cấp ? Hãy liệt kê. (4, Tăng lữ - Quý tộc – Thương nhân – Nô lệ). Chế độ đẳng cấp Ấn Độ cổ đại được phân chia dựa trên cơ sở nào ? (phân biệt về chủng tộc). - GV chia lớp thành các nhóm thảo luận về chế độ đẳng cấp với một số câu hỏi: + Đẳng cấp nào có vị thế cao nhất. Vì sao ? (Brahman có vị thế cao, vì hồi xưa con người sợ thần linh vì thần linh quyết định các hiện tượng tự nhiên; Brahman là người đại diện cho thần linh nên được tôn trọng và có quyền lực) + Đẳng cấp nào có vị thế thấp nhất ? (đẳng cấp Shudra, là những người Dravida bản địa bị chinh phục. Thấp nhất là tầng lớp Pariah (xem hình dưới) * Trích dẫn một số điều của luật Manu gồm 12 chương, gồm 2.685 điều (cuối thiên niên kỷ II – đầu thiên niên kỷ I TCN): - Điều 270 và 272 Chương Vlll quy định: Nếu đẳng cấp Suđra cãi nhau với người ở đẳng cấp trên thì sẽ bị hình phạt cắt lưỡi, đổ dầu sôi vào miệng và vào tai. - Nếu đẳng cấp Bàlamôn và Ksatơria vu cáo cho người thuộc đẳng cấp dưới thì chỉ bị phạt tiền (Điều 268 Chương VIII). - Trong mọi mối quan hệ xã hội, người vợ là do người chồng mua về, mọi của hồi môn của vợ là thuộc về người chồng, người chồng có quyền ly hôn và lấy vợ lẽ (Điều 47, 81, Chương IX). - Giết một con mèo, một con cá, một con chim, một con nhái, một con chó, một con cá sấu, một con chim cú, một con quạ cũng bị phạt như giết một người Sudra (điều 132 chương XI) - kẻ trộm vào ban đêm nếu bắt được sẽ bị chặt cả hai chân, hoặc ngồi trên cọc nhọn, nếu trộm ba lần sẽ bị xử tử hình, trộm cắp tài sản cúa nhà vua thì bị xử tử hình không cần xét xử, trộm cắp tài sản của thần linh (ở đền, miếu) cũng bị xử tử hình không cần xét xử (xem các Điều 325, 354 Chương VIII). 74
  75. + Em có nhận xét gì về chế độ đẳng cấp Ấn Độ cổ đại ? => khắc nghiệt. GV có thể sưu tầm các câu chuyện kể về chế độ đẳng cấp cho Hs qua các tài liệu: biet-dang-cap-o-an-do-nguoi-dalit-bi-danh-dap-lot-da-dau-post893212.html ; ) * HS thực hiện nhiệm vụ của GV đề ra: * Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. GV chốt và ghi bài: - Người Arya lập chế độ đẳng cấp rất khắc nghiệt với 4 đẳng cấp: Brahman (tăng lữ), Kshatriya (quý tộc), Vaisiya (thương nhân) và Shudra (nô lệ) III. Một số thành tựu văn hoá tiêu biểu a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh 75
  76. d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: + GV chia nhóm lớn: - GV chia nhóm thực hiện theo các nội dung: tôn giáo, chữ viết và văn học, khoa học tự nhiên, kiến trúc và điêu khắc - GV tổ chức cho Hs thực hiện trò chơi “Ai nhanh hơn” với chia nhóm, nhóm cử đại diện lên viết các thành tựu; nhóm nào viết xong trước thì thắng cuộc. - GV có thể tổ chức cho HS chia nhóm, cử đại diện lên điền vào ô trống trong sơ đồ tư duy sau: + GV chia thành nhóm nhỏ (nhóm 2 người) thảo luận một số câu hỏi trong sách giáo khoa: - Đọc đoạn tư liệu sau và hãy cho biết quan điểm của đạo Phật và đạo Bà-la-môn về đẳng cấp xã hội Ấn Độ khác nhau chỗ nào: “Không thể có đẳng cấp giữa những con người có cùng dòng máu đó như nhau, cũng không thể có đẳng cấp giữa những người có cùng vị nước mắt mặn như nhau. Giết một con mèo, một con cá, một con chim, một con nhái, một con chó, một con cá sấu, một con chim cú, một con quạ cũng bị phạt như giết một người Sudra (điều 132 chương XI)” GV có thể hỏi thêm: vì sao hiện nay, Phật giáo biến mất khỏi Ấn Độ ? (do hệ thống đẳng cấp thâm nhập quá sâu vào xã hội Ấn Độ) - Em hãy dựa vào mục “em có biết” và thử làm một số phép toán có dùng chữ số 0 (đủ phép cộng, trừ, nhân, chia) – câu này Gv mời nhiều Hs cùng lên bảng làm. 76
  77. - Với phần văn học hoặc kiến trúc, GV có thể cho cá nhân (hoặc chia nhóm) tự chuẩn bị một công trình kiến trúc Ấn Độ bất kỳ ở trong sách giáo khoa, hoặc cho Hs tìm đọc Panchatantra (bản tiếng Việt) rồi chọn ra một câu chuyện mà mình yêu thích nhất và kể cho các bạn nghe; lý giải tại sao em chọn câu chuyện đó. (GV tham khảo qua: * Hs thực hiện nhiệm vụ: suy nghĩ câu hỏi của GV * Hs trả lời câu hỏi, GV chốt và ghi bài: - Tôn giáo: Bà-la-môn giáo, Phật giáo - Cư dân dùng chữ Phạn, viết Sử thi - Phát minh ra số 0 - Có chùa hang Ajanta Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng 1. Điều kiện tự nhiên của Ấn Độ có gì giống và khác so với Ai Cập và Lưỡng Hà ? - Giống: đều có đồng bằng, sông ngòi - Ai Cập và Ấn Độ là địa hình nửa kín nửa hở (địa hình khép kín), Lưỡng Hà là địa hình mở - Ấn Độ giống Ai Cập ở chỗ là cư dân sống tập trung nhiều ở miền bắc vùng đất 2. Sự phân hoá xã hội ở Ấn Độ diễn ra như thế nào ? ● Hiểu “phân hoá xã hội” nghĩa là: sự xuất hiện các nhóm cư dân khác nhau về địa vị xã hội và tài sản trong quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ. PHXH thường đi đôi với phân hoá giàu nghèo => thể hiện rõ ở Ấn Độ là phân chia các đẳng cấp xã hội khắc khe. 3. Câu này GV gợi ý HS viết một đoạn văn ngắn mô tả một ảnh hưởng của một lĩnh vực văn hoá nào đó của Ấn Độ đến các nước Đông Nam Á (chọn một lĩnh vực bất kỳ ví dụ đạo Phật, Bà-la-môn giáo ) 77
  78. Bài 9: Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỷ VII I. Mục tiêu bài học Năng lực và phẩm Yêu cầu cần đạt STT chất + Năng lực chung Tự chủ và tự học Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực 1 phấn đấu thực hiện. Giao tiếp và hợp Hiểu rõ nhiệm vụ cá nhân, nhóm; đánh giá 2 tác được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp bản thân. Giải quyết vấn đề Phân tích, tóm tắt những thông tin từ 3 sáng tạo nhiều nguồn khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ. + Năng lực đặc thù Tìm hiểu lịch sử Khai thác và sử dụng thông tin từ video, 4 văn bản, hình ảnh về lịch sử và môn lịch sử cấu thành nội dung bài học Nhận thức và tư - Trình bày được điều kiện tự nhiên của 5 duy lịch sử Trung Quốc cổ đại - Trình bày được sơ lược quá trình thống nhất và xác lập nhà nước phong kiến dưới thời Tần Thuỷ Hoàng - Xác lập được trục thời gian từ thời Tần đến thế kỷ VII - Trình bày được các thành tựu văn hoá của Trung Quốc cổ đại Vận dụng và sáng Trình bày và giải thích được vai trò chủ 6 tạo kiến của nhà Tần, tư tưởng “Tiên học lễ, hậu học văn” 78
  79. Vận dụng được kiến thức và kỹ năng đã học để làm rõ vai trò của kỹ thuật làm giấy đối với xã hội hiện đại Phẩm chất Trung thực Tôn trọng lẽ phải, khách quan và công 7 bằng trong nhận thức, ứng xử. Chăm chỉ Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả học 8 tập tốt. Yêu nước Thể hiện qua việc tôn trọng các di sản, yêu 9 người dân đất nước mình. Nhân ái Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, 10 phong cách cá nhân của những người khác. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Giáo án giảng dạy theo phat triển năng lực - Sách giáo khoa học sinh - Phiếu hỏi K-W-L-H - Lược đồ nước Ấn Độ cổ đại, hình ảnh minh hoạ - Máy tính, máy chiếu. 2. Học sinh - Chuẩn bị sách giáo khoa, vở ghi và các thiết bị học tập khác theo yêu cầu của giáo viên - Học sinh đọc trước sgk và trả lời các câu hỏi trong SGK. III. Tiến trình dạy học Hoạt động học Đáp Nội dung dạy học PP/KT/HT dạy Phương án đánh giá ứng trọng tâm học mục tiêu 79
  80. Hoạt động 1: 3,7 Tạo tâm thế để Đàm thoại Gv đánh giá dựa trên phần Khởi động học sinh xác định trả lời câu hỏi của học sinh. Kể chuyện được mục tiêu và 5 phút nội dung về kiến thức, kĩ năng trong bài học mới. Hoạt động 2: Hoạt động khám phá – giải quyết vấn đề (20 phút) Điều kiện tự 1,5 - Trình bày được PP sử dụng tài Gv đánh giá dựa trên phần nhiên điều kiện tự liệu. trả lời câu hỏi của học sinh. nhiên của Trung PP sử dụng đồ Quốc cổ đại dùng trực quan. Phương pháp đàm thoại Quá trình 2, 4 - Trình bày được PP đọc tranh GV đánh giá quá trình làm thống nhất và sơ lược quá trình ảnh và tài liệu, việc của cá nhân học sinh. xác lập chế độ thống nhất và sơ đồ phong kiến xác lập nhà nước dưới thời Tần phong kiến dưới Thuỷ Hoàng thời Tần Thuỷ Hoàng 80
  81. Từ nhà Hán, - Xác lập được Nam Bắc triều trục thời gian từ đến Tuỳ thời Tần đến thế kỷ VII Những thành 2, 4 - Trình bày được PP thảo luận GV đánh giá quá trình làm tựu văn hoá các thành tựu nhóm, đọc tài việc của cá nhân học sinh. tiêu biểu văn hoá của liệu và tranh Trung Quốc cổ ảnh đại Hoạt động 3: 7 Trả lời câu hỏi PP dạy học trò Gv đánh giá dựa trên phần chơi trả lời câu hỏi của học sinh. Luyện tập 7 phút Hoạt động 4: 9 Trình bày và giải Phương pháp GV đánh giá học sinh dựa thích được vai lập bảng thống trên nội dung câu trả lời. Vận dụng, mở trò chủ kiến của kê rộng nhà Tần, tư tưởng “Tiên học lễ, hậu học văn” Vận dụng được kiến thức và kỹ năng đã học để làm rõ vai trò của kỹ thuật làm giấy đối với xã hội hiện đại Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: giúp học sinh tích cực quan sát tranh và trả lời một số câu hỏi trước khi bắt đầu vào bài học mới b. Nội dung: 81
  82. + GV giúp Hs hoàn thành bảng hỏi K-W-L với các câu hỏi định hướng (xem ở cách thực hiện) c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh trên bảng hỏi d. Cách thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: ● HS giải quyết nhiệm vụ ● GV nhận xét và dùng phần dẫn nhập vào bài mới Hoạt động 2: Khám phá – giải quyết vấn đề 1. Điều kiện tự nhiên a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV treo bản đồ thế giới và bản đồ Trung Quốc (theo sách giáo khoa) và hỏi: + Xác định vị trí của Trung Quốc trên bản đồ hình 9.2 + Xác định vị trí hai con sông Hoàng Hà và Trường Giang. Theo em, con sông nào dài nhất ? (sông Trường Giang – 6.300km, Hoàng Hà – 5.464 km) + Vậy trong hai con sông trên, cư dân Trung Quốc thời cổ đại cư trú chủ yếu ở sông nào ? Vì sao ? (sông Hoàng Hà, vì nó có lợi ích nhưng cũng có mặt hại). GV cũng giới thiệu là thời kỳ đầu, cư dân sống ở Hoàng Hà và đến sau thời Tần họ mới đến được vùng đất thuộc vùng hữu ngạn sông Trường Giang, lập đồng bằng Hoa Nam. 82
  83. + Em hãy xác định lại sông Hoàng Hà trên bản đồ; rồi quan sát hình 9.1 về sông Hoàng Hà, hãy nhận xét hình dáng con sông và hỏi: tại sao con sông có tên là Hoàng Hà ? => gọi là sông “Hoàng Hà” vì sông này mang theo lượng phù sa khổng lồ nên lòng sông luôn có màu Vàng (gọi là sông Vàng). Dân Trung Quốc có câu “một bát nước sông Hoàng Hà, nửa bát là phù sa”; trung bình 1 m3 nước sông Hoàng Hà chứa 34 gam phù sa (sông Nin là 1g/1m3 phù sa, sông Colorado 13g/1m3 phù sa). + Tranh luận câu nói: “Hoàng Hà vừa là niềm kiêu hãnh vừa là nỗi buồn của nhân dân Trung Quốc”. (GV có thể làm cá nhân, hoặc chia nhóm cho Hs hoạt động => nói được điểm tích cực: nước nhiều và bồi đắp phù sa khổng lồ; tiêu cực: phù sa khổng lồ gây ra hiện tượng bồi lắn phù sa, thay đổi dòng chảy gây ra hiện tượng vỡ đê, lũ lụt thường xuyên diễn ra. Trong hơn 2.500 năm, sông Hoàng Hà đã bị vỡ đê tới 1.600 lần, tính tới thời điểm tháng 9.2019. Trong suốt thời gian đó, sông Hoàng Hà cũng đã có 26 lần chuyển dòng chảy lớn ở vùng hạ lưu. Do lũ lụt nhiều nên vô hình chung bồi đắp lượng phù sa lớn, tạo điều kiện cho sự hình thành nền nông nghiệp và là cái nôi của nền văn minh Trung Quốc. + Hs quan sát và chỉ ra các đại dương, sa mạc, dãy núi bao quanh Trung Quốc => nhận xét gì về điều kiện Trung Quốc và so sánh với Ấn Độ, Lưỡng Hà và Ai Cập (nếu có). 83
  84. * Hs thực hiện nhiệm vụ: trả lời các câu hỏi của GV * Hs trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ: HS trình bày kết quả làm việc cho GV * GV đánh giá kết quả của Hs, chốt và ra nội dung chính: - Trung Quốc thời cổ đại có hai con sông lớn: Hoàng Hà và Trường Giang - Thời cổ đại, cư dân Trung Quốc sinh sống ban đầu ở lưu vực sông Hoàng Hà; về sau họ xuôi về phía bắc sông Trường Giang. II. Sơ lược quá trình thống nhất Trung Quốc và sự xác lập chế độ phong kiến dưới thời Tần Thuỷ Hoàng a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: GV hỏi: - Thời cổ đại ở Trung Quốc kéo dài bao nhiêu năm, gắn liền với mấy triều đại ? (gần 2.000 năm, từ triều Hạ đến hết triều Chu) - Dưới các triều đại này, Trung Quốc tồn tại bao nhiêu tiểu quốc ? Các tiểu quốc đã làm gì ? (thời Hạ là hơn 100.000 tiểu quốc, thời Tây Chu còn 71 tiểu quốc; các tiểu quốc đánh nhau nên đến cuối thời Chu còn 7 tiểu quốc, tiểu quốc Tần mạnh nhất) - Em quan sát lược đồ 9.3, nêu tên các tiểu quốc. - Trong số các tiểu quốc đó, tiểu quốc nào mạnh nhất ? (tiểu quốc Tần) Kể tên các tiểu quốc lần lượt bị Tần thôn tính theo thời gian. Qua thời gian từng nước bị thôn tính, em thử lý giải nguyên nhân vì sao Tần thống nhất được Trung Quốc ? (Tần có tiềm lực đất nước mạnh từ sau cải cách Thương Ưởng thời Tần Hiếu Công (359 – 338 TCN), thực hiện chính sách ngoại giao “bẻ đũa từng chiếc” – tức là lợi dụng các tiểu quốc này mâu thuẫn lẫn nhau để thôn tính dần từng tiểu quốc của Tần Doanh Chính) - Hoàn thành sơ đồ sau về quá trình thống nhất đất nước của Tần Doanh Chính 84
  85. - Sau khi đánh bại các nước và thống nhất Trung Quốc, Tần Doanh Chính làm gì ? (lên ngôi Hoàng đế năm 221 TCN, hiệu Tần Thuỷ Hoàng đế) - Quan sát hình 9.4 và các hình 1 – 2 – 3 – 4, em hãy cho biết Tần Thuỷ Hoàng đế làm những việc gì sau khi thống nhất Trung Quốc ? - hs nêu được các hoạt động của Hoàng đế sau khi thống nhất đất nước, nhấn mạnh thống nhất lãnh thổ đặt nền móng cho ông hoàn thành thống nhất toàn diện Trung Quốc). GV có thể hỏi thêm về mục đích của các hoạt động của Hoàng đế sau khi thống nhất Trung Quốc: + thống nhất quân sự để làm gì ? – chấm dứt chiến tranh, thống nhất và mở rộng lãnh thổ + thống nhất chính trị để làm gì ? xác lập nhà nước quân chủ chuyên chế (phong kiến) + thống nhất tiền tệ để làm gì ? – tiện cho lưu thông và trao đổi hàng hoá + thống nhất chữ viết để làm gì ? – tạo điều kiện cho tiếp xúc giữa các vùng miền và giao lưu văn hoá. Vd chữ “Mộc” (hình 2.4) biến đổi từ dạng “giáp cốt văn” (khắc giống vật thật) sang “kim văn” và cuối cùng là “tiểu triện” (chữ có khuôn đúc vuông, nét thanh thoát, đối xứng và bố cục chặt chẽ) - HS quan sát sơ đồ 9.5 và trả lời các câu hỏi gợi mở: + Xã hội Trung Quốc cổ đại ban đầu gồm các giai cấp nào ? (quan lại, nông dân) 85
  86. + Đến thời Tần thống nhất Trung Quốc, xã hội Trung Quốc đã xuất hiện giai cấp mới nào ? (địa chủ, nông dân lĩnh canh) + Các giai cấp mới đó được hình thành từ các giai cấp nào của xã hội cổ đại ? + Quan hệ giữa các giai cấp mới (địa chủ, nông dân lĩnh canh) dựa trên cơ sở nào ? (quan hệ bóc lột bằng địa tô của địa chủ với nông dân lĩnh canh) - Nhà Tần tồn tại đến năm bao nhiêu thì chấm dứt ? Vì sao nhà Tần tồn tại quá ngắn ngủi như vậy (15 năm) ? – tham vọng của Tần Thuỷ Hoàng “mọi việc đều dùng pháp luật để quyết định, không dùng nhân đức, ân nghĩa” (Sử ký Tư Mã Thiên – Tần Thuỷ Hoàng bản kỷ, Nxb Văn học 2003, tr. 43) * Hs thực hiện nhiệm vụ: trả lời các câu hỏi của GV * Hs trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ: HS trình bày kết quả làm việc cho GV * GV đánh giá kết quả của Hs, chốt và ra nội dung chính: - Trong khoảng 2.000 năm từ thời Hạ đến thời Chu, các tiểu quốc gây chiến tranh nhằm thôn tính lẫn nhau - Năm 221 TCN, Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Quốc, tiến hành thống nhất mọi mặt nhằm đặt nền tảng cho sự phát triển lâu dài của Trung Quốc về sau. - Xã hội phong kiến Trung Quốc gồm hai giai cấp: địa chủ và nông dân lĩnh canh; địa chủ bóc lột nông dân lĩnh canh bằng địa tô. III. Từ đế chế Hán đến Nam – Bắc triều, nhà Tuỳ a. Mục tiêu: 1, 4, 8 b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - Thời kỳ gắn liền với các triều đại nào ? - Triều đại nào ngắn nhất, triều đại nào kéo dài nhất ? - Triều đại nào tái thống nhất và đặt cơ sở để Trung Quốc bước vào đỉnh cao của chế độ phong kiến ? (triều Tuỳ) 86