Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 5 - Năm học 2024-2025 - Hà Văn Lâu

docx 100 trang Thủy Bình 13/09/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 5 - Năm học 2024-2025 - Hà Văn Lâu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_5_tuan_5_nam_hoc_2024_2025_ha_v.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 5 - Năm học 2024-2025 - Hà Văn Lâu

  1. TUẦN 5: Thứ 2, ngày 07 tháng 10 năm 2024 Hoạt động trải nghiệm Sinh hoạt dưới cờ: NGÀY HỘI CÂU LẠC BỘ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Năng lực đặc thù: + Học sinh tham gia trình diễn giới thiệu về câu lạc bộ học sinh của trường. + Thể hiện thái độ vui vẻ, tích cực, hào hứng khi tham gia trình diễn + Biết chia sẻ cảm xúc của mình bước vào câu câu lạc bộ - Năng lực tự chủ, tự học: tham gia trình diễn giới thiệu câu lạc bộ, tự chủ tự học xây dựng câu lạc bộ. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xây dựng cho mình tình bạn đẹp. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chia sẻ với bạn về hiểu biết của mình về mối quan hệ với bạn bè. - Phẩm chất nhân ái: Tôn trọng, yêu quý và cảm thông về tình bạn. - Phẩm chất chăm chỉ: Có tinh thần chăm chỉ rèn luyện để xây dựng tình bạn. - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức chuẩn bị tham gia ngày hội, nhắc nhở bạn nêu cao tinh thần trách nhiệm của bản thân để tham gia ngày hội. II. ĐỒ DÙNG , PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Giáo viên: - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. 2. Học sinh: - SGK, vở ghi chép, vật liệu phục vụ cho việc học tập. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: Trước hoạt động Trong hoạt động Sau hoạt động - GV và TPT Đội: - Tổ chức chào cờ ngheo - HS tham gia sinh hoạt + Lựa chọn chủ đề hình nghi thức. đầu giờ tại lớp học. thức kể chuyện, trình diễn. - Sinh hoạt dưới cờ: - GVCN chia sẻ nhận xét + Thiết kế kịch bản, sân + Đánh giá sơ kết tuần, các hoạt động trong tuần 1 khấu. nêu ưu điểm, khuyết điểm và kế hoạch nhiệm vụ tuần + Chuẩn bị trang phục, đạo trong tuần. 2. [email protected]
  2. cụ và các thiết bị âm + Triển khai kế hoạch mới - HS cam kết thực hiện. thanh, liên quan đến trong tuần. chủ đề sinh hoạt. + Triển khai sinh hoạt theo + Luyện tập kịch bản. chủ đề “Em lớn lên mỗi + Phân công nhiệm vụ cụ ngày” thể cho các thành viên. + Lễ chào cờ. + Tham gia trình diễn để giưới thiệu về câu lạc bộ học sinh. + Cam kết hành động: Chia sẻ thành tích các câu lạc bộ đã đạt được trong những năm qua. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ______________________________________ Tiếng Việt CHỦ ĐỀ 2: THIÊN NHIÊN KÌ THÚ Bài 09: TRƯỚC CỔNG TRỜI Tiết 1: Đọc I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Đọc thành tiếng: Đọc đúng và diễn cảm bài thơ “Trước cổng trời”, biết nhấn giọng vào những từ ngữ cần thiết để thể hiện cảm xúc ngỡ ngàng trước vẻ đẹp hoang sơ, kì thú, thơ mộng, hữu tình của cảnh vật thiên nhiên miền núi cao. - Đọc hiểu: Nhận biết được hình ảnh thơ, thời gian và không gian được thể hiện trong bài thơ. Nhận biết được cảnh vật thiên nhiên vùng núi cao mang vẻ đẹp hoang sơ, khoáng đạt, trong lành, thơ mộng,... qua lời thơ giàu hình ảnh, gợi âm thanh, sắc màu,... Trong không gian ấy, hình ảnh con người hiện lên chan hoà với thiên nhiên và đầy sức sống - Phát triển năng lực ngôn ngữ. [email protected]
  3. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện trong văn bản và trong đời sống. Biết biểu lộ tình yêu thiên nhiên và có ý thức bảo vệ vẻ đẹp của thiên nhiên. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. ĐĐLS:Yêu quê hương, thiên nhiên, con người miền núi. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - Giới thiệu chủ điểm mới. (Ví dụ: Chủ - HS lắng nghe. điểm Thế giới tuổi thơ khép lại bằng câu chuyện khoa học viễn tưởng “Hành tinh kì lạ” đầy thú vị. Chủ điểm thứ hai có tên Thiên nhiên kì thú, bức tranh minh hoạ chủ điểm đã hứa hẹn mang đến cho các em những hiểu biết mới lạ, thú vị về thế giới tự nhiên ở quanh ta hoặc ở rất xa chúng ta. - GV tổ chức trò chơi “Trồng hoa trang trí - HS tham gia trò chơi. lớp”. + Câu 1: Đọc lại bài Hành tinh kì lạ, tìm chi + Câu 1: Chi tiết con tàu đang vượt qua tiết cho biết lí do con tàu phải hạ cánh hành lang lửa trên hành trình thám hiểm xuống hành tinh gần nhất. không gian, phía trước tàu bỗng xuất hiện những tia sáng nhấp nháy. Các kim [email protected]
  4. đồng hồ ở buồng lái rối loạn, rồi không nhúc nhích nữa. Tàu buộc phải đáp xuống hành tinh gần nhất. + Câu 2: Nêu lại nội dung bài “Hành tinh kì + Câu 2: Bài đọc kể lại một trải nghiệm lạ”. đáng nhớ của hai nhà du hành. Họ lạc vào một hành tinh kì lạ: con người toàn là người máy, máy móc làm việc thay con người, cách tính thời gian khác biệt,... Ở một nơi xa lạ, họ càng thấm thía nỗi nhớ quê nhà - Trái Đất. + Câu 3: Theo em, vì sao cảnh vật trong bức + Câu 3: Trong tranh có 2 vách đá ở sát tranh dưới đây được gọi là “cổng trời”? gần nhau như 2 cánh cổng mở ra để nhìn thấy một khoảng trời với những cụm mây lãng đãng, gợi liên tưởng như cổng lên trời hoặc cổng nhà trời. - GV dẫn dắt và giới thiệu bài đọc: Bức tranh minh hoạ đã giúp các em cảm - HS lắng nghe và ghi tên bài mới. nhận phần nào về cảnh sắc thiên nhiên được nói đến trong bài thơ. Chúng ta sẽ đọc bài thơ để cảm nhận rõ hơn sự kì thú của thiên nhiên mà nhà thơ Nguyễn Đình Ảnh gửi đến cho người đọc 2. Khám phá. 2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc - GV đọc mẫu lần 1: - GV đọc cả bài (đọc diễn cảm, nhấn giọng ở - HS nghe đọc, nhìn vào sách đọc thầm những từ ngữ phù hợp: những tình tiết bất theo GV để có cảm nhận về hình ảnh, ngờ hoặc từ ngữ thể hiện tâm trạng, cảm xúc cảnh vật nào thú vị nhất hoặc gây ấn của nhân vật) hoặc mời 3 em đọc nối tiếp các tượng đối với mình. khổ thơ (mỗi em đọc 2 khổ). Trước khi đọc, [email protected]
  5. GV nhắc HS nghe đọc, nhìn vào sách đọc theo để có cảm nhận về hình ảnh, cảnh vật nào thú vị nhất hoặc gây ấn tượng đối với mình. - HS luyện đọc theo hướng dẫn của - GV hướng dẫn HS đọc và luyện đọc một số GV. từ khó, hướng dẫn luyện đọc một số câu thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: + Luyện đọc một số từ khó: vách đá, ngút ngát, vạt nương, long thung, gặt lúa, nắng chiều, + Một số câu thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giọng đọc gợi vẻ ngạc nhiên, ngỡ ngàng ở khổ thơ mở đầu (“Giữa hai bên vách đá/ Mở ra một khoảng trời/ Có gió thoảng, mây trôi/ Cổng trời trên mặt đất?”). + Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả vẻ đẹp đặc biệt của thiên nhiên vùng núi cao: ngút ngát, ngân nga, - GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng đoạn, bài đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài - HS luyện đọc theo nhóm. đọc có thể chia thành sáu khổ để luyện đọc và tìm ý: + Khổ 1: “Giữa hai bên vách đá” đến “Cổng trời trên mặt đất?” + Khổ 2: “Nhìn ra xa ngút ngát” đến “Đàn dê soi đáy suối”. + Khổ 3: “Giữa ngút ngàn cây trái” đến “Ráng chiều như hơi khói ” + Khổ 4: “Những vạt nương màu mật” đến “Suốt triền rừng hoang dã”. + Khổ 5: “Người Tày từ khắp ngả” đến “Đi tìm măng, hái ấm”. [email protected]
  6. + Khổ 6: “Vạt áo chàm thấp thoáng” - GV nhận xét việc đọc của HS theo cặp, theo nhóm (có thể mời 3 HS đọc nối tiếp bài - HS làm việc theo cặp hoặc theo nhóm thơ trước lớp) (3 em/ nhóm): đọc nối tiếp các khổ thơ (1 – 2 lượt). 3. Luyện tập. 3.1. Tìm hiểu bài. GV hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ ngữ: - HS lắng nghe GV giải thích để hiểu + nguyên sơ: còn nguyên vẹn vẻ tự nhiên nghĩa của từ ngữ. Có thể tra từ điển. như lúc ban đầu. + vạt nương: mảnh đất dài và hẹp trên đồi núi để trồng trọt. + triền: dải đất thoai thoải ở hai bên bờ sông hoặc hai bên sườn núi. + áo chàm: một loại trang phục truyền thống của dân tộc Tày, Nùng, Thái và nhiều dân tộc khác trên vùng núi cao phía Bắc Việt Nam. Áo được nhuộm chàm (cây bụi thuộc họ đậu, lá cho một chất màu lam sẫm, dùng để nhuộm, in, vẽ). + ráng chiều: hiện tượng ánh sáng mặt trời lúc đang lặn, phản chiếu vào các đám mây, làm cho một khoảng trời sáng rực, nhuộm màu vàng đỏ hay hồng sẫm. + ... - Hướng dẫn trả lời các câu hỏi đọc hiểu - GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi: + Câu 1: Khung cảnh thiên nhiên khi các bạn + Giữa những dãy núi trùng điệp, có nhỏ đi chăn trâu được miêu tả thế nào? một khoảng không rộng như thể núi tách ra thành 2 cánh cổng, để lộ khoảng [email protected]
  7. trời rộng mở với những cụm mây lãng đãng, gợi liên tưởng như cổng dẫn lên trời hoặc cổng của nhà trời. + Câu 2: Từ cổng trời, cảnh vật hiện ra với + Từ cổng trời nhìn ra, qua màn sương những hình ảnh nào? Em thấy hình ảnh nào khói huyền ảo có thể thấy cả một thú vị nhất? Vì sao? không gian mênh mông, bất tận, những cảnh rừng ngút ngàn cây trái và muôn vàn sắc màu cỏ hoa, những vạt nương, những lòng thung lúa đã chín vàng màu mật đọng, khoảng trời bồng bềnh mây trôi, gió thoảng. + Câu 3: Hình ảnh con người trong 2 khổ thơ + Ví dụ: Chọn A vì bố nói mới nghe kể cuối có những điểm chung nào? thôi bố đã thấy thích trò chơi ấy rồi và mai muốn thử ngay, chứng tỏ trò chơi rất hấp dẫn. Trẻ em và người lớn có những mối quan tâm khác nhau, trò chơi khác nhau, vì thế trò chơi này phải hấp dẫn đến mức nào thì bố mới thể + Câu 4: Tưởng tượng em cũng tham gia vào hiện sự hứng thú và hưởng ứng như trò chơi bịt tai nghe gió, nói với các bạn điều vậy. em nghe thấy. + Những người dân miền núi chăm chỉ, yêu lao động, ai cũng đang làm việc miệt mài, hăng say: gặt lúa, trồng rau, tìm măng, hái nấm,... Con người hoà mình với thiên nhiên (Vạt áo chàm thấp thoáng/ Nhuộm xanh cả nắng chiều). - Câu 4: Theo em, điều gì đã khiến cho cảnh + Cảnh rừng sương giá như ấm lên bởi rừng sương giá như ấm lên? có hình ảnh con người, ai nấy đều tất bật, hối hả làm việc (người Tày từ khắp các ngả đi gặt lúa, trồng rau; người Giáy, người Dao đi tìm măng, hái nấm; [email protected]
  8. tiếng xe ngựa vang lên suốt triền rừng hoang dã, những vạt áo chàm nhuộm xanh cả nắng chiều,... + Câu 5: Nêu chủ đề của bài thơ? + Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên. Thiên nhiên đã góp phần làm đẹp cuộc sống, làm đẹp cảm xúc và trí tưởng tượng của con người. - GV mời HS nêu cảm xúc sau khi đọc bài - HS nêu cảm xúc. thơ. 3.2. Luyện đọc lại. - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm bài đọc: - HS lắng nghe. * Làm việc cả lớp: + GV mời đại diện 2 – 3 HS đọc nối tiếp các đoạn trước lớp. + HS nối tiếp đoạn. + GV và cả lớp góp ý cách đọc diễn cảm. * Bình chọn nhóm đọc hay nhất - GV mời đại diện 1 HS đọc diễn cảm toàn + Một số HS đọc diễn cảm trước lớp. bài trước lớp. 4. Vận dụng trải nghiệm. - GV có thể khích lệ HS nêu cảm xúc, suy - HS có thể phát biểu các ý kiến khác nghĩ của mình sau khi đọc bài đọc. nhau. - GV nhận xét tiết học, khen ngợi các em có nhiều cố gắng hoặc có nhiều đóng góp để - HS lắng nghe. tiết học hiệu quả. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ______________________________________ [email protected]
  9. Tiếng Việt TIẾT 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU TỪ ĐỒNG NGHĨA I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Nhận biết được từ đồng nghĩa, bước đầu phân biệt được những từ có nghĩa giống nhau và các từ có nghĩa gần giống nhau. - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng vận từ đồng nghĩa vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. - Phẩm chất nhân ái: Biết cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 1. Đối với giáo viên: - Giáo án, SGK, SGV Tiếng Việt 5 kết nối tri thức. - Tranh ảnh minh họa bài đọc. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh: - SGK Tiếng Việt 5 kết nối tri thức. - Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động khởi động: - GV tổ chức trò chơi “Hái hoa” để khởi động bài học. 1. Tìm các từ có nghĩa giống nhau trong những câu thơ sau: Giêng, Hai rét cứa như dao, - HS tham gia chơi Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông + Đáp án: Trông - nom [email protected]
  10. Nom Đoài rồi lại ngắm Đông Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn. - GV mời các nhóm chia sẻ kết quả. 2. Tìm các từ có nghĩa giống nhau trong những đoạn văn sau: Đất nước ta sạch bóng quân thù. Hai Bà Trưng trở thành hai - Đáp án: Đất nước – vị anh hùng đầu tiên được lưu danh trong lịch sử nước nhà. nước nhà 3. Tìm các từ có nghĩa giống nhau trong những câu thơ sau: Con tàu như mũi tên - Đáp án: Nước – Tổ Đang lao về phía trước quốc Em muốn con tàu này Đưa em đi khắp nước Ơi Tổ quốc! Tổ quốc! - GV giới thiệu bài học mới và ghi tên bài học mới. 2. Hoạt động hình thành kiến thức: - HS ghi bài mới. Hoạt động 1: Hình thành khái niệm về từ đồng nghĩa: - GV mời đại diện 1 – 2 HS đọc yêu cầu của PHT dưới đây: - HS đọc nhiệm vụ của BT. [email protected]
  11. - HS thực hiện theo hướng dẫn của GV. Bài 1: Đọc 2 đoạn văn sau và trả lời câu hỏi Đàn kiến tiếp tục công việc của chúng: khuân đất, nhặt lá - HS trả lời. khô, tha mồi. Kiến bé tí tẹo nhưng rất khỏe và hăng say. Kiến vác, kiến lôi, kiến dẩy, kiến nhấc bồng lên được một vật nặng khổng lồ. Kiến chạy tíu tít, gặp nhau đụng đầu chào, rối lại vội vàng, tíu tít (Theo Nguyễn Kiên) Một chú ve kéo đàn. Tiếng đàn ngân lên phá tan bầu không khí tĩnh lặng của buổi ban mai. Rồi chú thứ hai, thứ ba, thứ tư cùng hòa vào khúc tấu. Từ sáng sớm, khi mặt trời mới ló rạng, tiếng ve đã át tiếng chim. (Theo Hữu Vi) a. Những từ in đậm trong đoạn văn nào có nghĩa giống - HS lắng nghe, tiếp [email protected]
  12. nhau? thu. b. Những từ in đậm trong đoạn văn nào có nghĩa gần giống nhau? Nêu nét nghĩa khác nhau giữa chúng. Bài 2: Tìm trong mỗi nhóm từ dưới đây những từ có nghĩa giống nhau a. chăm chỉ, cần cù, sắt đá, siêng năng, chịu khó b. non sông, đất nước, núi non, giang sơn, quốc gia c. yên bình, tĩnh lặng, thanh bình, bình tĩnh, yên tĩnh + GV tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ bằng kĩ thuật Mảnh ghép: • 1/2 lớp sẽ làm BT1 - HS theo dõi, xem trên • 1/2 lớp sẽ làm BT2 màn hình. + GV mời 1 – 2 HS chữa bài trước lớp, các nhóm HS khác - HS đọc kĩ phần ghi nhận xét, bổ sung ( nếu có). nhớ. + GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: - HS lắng nghe, tiếp Bài 1: thu. Đoạn thứ nhất có các từ có nghĩa gần giống nhau: khuân, - HS đọc nhiệm vụ BT. tha, vác, nhấc. → 4 từ đều nói về hành động tác động vào một vật nặng (thường là mang/ chuyển) và làm cho vật đó thay đổi vị trí. Nét nghĩa khác nhau: cách thức tác động và làm cho vật đó thay đổi vị trí. • Khuân: khiêng vác đồ vật nặng; • Tha: mang đi bằng cách ngậm chặt ở miệng hoặc mỏ; • Vác: mang vật nặng bằng cách đặt lên vai; - HS thực hiện theo • Nhấc: nâng lên, đưa lên cao hơn. hướng dẫn của GV. Đoạn thứ hai có các từ có nghĩa giống nhau: ban mai, sáng - HS trả lời. sớm. → 2 từ này đều nói về thời điểm bắt đầu buổi sáng, khi mặt - HS lắng nghe, tiếp trời sắp nhô lên khỏi đường chân trời. thu. Bài 2: - HS đọc nhiệm vụ hoạt [email protected]
  13. a. sắt đá động. b. núi non c. bình tĩnh - GV chiếu phần ghi nhớ lên màn hình cho HS: ✓ Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau (ví dụ: bố, ba, cha, ) hoặc gần giống nhau (ví dụ: ăn, xơi, chén, ) ✓ Khi viết hoặc nói, cần lựa chọn từ phù hợp nhất với ý nghĩa được thể hiện. - GV yêu cầu HS đọc kĩ phần ghi nhớ. - GV nhận xét, đánh giá hoạt động của HS: Hoạt động 2: Thực hành kiến thức về từ đồng nghĩa - GV mời đại diện 1 – 2 HS đọc yêu cầu BT3: Những thành - HS làm theo hướng ngữ nào dưới đây chứa các từ đồng nghĩa? Đó là những từ dẫn của GV. nào? - HS phát biểu ý kiến, a. Chân yếu tay mềm. các HS khác chú ý và b. Thức khuya dậy sớm. nhận xét. c. Đầu voi đuôi chuột. - HS lắng nghe, tiếp d. Một nắng hai sương. thu. e. Ngăn sông cấm chợ. g. Thay hình đổi dạng. + GV tổ chức cho HS thảo luận, thống nhất kết quả trong nhóm nhỏ. + GV mời 1 – 2 HS chữa bài trước lớp, các nhóm HS khác nhận xét, bổ sung ( nếu có). + GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án: c. Ngăn sông cấm chợ; các từ đồng nghĩa là: ngăn và cấm. g. Thay hình đổi dạng; các từ đồng nghĩa là: thay và đổi, hình và dạng. - GV giao nhiệm vụ cho HS đọc yêu cầu BT4: Chọn từ thích hợp trong mỗi nhóm từ đồng nghĩa để hoàn thiện đoạn văn. [email protected]
  14. Tháng Ba, tháng Tư, Tây Trường Sơn (1) (khai mạc/ bắt đầu) mùa mưa. Mưa tới đâu, cỏ lá (2) (tốt tươi/ tươi tắn) tới đó. Phía trước bầy voi luôn luôn là những vùng đất (3) (no nê/ no đủ), nơi chúng có thể sống những ngày sung sướng bù lại thời gian (4) (đói khát/ đói rách) của mùa thu. Vì thế, bầy voi cứ theo sau những cơn mưa mà đi. Đó là luật lệ của rừng. (Theo Vũ Hùng) + GV tổ chức hoạt động nhóm đôi cho HS thực hiện nhiệm vụ trên. + GV mời 1 – 2 HS đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả, các HS khác nhận xét và phát biểu ý kiến. 3. Vận dụng trải nghiệm. - GV yêu cầu HS tìm từ đồng nghĩa với mỗi - HS làm việc theo nhóm từ in đậm trong bài ca dao dưới đây: + Từ đồng nghĩa với quả: trái Lên rừng bắt tép kho cà + Từ đồng nghĩa với hổ: cọp, hùm, Xuống sông hái quả thanh trà về ăn + Từ đồng nghĩa với mang: đem Lên rừng bắt con cá măng Xuống sông đánh hổ, đánh trăn mang về... (Ca dao) - Nhận xét về tinh thần, thái độ học tập của - HS lắng nghe. HS. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ______________________________________ Thứ 3, ngày 08 tháng 10 năm 2024 [email protected]
  15. Tiếng Việt Tiết 3: VIẾT TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. - Biết cách viết bài văn tả phong cảnh (tả theo từng bộ phận của cảnh) với bố cục 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) và các yêu cầu cụ thể của mỗi phần - Phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng kiến thức từ bài học để vận dụng vào thực tiễn - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng viết bài văn tả phong cảnh - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài biết yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: - GV - GV tổ chức cho HS làm việc cá nhân, dựa vào - HS đọc nhiệm vụ BT. kiến thức đã học hãy: Nêu các kiểu bài văn miêu tả đã học. - GV mời các nhóm chia sẻ kết quả. - HS trình bày kết quả. - GV nhận xét, đánh giá và gợi ý thêm: + Lớp 2: Viết được 4 – 5 câu tả 1 đồ vật. + Lớp 3: Viết được đoạn văn ngắn tả đồ vật. + Lớp 4: Viết được bài văn tả con vật, tả cây cối. - GV giới thiệu bài học mới và ghi tên bài học mới. [email protected]
  16. - HS chú ý lắng nghe. 2. Khám phá. - GV tổ chức cho HS xác định yêu cầu của BT1: Đọc - 1 HS đọc yêu cầu bài 1. Cả lớp bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi: lắng nghe bạn đọc. Đà Lạt Đà Lạt là thành phố ngàn hoa, nổi tiếng với hồ trong xanh và thông mơ màng. Nằm trên độ cao 1500 mét so với mặt nước biển, Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm. Đây là nơi nghỉ mát lí tưởng của du khách chẳng những vì không khí mát lành mà còn bởi những cảnh đẹp đến nao lòng. Thác Cam Ly như một dải lụa, trắng sáng như gương, tô điểm cho thành phố vẻ hùng vĩ và nên thơ. Suối Vàng có cột nước quanh năm suốt tháng đổ xuống ào ào. Suối Vàng chia nước cho các con suối nhỏ rì rào, chảy mãi vào những nẻo nào trong lòng các rừng thông cây mọc thẳng tắp, ngút ngàn. Trong nắng ấm, bầu trời Đà Lạt không chút gợn mây, luôn thắm xanh một màu ngọc bích. Cái màu xanh của tầng không càng thêm lung linh biến ảo khi phản chiều xuống những mặt hồ trong suốt như pha lê. Cảnh sắc thiên nhiên của Đà Lạt vốn dĩ đã đẹp, lại được con người ra công tô điểm. Những vườn rau xanh tươi và những vườn hoa muôn hồng nghìn tía như khoác cho thành phố xinh đẹp này một chiếc áo lụa rực rỡ. Hương hoa hoà với hương ngàn thông làm cho không khí Đà Lạt dễ chịu vô cùng. Thật không ngoa khi ca ngợi Đà Lạt là chốn “bồng lai tiên cảnh". (Theo Ay Dun và Lê Tấn) [email protected]
  17. Từ ngữ: Bồng lai tiên cảnh: nơi có cảnh đẹp và cuộc sống hạnh phúc như thế giới thần tiên. a. Bài văn trên tả gì? + Bài văn tả đặc điểm cảnh vật thiên nhiên của thành phố Đà Lạt. b. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn. Mở bài: Mở bài chỉ có 1 Nêu nội dung chính của mỗi phần. Đà Lạt là câu nhưng giới thành thiệu được một phố ngàn cách khái quát hoa, nổi những cảnh sắc tiếng với tiêu biểu và đặc hồ trong điểm nổi bật: xanh và • Thành phố thông mơ ngàn hoa màng. • Nổi tiếng về hồ trong xanh, thông mơ màng. Thân - Đoạn 1: Tả bao bài: Gồm quát đặc điểm của có 4 Đà Lạt (độ cao, khí đoạn hậu, cảnh vật đẹp). văn. - Đoạn 2: Tả thác Cam Ly, suối Vàng, rừng thông của Đà Lạt. - Đoạn 3: Tả bầu trời và những hồ nước ở Đà Lạt. - Đoạn 4: Tả [email protected]
  18. những vườn hoa và vườn rau của Đà Lạt. Kết bài: Kết bài chỉ có 1 Thật câu ngắn gọn, cô không đọng nhưng nói lên ngoa khi được cảm nhận, lời ca ngợi ca ngợi đầy ấn Đà Lạt là tượng về phong chốn cảnh của Đà Lạt. “bồng lai tiên cảnh”. c. Trong phần thân bài, phong cảnh được tả theo trình tự nào? Tìm từ ngữ được sử dụng để làm nổi Phong cảnh Đà Lạt bật vẻ đẹp của phong cảnh. Vẻ Vị trí Đà Lạt nằm đẹp địa lí trên độ cao do 1500 mét so thiên với mặt nước nhiên biển. ưu Khí Đà Lạt mát đãi hậu mẻ quanh năm, không khí mát lành, là nơi nghỉ mát lí tưởng. Cảnh - Thác nước: vật như một dải lụa, trắng sáng như gương, tô [email protected]
  19. điểm cho thành phố vẻ hung vĩ và nên thơ. - Dòng suối (suối Vàng): có cột nước quanh năm suốt tháng đổ ào ào, chia nước cho những con suối nhỏ rì rào - Rừng thông: cây mọc thẳng tắp, ngút ngàn. - Bầu trời: không chút gợn mây trong nắng ấm, luôn thẳm xanh một màu ngọc bích; màu trời xanh phản chiếu xuống những mặt hồ - Những hồ nước: trong suốt như pha [email protected]
  20. lê. Vẻ Vườn Những Như đẹp hoa hoa khoác do muôn cho con hồng thành người ngàn phố tạo tía Đà nên Vườn Những Lạt rau vườn xinh rau đẹp xanh một tươi chiếc Hương Hương hoa hoa lá hòa với hương ngàn thông làm cho không khí Đà Lạt dễ chịu vô cùng + Trong bài văn, tình cảm của tác giả đối với cảnh vật được thể hiện đan xen trong lời miêu tả, trong lời nhận xét: cảnh đẹp đến d. Tình cảm của người viết đối với phong cảnh được nao long, là nơi nghỉ mát lí thể hiện qua những chi tiết nào? tưởng, tô điểm cho thành phố vẻ + GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án. hùng vĩ và nên thơ, thành phố xinh đẹp, dễ chịu vô cùng, 3. Luyện tập - GV tổ chức hoạt động cho HS xác định yêu cầu - HS đọc nhiệm vụ. nhiệm vụ: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết [email protected]