Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 12 - Năm học 2024-2025 - Hà Văn Lâu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 12 - Năm học 2024-2025 - Hà Văn Lâu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
ke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_5_tuan_12_nam_hoc_2024_2025_ha.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 5 - Tuần 12 - Năm học 2024-2025 - Hà Văn Lâu
- TUẦN 12 Thứ 2, ngày 25 tháng 11 năm 2024 Hoạt động trải nghiệm 1 CHỦ ĐỀ: TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO Sinh hoạt dưới cờ: CÁC TRUYỀN THỐNG CỦA NHÀ TRƯỜNG I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: + Học sinh tham gia chào chờ theo nghi thức trang trọng, nghiêm túc, thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và sự biết ơn đối với các thế hệ cha ông đã hi sinh xương máu để đổi lấy độc lập, tự do cho Tổ quốc. + Thể hiện thái độ vui vẻ, tích cực, hào hứng tham gia lễ chào cờ. + Biết chia sẻ cảm xúc của mình khi tham gia sự kiện truyền thống về tôn sự trọng đạo. - Năng lực tự chủ, tự học: tham gia lễ chào cờ đầu tuần nghiêm trang, tích cực. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xây dựng cho mình hình ảnh đẹp trước bạn bè (sạch sẽ, gọn gàng, mặc lịch sự, ). - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chia sẻ với bạn về hiểu biết của mình về các sản phẩm tri ân thầy cô. - Phẩm chất nhân ái: Tôn trọng, yêu quý và biết ơn thầy, cô giáo. - Phẩm chất chăm chỉ: Có tinh thần chăm chỉ rèn luyện và học tập. - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức nghiêm túc trong lễ chào cờ, nhắc nhở bạn nêu cao tinh thần trách nhiệm của bản thân để tham gia lễ chào cờ. II. ĐỒ DÙNG , PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Giáo viên: - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. 2. Học sinh: - SGK, vở ghi chép, vật liệu phục vụ cho việc học tập III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: TRƯỚC HOẠT ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SAU HOẠT ĐỘNG - GV và TPT Đội: - Tổ chức chào cờ ngheo - HS tham gia sinh hoạt đầu + Lựa chọn nội dung, chủ nghi thức. giờ tại lớp học. đề sinh hoạt dưới cờ. - Sinh hoạt dưới cờ: - GVCN chia sẻ những hoạt + Thiết kế kịch bản, sân + Đánh giá sơ kết tuần, nêu động trọng tâm trong tuần khấu. ưu điểm, khuyết điểm trong để tri ân thầy, cô và những tuần.
- + Chuẩn bị trang phục, đạo + Triển khai kế hoạch mới nhiệm vụ trọng tâm trong cụ và các thiết bị âm thanh, trong tuần. các ngày học tiếp theo. liên quan đến chủ đề + Triển khai sinh hoạt theo - HS cam kết thực hiện. sinh hoạt. chủ đề “Tôn sư trọng đạo” + Luyện tập kịch bản. + Cam kết hành động : + Phân công nhiệm vụ cụ Chia sẻ cảm xúc trong ngày thể cho các thành viên. diễn ra sự kiện tri ân thầy cô. IV. ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. _____________________________________ Tiếng Việt CHỦ ĐỀ: TRÊN CON ĐƯỜNG HỌC TẬP Bài 21: THẾ GIỚI TRONG TRANG SÁCH (3 tiết) Tiết 1: Đọc I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. - Đọc đúng và diễn cảm bài thơ Thế giới trong trang sách, biết nhấn giọng vào những từ ngữ thể hiện vẻ đẹp, sự kì diệu của thế giới trong những trang sách cũng như bài học quý báu của những trang sách đối với trí tuệ, tâm hồn người đọc. - Đọc hiểu: Nhận biết được những hình ảnh đẹp, có sức gợi tả về một thế giới kì diệu từ những trang sách và ý nghĩa của những trang sách đối với trí tuệ, tâm hồn, nhân cách, phẩm chất của người đọc. Hiểu được điều nhà thơ muốn nhắn nhủ qua bài thơ: Qua những trang sách, chúng ta cảm nhận được rằng: Nhân nghĩa là lẽ sống đẹp của dân tộc mà mỗi con người cần hướng tới. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm. - Phẩm chất yêu nước: Chủ động và tích cực đọc sách để mở rộng tri thức, bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách.
- - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực hoạt đọng tập thể. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. 1. Ôn lại bài cũ. - GV y/c 2-3 HS đọc nối tiếp bài Khổ luyện - HS thực hiện theo yêu cầu. thành tài và trả lời câu hỏi: + Chủ đề của câu chuyện là gì? + Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? - 2-3 HS trả lời. - GV nhận xét. - HS lắng nghe. 2. Khởi động: - Giới thiệu khái quát bài đọc: GV nêu tên bài học và những nội dung học trong 3 tiết của Bài 21 (Thế giới trong trang sách). - GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: Từng em chia sẻ với các bạn trong nhóm về một bài học bổ ích từ những trang sách mình đã đọc. (Có thể nêu tên sách, tên tác giả, nội dung chính, bài học thu nhận được,...) - GV nhận xét sau khi quan sát các nhóm làm Làm việc nhóm việc; mời 1 – 2 em giới thiệu trước lớp. Từng em thực hiện yêu cầu, cả nhóm - Mời HS nói về tranh minh hoạ bài thơ. nhận xét, có thể nêu câu hỏi để hiểu rõ - Nhận xét ý kiến phát biểu của HS và giới hơn về nội dung những trang sách bạn thiệu khái quát bài học: Bài thơ gợi lên một chia sẻ. Làm việc chung cả lớp thế giới kì diệu từ những trang sách và ý - 1 − 2 HS (đại diện nhóm) phát biểu. nghĩa của những trang sách đối với trí tuệ, - HS quan sát tranh minh hoạ bài đọc và tâm hồn, nhân cách, phẩm chất của người nêu nhận xét hoặc cảm nhận của mình đọc. Các em đọc bài thơ để tìm hiểu những về những hình ảnh trong tranh. điều tác giả nhắn gửi trong đó.
- 2. Khám phá. Đọc đúng và diễn cảm bài thơ “Thế giới trong trang sách”. Biết nhấn giọng vào những từ ngữ thể hiện vẻ đẹp, sự kì diệu của thế giới trong những trang và những bài học mà sách mang lại cho người đọc. 2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc. - Đọc mẫu: GV đọc cả bài (đọc diễn cảm, nhấn giọng ở Làm việc chung cả lớp những từ ngữ phù hợp hoặc mời 2 em đọc nối - HS nghe GV đọc mẫu. tiếp các khổ thơ (mỗi em đọc 2 khổ). Trước khi đọc, GV nhắc HS nghe đọc, nhìn vào sách đọc theo để có cảm nhận về hình ảnh, cảnh vật. - Luyện đọc đúng: Làm việc nhóm GV mời HS đọc nối tiếp bài thơ, sau đó HS làm việc theo nhóm (3 em/ nhóm): hướng dẫn đọc: Mỗi HS đọc một đoạn (đọc nối tiếp 3 + Đọc đúng các từ ngữ chứa tiếng dễ phát âm đoạn) sau đó đổi đoạn để đọc. sai. Làm việc cá nhân + Đọc diễn cảm những từ ngữ, những câu thơ HS làm việc cá nhân: Đọc thầm thể hiện sự cảm xúc, suy tư của tác giả về toàn bài một lượt. những trang sách đã đọc – đặc biệt là các câu mở đầu mỗi khổ thơ: “Trang sách mở ra thế giới diệu kì”, “Trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ”, “Trang sách thắp lên ngọn lửa khát khao”, “Bài học nào trong trang sách thiết tha”. - GV nhận xét tuyên dương. 3. Luyện tập. + Nhận biết được những hình ảnh đẹp, có sức gợi tả về một thế giới kì diệu từ những trang sách và ý nghĩa của những trang sách đối với trí tuệ, tâm hồn, nhân cách, phẩm chất của người đọc + Hiểu điều tác giả muốn nói qua bài thơ: Qua những trang sách, chúng ta cảm nhận được rằng: nhân nghĩa là lẽ sống đẹp của dân tộc mà mỗi con người cần hướng tới. + HS đọc lại bài đọc sau khi đã đọc hiểu, giúp các em một lần nữa cảm nhận toàn bộ bài thơ để có ấn tượng sâu đậm hơn. 3.1. Giải nghĩa từ. - HS đọc thầm cá nhân, tìm các từ ngữ khó hiểu để cùng với GV giải nghĩa từ.
- - GV yêu cầu HS đọc thầm bài 1 lượt, tìm trong bài những từ ngữ nào khó hiểu - thì đưa ra để GV hỗ trợ. - Ngoài ra GV đưa ra một số từ ngữ giải nghĩa từ cho HS, kết hợp hình ảnh mình hoạ (nếu có) + men theo (bờ suối): di chuyển lần theo HS nghe giải nghĩa từ. phía bên (bờ suối) + đằm mình: ngâm mình lâu trong nước. + thung lũng: vùng đất trũng thấp giữa hai sườn dốc. 3.2. Tìm hiểu bài. - Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ ngữ: - HS đọc phần giải nghĩa từ ngữ cuối bài GV mời HS đọc phần giải nghĩa từ ngữ đọc. cuối bài đọc và hỏi HS có từ ngữ nào - HS lắng nghe GV giải thích nghĩa của từ trong bài thơ mà chưa hiểu hoặc cảm hoặc tra thêm từ điển. thấy khó hiểu, GV có thể giải thích hoặc hướng dẫn tra từ điển. - Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu: GV hướng dẫn HS thực hiện lần lượt các câu hỏi, yêu cầu nêu trong sách hoặc theo cách khác. - Câu 1: Thế giới diệu kì mà sách mang đến cho người đọc được thể hiện qua những hình ảnh nào? - GV hướng dẫn HS: - Ở khổ thơ đầu, thế giới diệu kì mà những + Dựa vào khổ thơ đầu và 3 hình ảnh gợi trang sách mang đến cho người đọc (tặng ý dưới câu hỏi 1, chuẩn bị câu trả lời. cho người đọc) chính là vẻ đẹp cuộc sống + Chia sẻ ý kiến theo cặp hoặc nhóm. – được miêu tả, phản ánh trong trang sách. Vẻ GV mời một số HS phát biểu trước lớp. đẹp đó được thể hiện qua những hình ảnh - GV khen ngợi những em diễn đạt rõ thơ: bầu trời sao lấp lánh, mặt biển xanh với ràng, nói lưu loát. cánh buồm nâu trong nắng, bảy sắc cầu (Lưu ý: GV nói thêm để HS hiểu: Những vồng sau cơn mưa,... hình ảnh thơ mang tính chất tượng trưng, bởi vô vàn những trang sách đã mang đến cho người đọc biết bao nhiêu
- tri thức, gợi lên bao nhiêu điều kì diệu trong tâm hồn người đọc.) - Câu 2: Dựa vào khổ thơ thứ hai và những trải nghiệm đọc sách, nêu cách hiểu của em về câu thơ “Trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ”. - GV dành thời gian phù hợp cho HS Làm việc cá nhân chuẩn bị câu trả lời, rồi chia sẻ ý kiến HS suy nghĩ, chuẩn bị câu trả lời và phát theo nhóm. biểu ý kiến theo nhóm hoặc trước lớp. - GV nhận xét và tổng hợp ý kiến phát Làm việc theo nhóm biểu của HS. - HS nêu ý kiến trong nhóm, các bạn khác góp ý. Dự kiến câu trả lời: Câu thơ “Trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ” ý muốn nói các bạn nhỏ đọc sách sẽ tìm thấy câu trả lời cho những câu hỏi, những băn khoăn, thắc mắc của mình về những sự vật, hiện tượng “bí ẩn” trong vũ trụ bao la. Ví dụ, khi còn bé, nhìn lên vầng trăng, ta tưởng có chú Cuội ngồi gốc cây đa như trong truyện cổ tích được bà, - Câu 3: Khổ thơ thứ ba giúp em cảm được mẹ kể. Nhưng lớn lên, sách khoa học nhận được gì về ý nghĩa của những giúp ta hiểu con người đã đặt chân lên Mặt trang sách đối với tuổi thơ: trăng, con người đã khám phá bao điều bí ẩn - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, của vũ trụ.) suy nghĩ, suy luận để tìm câu trả lời. Sau đó, chia sẻ trong nhóm. Làm việc cá nhân - GV mời một số em phát biểu trước HS chuẩn bị câu trả lời. lớp. Khích lệ, động viên các em mạnh - Dự kiến câu trả lời: Khổ thơ giúp em cảm dạn chia sẻ suy nghĩ của cá nhân. nhận được rằng: Những trang sách đã thắp lên ước mơ, khát vọng trong tâm hồn trẻ thơ, giúp chúng em mở mang hiểu biết, mở - GV có thể nói thêm để HS hiểu sâu rộng tầm nhìn,.../... thêm ý thơ: Những cuốn sách quý, sách Làm việc nhóm và cả lớp hay rất có ý nghĩa đối với người đọc. - Từng em nêu ý kiến cá nhân, cả nhóm Hình ảnh “con đường dài tít tắp đợi nhận xét, chú ý thể hiện thái độ tôn trọng ý mong ta❞ trong khổ thơ thứ ba muốn kiến khác biệt. nói điều đó. Sách giúp ta mở rộng hiểu - Một số em phát biểu ý kiến trước lớp.
- biết, thắp lên trong ta những ước mơ, khát vọng vươn xa, bay cao, khám phá bao điều kì diệu của thiên nhiên, của cuộc sống, hướng chúng ta làm nên những điều tốt đẹp cho bản thân, cho cuộc sống. - Câu 4: Theo em, tác giả muốn nhắn gửi các bạn nhỏ điều gì qua khổ thơ cuối? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em. A. Nhân nghĩa là lẽ sống đẹp của dân tộc mà mỗi con người cần hướng tới. B. Qua những trang sách, ta nhận ra lẽ sống nhân nghĩa người xưa trao truyền lại. C. Nhớ về cội nguồn, gìn giữ truyền thống tốt đẹp cha ông để lại là trách nhiệm của mỗi chúng ta. - GV nêu cách thức thực hiện: Làm việc cá nhân + Bước 1: HS làm việc cá nhân, chuẩn HS làm việc cá nhân, đọc câu hỏi và 3 bị câu trả lời theo suy nghĩ của bản phương án, lựa chọn 1 phương án hoặc đưa thân. ra câu trả lời khác. + Bước 2: HS làm việc nhóm, từng em (Lưu ý: 3 câu trả lời/ 3 phương án đều nêu ý kiến, cả nhóm nhận xét trên tinh đúng, các em chọn câu hợp với cảm nhận thần tôn trọng sự khác biệt. của mình hoặc đưa ra câu trả lời khác theo - GV nhận xét và khích lệ HS nêu cảm cách hiểu của mình.) nhận theo cách riêng của mình về khổ Làm việc nhóm thơ cuối. HS chia sẻ ý kiến, các bạn khác lắng nghe, nhận xét, góp ý. 3.3. Luyện đọc lại: - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm bài - Làm việc cá nhân (đọc toàn bài). đọc. - GV và cả lớp góp ý cách đọc diễn - Làm việc chung cả lớp (2 HS đọc nối tiếp cảm. các khổ thơ trước lớp, nếu còn thời gian). - GV nhận xét và chốt: - 2-3 HS tự rút ra nội dung bài học Qua những trang sách, chúng ta cảm nhận được rằng: nhân nghĩa là lẽ sống
- đẹp của dân tộc mà mỗi con người cần - 3-4 HS nhắc lại nội dung bài học. hướng tới. 4. Vận dụng trải nghiệm. + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - GV nêu câu hỏi: “Em thích khổ thơ nào - Làm việc cả nhóm. trong bài? Vì sao?” HS chuẩn bị câu trả lời theo cảm nhận của riêng mình rồi chia trong nhóm, có thể giải thích lí do mình có câu trả lời đó. - GV mời đại diện một số nhóm báo cáo kết - Làm việc chung cả lớp: quả làm việc của nhóm trước lớp (nếu có HS làm việc cá nhân để tập dượt khả thời gian). năng làm việc độc lập, sau đó HS chia - Nhận xét, tuyên dương. sẻ ý kiến trong nhóm hoặc trước lớp, các - GV nhận xét tiết dạy. bạn khác lắng nghe, nhận xét, góp ý. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. _____________________________________ Tiếng Việt Tiết 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Bài: DẤU GẠCH NGANG I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
- - Biết thêm một công dụng của dấu gạch ngang: đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; biết dùng dấu gạch ngang đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích khi viết. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu dấu gạch ngang, ứng dụng vào thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học tập. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. + Khơi gợi những hiểu biết về công dụng của dấu gạch ngang (đã học ở bài trước), tạo tâm thế hào hứng tiếp nhận bài học mới. - Yêu cầu HS nhớ lại những công dụng - Nhớ lại những công dụng của dấu gạch của dấu gạch ngang (đã học ở lớp 3, lớp ngang (đã học ở lớp 3, lớp 4). 4). - Gọi 1 – 2 HS trình bày. - 1 - 2 HS trình bày những điều đã học về - Đưa ra 1 câu có sử dụng dấu gạch ngang công dụng của dấu gạch ngang. để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. - So sánh nghĩa của 2 câu và nhận ra: Câu (Ví dụ: Trần Đăng Khoa – thần đồng thơ sau không rõ nghĩa. Việt Nam – 8 tuổi đã có bài đăng báo.); sau đó thực hiện thao tác lược bỏ dấu gạch ngang (Trần Đăng Khoa thần đồng thơ Việt Nam 8 tuổi đã có bài đăng báo.) và yêu cầu HS so sánh nghĩa của 2 câu.
- - Gợi mở và dẫn vào bài mới: “Để biết dấu gạch ngang còn có công dụng nào khác, chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay.” 2. Khám phá. + Nhận biết thêm công dụng của dấu gạch ngang (đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu), ngoài những công dụng đã được học ở lớp 3, lớp 4 (đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc đánh dấu các ý liệt kê; dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh). + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. Bài tập 1. Dấu gạch ngang trong các câu dưới đây được dùng để làm gì? - Trình chiếu bài tập 1 và gọi 1 HS đọc lại - 1 HS đọc bài tập. 1. bài tập. - Hướng dẫn HS làm bài: - Làm bài tập theo hình thức nhóm đôi + Tìm bộ phận câu đứng ngay sau dấu hoặc nhóm 4 (dựa theo gợi ý của GV) để gạch ngang và ý thống nhất kết quả. nghĩa của bộ phận đó trong câu (trong quan hệ với từ trước nó). + Trao đổi nhóm đôi hoặc nhóm 4 để thống nhất kết quả. - Gọi đại diện 2 – 3 nhóm trình bày kết - Đại diện 2 – 3 nhóm trình bày kết quả. quả. (GV có thể phát phiếu bài tập cho các Các bạn khác nhận xét, góp ý. nhóm 4.) - Làm việc cá nhân, sau đó trao đổi theo Câu Bộ phận câu Công dụng nhóm để thống nhất kết quả và điền vào sau dấu gạch của dấu gạch phiếu bài tập. ngang và ý ngang nghĩa - GV nhận xét, chốt đáp án D: Dấu gạch ngang trong các câu ở BT1 dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.
- Bài tập 2. Nêu đặc điểm về vị trí và công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp. - Gọi 1 – 2 HS nêu yêu cầu của bài tập. – Trình bày kết quả đã thể hiện trong phiếu - Tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi. bài tập. - Gọi đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày. - GV chốt đáp án. - 1 − 2 HS nêu yêu cầu của bài tập. - Trao đổi nhóm đôi để thống nhất kết quả. - Đại diện 2 – 3 nhóm trình bày kết quả trước lớp. HS khác nhận xét. Dự kiến câu trả lời: a. (Lê Quý Đôn – tên lúc nhỏ là Lê Danh Phương - nổi tiếng | ham học, thông minh, có trí nhớ tốt.): Dấu gạch ngang đứng ở giữa câu, dùng để đánh dấu bộ phận chú thích trong câu; b. (Thế giới biết ơn những nhà phát minh...): Dấu gạch ngang đánh - Mời 2 – 3 HS nêu thêm công dụng của dấu các ý liệt kê và đứng ở đầu mỗi ý liệt dấu gạch ngang, ngoài những công dụng kê.; c. (Đến Phong Nha – Kẻ Bàng, chúng đã học ở lớp 3, lớp 4. tôi...): Dấu gạch ngang nối các từ ngữ - Gọi 1 - 2 HS đọc phần Ghi nhớ (SGK, trong một liên danh và đứng ở giữa các từ trang 107) ngữ. - 2 - 3 HS nêu thêm công dụng của dấu gạch ngang, ngoài những công dụng đã - Để 1 - 2 phút cho cả lớp tự đọc và thuộc học. lòng Ghi nhớ. - 1 - 2 HS đọc phần Ghi nhớ: Ngoài công - Trình chiếu nội dung Ghi nhớ. dụng..., dấu gạch ngang có thể được đặt ở
- giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. - Tự đọc (1 - 2 phút) để thuộc lòng Ghi nhớ. - 2 HS đọc Ghi nhớ không cần nhìn sách. 3. Luyện tập. Củng cố kiến thức vừa học về công dụng đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích của dấu gạch ngang và luyện tập dùng dấu gạch ngang với công dụng đó trong hoạt động viết. Bài tập 3. Dấu gạch ngang trong câu nào dưới đây dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. - Gọi 1 HS đọc bài tập. - 1 HS đọc bài tập. - Lưu ý HS: Chỉ chọn câu có dấu gạch - Làm việc theo nhóm đôi để thống nhất ý ngang để đánh dấu bộ phận chú thích, giải kiến. thích. Không chọn những câu sử dụng với - Đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày kết công dụng khác. quả. Lớp nhận xét. - Gọi đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày kết Làm bài vào phiếu bài tập. quả. - Nhận xét và chốt đáp án: Dấu gạch ngang trong câu 1 (Giuyn Véc-nơ – một trong những người được gọi là “cha đẻ của khoa học viễn tưởng” – rất thích du lịch tới các miền xa xôi.) và câu 2 (Năm mười một tuổi, cậu định đi theo một chiếc thuyền Ấn Độ – chiếc thuyền mà cậu hi vọng sẽ căng buồm đi khắp đó đây.) dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. Lưu ý: Những dấu gạch ngang còn lại dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp (– Từ nay, con chỉ du lịch trong tưởng tượng thôi.) và đánh dấu ý liệt kê (– Hai vạn dặm dưới biển, – Vòng quanh thế giới trong 80 ngày,...) (Có thể chuyển bài tập 3 sang dạng trắc nghiệm (nối). Ví dụ: Nối câu (ở cột A) với công dụng phù hợp của dấu gạch ngang (ở cột B) để tìm ra câu có dấu
- gạch ngang đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. Bài tập 4. Viết 2 – 3 câu về một danh nhân, trong đó có dùng dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. - Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập. - 1 − 2 HS nêu yêu cầu của bài tập. - Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm 4. Làm việc nhóm 4: chia sẻ các câu đã viết, Quan sát, tìm ra những nhóm viết tốt, hỗ nghe góp ý của nhóm để chỉnh trợ HS yếu về viết. sửa. - Gọi đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày kết - Đại diện 2 – 3 nhóm trình bày kết quả quả viết. Có thể trình chiếu để cả lớp cùng viết. đọc. (Có thể trình chiếu để cả lớp cùng đọc.) - Lớp nhận xét, đánh giá. - Đánh giá và ghi nhận những câu hay, thể hiện được công dụng đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích của dấu gạch ngang và viết đúng hình thức của dấu gạch ngang. (Ví dụ: Một lần, Pa-xcan đi về khuya, thấy bố – một viên chức tài chính – vẫn cặm cụi ngồi kiểm tra sổ sách. Anh rất thương bố, lặng lẽ đi về phòng mình và vạch sơ đồ gì đó lên giấy. Ít hôm sau, anh đã chế tạo xong cái máy cộng trừ và mang tặng bố, giúp bố bớt vất vả vì những con tính.) 4. Vận dụng trải nghiệm. Biết vận dụng điều đã học được trong bài (về dấu gạch ngang) vào thực tế giao tiếp. - GV giao nhiệm vụ cho HS: Tìm 1-2 câu - HS làm việc cá nhân hoặc nhóm đôi. trong sách, truyện, báo chí, .có sử dụng dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. - GV nhận xét tiết dạy. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG: .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
- .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. _____________________________________ Thứ 3, ngày 26 tháng 11 năm 2024 Tiếng Việt Tiết 3: VIẾT Bài 21: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC VỀ MỘT CÂU CHUYỆN. I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. - Nhận biết được cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng kiến thức từ bài học để vận dụng vào thực tiễn. - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng làm vài văn kể chuyện sáng tạo. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết trân trọng nét riêng của mọi người trong cuộc sống. - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. + Nhận biết được nội dung trọng tâm của bài học; kích thích sự hứng thú của HS. - GV yc 1-2 HS nêu tên một số câu chuyện - 1-2 HS nêu. đã học mà HS yêu thích, cho HS thuật lại - HS khá có thể thuật lại câu chuyện ngắn ngắn gọn nội dung câu chuyện (có yêu cầu gọn. thể hiện cảm xúc riêng). - HS khác nhận xét.
- - GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: Một - HS lắng nghe. câu chuyện có thể trở nên hay hơn, hấp dẫn hơn nhà người kể chuyện đã biết biểu đạt, đặt cảm xúc của mình vào câu chuyện đang kể. Mỗi câu chuyện lại có một cảm xúc riêng. Để thể hiện đúng và thật hay, mình cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. 2. Khám phá. + Giúp HS hiểu những yêu cầu và cách viết đoạn văn nêu cảm xúc về một câu chuyện. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. Bài tập 1: GV cho HS chơi trò chơi Miếng ghép bí mật: Em hãy đọc bài tập 1 trong sách giáo khoa, - HS nghe yêu cầu, đọc bài tập trong sách, làm việc cặp đôi và trả lời các câu hỏi. thảo luận với bạn bên cạnh để thống nhất phương án. Mỗi phương án đúng sẽ lật được 1 miếng ghép. Cặp đôi nào trả lời nhanh nhất, đúng nhiều nhất sẽ nhận được phần thưởng. a. Vì sao người chị khuyên em không nên a. Người chị khuyên em không nên phá phá tổ chim? tổ chim vì khi chim mẹ về, chim mẹ không thấy con sẽ buồn, còn chim non xa mẹ sẽ chết. Không những thế, loài chim còn có rất nhiều lợi ích. b. Theo người chị, loài chim có ích gì đối b. Theo lời người chị, khi chim lớn, chim với con người? sẽ hát ca, bay lượn, ăn sâu bọ giúp ích cho con người. c. Câu chuyện này giúp em nhận ra điều c. Câu chuyện giúp em nhận ra rằng cần gì? phải trân trọng sự sống của muôn loài. - HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm; nhóm trưởng thống nhất ý kiến và hoàn thiện vào phiếu học tập. Bài tập 2: Thảo luận nhóm và hoàn thiện phiếu học tập:
- Dự kiến câu trả lời: a. Tác giả Phan Nguyên muốn thể hiện những tình cảm, cảm xúc của mình về chuyện “Không nên phá tổ chim”. b. Đoạn văn có 5 câu. Phần mở đầu là câu thứ nhất. Còn lại sẽ là các câu ở phần triển khai. Câu cuối cùng là phần kết thúc. Vị trí các phần: Mở đầu: Giới thiệu về câu chuyện mang đến cảm xúc cho bản thân Triển khai: Nêu tóm tắt nội dung câu - GV mời 1 vài nhóm đại diện trình bày. chuyện và những tình cảm, cảm xúc của - GV nhận xét, tuyên dương. mình về câu chuyện Kết thúc: Khẳng Bài tập 3: Theo em, đoạn văn nêu cảm xúc định giá trị của câu chuyện và nhấn mạnh về một câu chuyện gồm mấy phần? là tình cảm của mình những phần nào? Hãy nêu nhiệm vụ chính c. Các từ ngữ thể hiện cảm xúc, tình cảm: của từng phần. - Lời khuyên của chị thật nhẹ nhàng mà thấm thía. - Hành động của người em thật đáng khen. Câu chuyện tuy ngắn nhưng thật xúc động. - HS thực hiện yêu cầu theo những gợi ý SGK. + Đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện thường có 3 phần là mở đầu, triển khai, kết thúc. + Người viết có thể biểu lộ tình cảm, cảm xúc bằng cách: sử dụng những tính từ - GV các ý HS cần nhớ khi viết bài văn nêu đánh giá (xem ở ý c bài tập 2), những câu tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện (dựa bộc lộ cảm xúc trực tiếp: “Không nên phá trên phần Ghi nhớ). tổ chim”; là một câu chuyện giản dị - Yêu cầu HS đọc Ghi nhớ. nhưng lại mang đến cho tôi nhiều cảm xúc khó quên; Câu chuyện tuy ngắn
- nhưng thật xúc động bởi ý nghĩa nhân văn cao đẹp,...) (Lưu ý: Nếu không đủ thời gian, HS thực hiện bài tập này ở nhà.) - 1 vài HS nêu. - GV nhắc HS đọc Ghi nhớ trước lớp (đọc xong, có thể gấp sách lại, nêu những ý đã nhớ được sau bài học). 3. Luyện tập. + Từ việc tìm hiểu bài văn kể chuyện sáng tạo và các chi tiết sáng tạo cho bài văn, nêu được những cách có thể viết bài văn kể chuyện sáng tạo. + Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - GV cho HS làm việc nhóm. - HS thảo luận nhóm. Đại diện các nhóm - GV cũng có thể cho HS tập kể lại ngắn trình bày sản phẩm đã chuẩn bị. gọn, có thể hiện cảm xúc của bản thân thành lời cho cả lớp cùng nghe. - GV cho 2 – 3 HS nhận xét, bình chọn - 2-3 HS nhận xét, bình chọn câu chuyện/ theo ý kiến cá nhân. phần thể hiện lại câu chuyện đó có cảm - GV nhận xét, củng cố. xúc hay nhất mà em thích. 4. Vận dụng trải nghiệm. + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - GV hướng dẫn HS thực hiện ở nhà các Làm việc chung cả lớp. yêu cầu: Em hãy chia sẻ với người thân và Đọc yêu cầu. bạn bè về lợi ích của việc đọc sách. - GV khuyến khích HS tích cực chia sẻ với Làm việc cá nhân người thân, lắng nghe người thân góp ý để Ghi chép những ý quan trọng trong hướng lên kế hoạch lao động, học tập cũng như dẫn cảu GV đề thực hiện yêu cầu tại nhà. vui chơi, giải trí một cách hợp lí, hiệu quả. - GV tổng kết bài học: - HS thực hiện theo yêu cầu của GV. + Hỏi HS thích nhất điều gì trong bài vừa học?
- + Y/c HS nói lại những điều HS nhớ về bài đọc, phần kiến thức TV hoặc phần viết báo - HS lắng nghe, ghi nhớ. cáo. - GV dặn dò HS chuẩn bị bài sau. IV. ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG: Bài tập 2: Thảo luận nhóm và hoàn thiện phiếu học tập: Nên cho HS làm việc theo nhóm 4. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. _____________________________________ Toán Bài 25: HÌNH TAM GIÁC. DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC (Tiết 2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - HS nhận biết được đặc điểm của hình tam giác. Phân biệt 4 dạng hình tam giác theo góc, cạnh; nhận biết đáy và đường cao. - HS vẽ được đường cao của hình tam giác: Vẽ đường cao của hình tam giác theo mẫu và vẽ đường cao của những hình tam giác đó; liên hệ, vận dụng trong một số tình huống thực tế. - HS có cơ hội phát triển năng lực lập luận, tư duy toán học và năng lực giao tiếp toán học. - Năng lực tự chủ, tự học: Chủ động tích cực tìm hiểu và nhận biết, phân biệt được 4 dạng hình tam giác; nhận biết đáy và đường cao. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết vận dụng được việc nhận biết các đặc điểm của hình tam giác để giải quyết một số tình huống thực tế. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để hoàn thành tốt nội dung học tập. - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng tập thể. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - SGK và các thiết bị, học liệu và đồ dùng phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
- Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. + Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung. - GV tổ chức cho HS giới thiệu sản phẩm của - Nếu HS không có sản phẩm, GV chuẩn tiết học trước. bị một sản phẩm cắt dán từ các hình tam giác vuông. - HS nêu đặc điểm của hình tam giác vuông: Có hai cạnh góc vuông vuông góc với nhau. - GV nêu vấn đề: - HS nghe GV nêu vấn đề cần giải quyết: Làm thế nào để tạo ra 2 hình tam giác vuông từ 1 hình tam giác nhọn cho trước? - HS suy nghĩ và nêu các cách theo ý kiến cá nhân. − 2 HS đọc 2 bóng nói trang 93 – SGK Toán 5 tập một. - YC HS nêu cách để tạo ra 2 hình tam giác - HS nêu cách để tạo ra 2 hình tam giác vuông từ 1 hình tam giác cho trước. vuông từ 1 hình tam giác cho trước: Vẽ đường cao và cắt theo đường cao đó. - GV giới thiệu bài: Muốn vẽ đường cao của – HS nghe GV giới thiệu bài. một hình tam giác ta làm như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu điều đó trong bài học hôm nay nhé! 2. Hoạt động khám phá HS vẽ được đường cao của hình tam giác: Vẽ đường cao của hình tam giác theo mẫu và vẽ đường cao của những hình tam giác đó; liên hệ, vận dụng trong một số tình huống thực tế. a) Vẽ đường cao của hình tam giác có hai góc - HS trong mỗi tổ được chia thành 2 nhọn ở đáy nhóm chuyên gia: - GV tổ chức các nhóm chuyên gia theo phân + Nhóm chuyên gia 1: Chuyên gia về công. hình tam giác nhọn. + Nhóm chuyên gia 2: Chuyên gia về hình tam giác tù.
- - Nhóm chuyên gia 1 được phát bảng phụ (1). - Nhóm chuyên gia 2 được phát bảng phụ (2). - Các nhóm chuyên gia nhận nhiệm vụ: Nghiên cứu cách vẽ đường cao của các hình tam giác đã cho. - GV theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm. - Các nhóm chuyên gia nghiên cứu, vận dụng kiến thức về vẽ đường vuông góc, với sự giúp đỡ của GV, thống nhất cách vẽ đường cao trong từng loại hình tam giác. a) Vẽ đường cao của hình tam giác có hai góc nhọn ở đáy - Nhóm chuyên gia 1 thống nhất các bước để vẽ đường cao của hình tam giác có hai góc nhọn ở đáy: + Bước 1: Xác định đáy cần vẽ góc vuông (đáy BC). + Bước 2: Xác định đỉnh đối diện với cạnh BC (đỉnh A). + Bước 3: Đặt 1 cạnh góc vuông của ê ke trùng với đáy BC, trượt ê ke trên đáy BC cho đến khi cạnh vuông góc còn lại đi qua đỉnh A. + Bước 4: Kẻ đoạn thẳng từ A hạ xuống đáy BC. Đánh dấu điểm vừa cắt trên BC là điểm H, vẽ kí hiệu góc vuông. AH chính là đường cao ứng với đáy BC của hình tam giác ABC. b) Vẽ đường cao của hình tam giác có một góc - Nhóm chuyên gia 2 thống nhất các tù ở đáy bước để vẽ đường cao của hình tam giác - GV chốt: có một góc tù ở đáy: + Bước 1: Xác định dáy cần vẽ góc vuông (dáy - Sau khi 2 nhóm chuyên gia đã thống BC) và kéo dài cạnh đáy đó về phía đỉnh đối nhất cách vẽ dường cao của hình tam diện (đỉnh A). giác, các thành viên trong 2 nhóm sẽ



