Giáo trình Phương pháp dạy toán ở tiểu học

pdf 143 trang thienle22 10060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phương pháp dạy toán ở tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phuong_phap_day_toan_o_tieu_hoc.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phương pháp dạy toán ở tiểu học

  1. GIÁO TRÌNH PHƯƠNG PHÁP DẠY TOÁN Ở TIỂU HỌC Vũ Quốc Chung(chủ biên), Đào Thái Lai, Đỗ TiếnĐạt, Trần Ngọc Lan, Nguyễn Hùng Quang, Lê NgọcSơn
  2. 1) Vũ Quốc Chung(chủ biên), Đào Thái Lai, Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Nguyễn Hùng Quang, Lê Ngọc Sơn GIÁO TRÌNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC (Giáo trình Đào tạo CĐSP tiểu học) Hà nội – 2005
  3. LỜI NÓI ĐẦU Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học. Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn các mô-đun đào tạo theo chương trình Cao đẳng sư phạm và chương trình liên thông từ Trung học sư phạm lên Cao đẳng sư phạm; biên soạn các mô-đun bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tiểu học theo chương trình sách giáo khoa tiểu học mới. Đặc điểm mới của tài liệu viết theo mô-đun là thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học; chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện dạy học khác nhau (tài liệu in, băng hình/ băng tiếng ,) giúp người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập. Thông qua phương pháp dạy học, giảng viên giúp sinh viên hình thành phương pháp học, khả năng tự học, tự nghiên cứu. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là đơn vị biên soạn tiêu mô-đun Phương pháp dạy học toán ở tiểu học dành cho hệ Cao đẳng sư phạm gồm: Phần 1, với các chủ đề: Chủ đề 1 : Một số vấn đề dạy học toán ở tiểu học Chủ đề 2: Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học toán ở tiểu học Chủ đề 3: Một số hình thức và phương pháp đánh giá trong học môn toán ở tiểu học Chủ đề 4: Sử dụng thiết bị dạy học toán ở tiểu học Phần 2, với các chủ đề: Chủ đề 1: Lập kế hoạch dạy học môn toán ở tiểu học Chủ đề 2: Dạy học số và phép tính ở tiểu học Chủ đề 3: Dạy học các yếu tố hình học ở tiểu học Chủ đề 4: Dạy học đại lượng và đo đại lượng ở tiểu học Chủ đề 5: Dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học Chủ đề 6: Dạy học giải toán có lời văn ở tiểu học Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Ban điều phối Dự án rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên các trường Sư phạm, giáo viên tiểu học trong cả nước. Trân trọng cảm ơn!
  4. Dự án phát triển GVTH Mục tiêu: - Kiến thức: Trang bị cho sinh viên những hiểu biết đại cương về phương pháp dạy học toán ở tiểu học: mục tiêu, cấu trúc nội dung, chuẩn kiến thức và kĩ năng, hệ thống các phương pháp trong dạy học toán ở tiểu học, các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá, cách sử dụng thiết bị trong dạy học toán ở tiểu học. - Kĩ năng: Trang bị cho sinh viên những những kiến thức và kĩ năng dạy học các mạch kiến thức: số và phép tính, các yếu tố hình học, đại lượng và đo đại lượng, các yếu tố thống kê, giải toán có lời văn trong chương trình môn toán tiểu học. - Thái độ: Hình thành phẩm chất cần thiết của người giáo viên tiểu học: yêu nghề, mến trẻ, có ý thức trách nhiệm, có khả năng tự học, tự bồi dưỡng. Nội dung: Phần 1 Chủ đề 1 : Một số vấn đề dạy học toán ở tiểu học Chủ đề 2: Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học toán ở tiểu học Chủ đề 3: Một số hình thức và phương pháp đánh giá trong học môn toán ở tiểu học Chủ đề 4: Sử dụng thiết bị dạy học toán ở tiểu học Phần 2 Chủ đề 1: Lập kế hoạch dạy học môn toán ở tiểu học Chủ đề 2: Dạy học số và phép tính ở tiểu học Chủ đề 3: Dạy học các yếu tố hình học ở tiểu học Chủ đề 4: Dạy học đại lượng và đo đại lượng ở tiểu học Chủ đề 5: Dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học Chủ đề 6: Dạy học giải toán có lời văn ở tiểu học Tài liệu tham khảo: 1. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học (Giáo trình từ xa. Đỗ Trung Hiệu - Đỗ Đình Hoan - Vũ Dương Thụy - Vũ Quốc Chung. Nhà xuất bản Giáo dục, 1995).
  5. 2. Phương pháp dạy học Toán (Giáo trình Trung học Sư phạm. Hà Sĩ Hồ - Đỗ Đình Hoan - Đỗ Trung Hiệu). 3. Một số vấn đề cơ sở về phương pháp dạy học Toán ở cấp I phổ thông (Tài liệu tham khảo. Hà Sĩ Hồ. Nhà xuất bản Giáo dục, 1995). 4. Hướng dẫn thực hành dạy học ngày nay (Geoffrey Petty. Nhà xuất bản GiStanley Thornes Tài liệu dịch của dự án Việt Bỉ). 5. Dạy trẻ học (Tài liệu dịch của Robert Fisher .Tai liệu dịch của dự án Việt Bỉ). 6. Phạm Văn Hoàn – Trần Thúc Trình – Nguyễn Gia Cốc, Giáo dục học môn toán, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1981. 7. Nguyễn Bá Kim, Phương pháp giảng dạy toán học, NXB ĐHSP, Hà Nội, 2003. 8. Phương pháp dạy học toán cấp 1. Trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi dưỡng giáo viên, Hà Nội, 1990. 9. Đỗ Trung Hiệu và nhiều tác giả, Phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội, 1995. 10. Ann Sawyer, Development in primary matematics teaching, David Fulton Publish, London, 1993 11. Peter Schwartz, Stewart Menin and Graham Webb, Problem-based learning, case studies, experience and practice , Individual Contributor, London, 2001. 12. Phương pháp dạy hoc toán ở tiểu học- Tập 2. Phần thực hành giải toán, Đỗ Trung Hiệu,Nguyễn Hùng Quang, Kiều Đức Thành, NXB giáo dục 2000. 13. Thực hành giải toán tiểu học .T ập 1 + 2.Trần Diên Hiển. NXB Đại học sư phạm 2004. 14. SGK,SGV Toán 1, Toán2, Toán 3,Toán4, Toán5. 15. Chương trình tiểu học – Bộ giáo dục đào tạo .NXB giáo dục 2002.
  6. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN (PHẦN MỘT) Chủ đề 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DẠY HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC (4tiết ) Mục tiêu: - Kiến thức: Giúp sinh viên có những hiểu biết: + Học sinh tiểu học học toán như thế nào? Cần chú ý gì trong dạy học toán tiểu học; + Mục tiêu dạy học toán tiểu học? Mối quan hệ về mục tiêu của từng lớp và của cả cấp học; + Các quan điểm cơ bản của việc lựa chọn, sắp xếp nội dung môn toán tiểu học; + Chuẩn học tập môn toán tiểu học. - Kĩ năng: Hình thành và phát triển một số kĩ năng: + Quan sát và phân tích sự phát triển tư duy toán học của học sinh tiểu học, biết vận dụng những hiểu biết vào quá trình dạy học; + Xác định đúng, đủ mục tiêu bài học; + Phân tích mối quan hệ và sự kết hợp giữa các nội dung từng mạch kiến thức, từng lớp; + Biết thiết kế bài kiểm tra kết quả học tập của học sinh sau một giai đoạn học tập. - Thái độ: Bồi dưỡng: + Thái độ chu đáo, tận tình, chăm lo đúng cách việc học của học sinh tiểu học; + Tinh thần trách nhiệm trong dạy học toán; + Tác hại của việc nhận thức sai hoặc không đầy đủ quan điểm cơ bản xây dưng chương trình; + Ý thức kỉ luật trong lao động dạy học - dạy học theo chuẩn Nội dung chủ đề: 1. Học sinh tiểu học học toán như thế nào và những điểm cần chú ý trong dạy học toán ở tiểu học 2. Mục tiêu dạy học môn toán tiểu học
  7. 3. Chương trình môn toán tiểu học 4. Chuẩn học tập môn toán tiểu học 1.1 Học sinh tiểu học học toán như thế nào và những điểm cần chú ý trong dạy học toán ở tiểu học HĐ1: Tìm hiểu học sinh tiểu học học toán như thế nào? Thông tin: - Học sinh tiểu học thường tri giác trên tổng thể. Về sau, các hoạt động tri giác phát triển và được hướng dẫn bởi các hoạt động nhận thức khác nên chính xác hơn. Chú ý không chủ định chiếm ưu thế ở học sinh tiểu học. Sự chú ý của học sinh tiểu học còn phân tán, dễ bị lôi cuốn vào các trực quan, gợi cảm, thường hướng ra bên ngoài vào hành động, chưa có khả năng hướng vào bên trong, vào tư duy. Trí nhớ trực quan- hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ logic, hiện tượng hình ảnh cụ thể dễ nhớ hơn các câu chữ trừu tượng, khô khan. Trí tưởng tượng còn chịu tác động nhiều của hứng thú, kinh nghiệm sống, mẫu vật đã biết. - Băng (trích): Diện tích hình bình hành Nhiệm vụ: 1. Nghe giới thiệu khái quát về đặc điểm sự phát triển tư duy toán học của học sinh tiểu học; 2. Xem băng, ghi chép, liên hệ với những hiểu biết về đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học; 3. Thảo luận: Đặc điểm sự phát triển tư duy toán học của học sinh tiểu học. Đánh giá: 1. Sự phát triển tư duy toán học của học sinh tiểu học có đặc điểm gì;
  8. 2. Quan sát một số trẻ em lứa tuổi tiểu học để kiểm tra lại ý kiến của bản thân. Thông tin phản hồi: - Lứa tuổi tiểu học (6-7 tuổi đến 11-12 tuổi) là giai đoạn mới của phát triển tư duy- giai đoạn tư duy cụ thể. Trong một chừng mực nào đó, hành động trên các đồ vật, sự kiện bên ngoài còn là chỗ dựa hay điểm xuất phát cho tư duy. Các thao tác tư duy đã liên kết với nhau thành tổng thể nhưng sự liên kết đó chưa hoàn toàn tổng quát. Học sinh có khả năng nhận thức về cái bất biến và hình thành khái niệm bảo toàn, tư duy có bước tiến rất quan trọng, phân biệt được phương diện định tính với định lượng- điều kiện ban đầu cần thiết để hình thành khái niệm “số”. Chẳng hạn: học sinh lớp 1 đã nhận thức cái bất biến là sự tương ứng 1-1 không thay đổi khi thay đổi cách sắp xếp các phần tử (dựa vào lớp các tập hợp tương đương), từ đó hình thành khái niệm bảo toàn “số lượng” của các tập hợp trong lớp các tập hợp đó; phép cộng có phép toán ngược trong tập hợp các số tự nhiên. Học sinh cuối cấp học có những tiến bộ về nhận thức không gian như phối hợp cách nhìn một hình hộp từ các phía khác nhau, nhận thức được các quan hệ giữa các hình với nhau ngoài các quan hệ trong nội bộ một hình. Học sinh tiểu học bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích tổng hợp, trừu tượng hoá- khái quát hoá và những hình thức đơn giản của sự suy luận, phán đoán. Ở học sinh tiểu học, phân tích và tổng hợp phát triển không đồng đều, tổng hợp có khi không đúng hoặc không đầy đủ, dẫn đến khái quát sai trong hình thành khái niệm. Khi giải toán, thường ảnh hưởng bởi một số từ “thêm”, “bớt”, “nhiều gấp” tách chúng ra khỏi điều kiện chung để lựa chọn phép tính ứng với từ đó, do vậy dễ mắc sai lầm. Các khái niệm toán học được hình thành qua trừu tượng hoá và khái quát hoá nhưng không thể chỉ dựa vào tri giác bởi khái niệm toán học còn là kết quả của các thao tác tư duy đặc thù. Có hai dạng trừu tượng hoá: sự trừu tượng hoá từ các đồ vật, hiện tượng cảm tính và sự trừu tượng hoá từ các hành động. Khi thực hiện trừu tượng hoá nhằm rút ra các dấu hiệu bản chất, chẳng hạn: thông qua trừu tượng hoá từ các đồ vật (tập hợp cụ thể) loại bỏ
  9. đặc tính màu sắc, kích thước hình thành lớp các tập hợp tương đương, sau đó chỉ quan tâm đến cái chung giữa lớp các tập hợp tương đương đó, đi đến khái niệm “số” (trừu tượng hoá trên các hành động). Học sinh tiểu học, nhất là các lớp đầu cấp thường phán đoán theo cảm nhận riêng nên suy luận thường mang tính tuyệt đối. Trong học toán, học sinh khó nhận thức về quan hệ kéo theo trong suy diễn. Chẳng hạn đáng lẽ hiểu: “12 = 3x4 nên 12: 3 = 4”, thì lại coi đó là hai mệnh đề không có quan hệ với nhau. Các em khó chấp nhận các giả thiết, dữ kiện có tính chất hoàn toàn giả định bởi khi suy luận thường gắn với thực tế, phép suy diễn của “hiện thực”. Bởi vậy khi nghe một mệnh đề toán học các em chưa có khả năng phân tích rành mạch các thuật ngữ, các bộ phận của câu mà hiểu nó một cách tổng quát. HĐ2: Phát hiện những điểm cần chú ý trong dạy học toán ở tiểu học? Thông tin: - Trong dạy học tiểu học quan điểm “thống trị” là quan điểm tâm lý học, nhưng trong dạy học toán cần thấy vai trò chủ đạo của quan điểm logic và toán học, coi logic học hình thức là cơ sở quan trọng của nó. Thực tế, quan tâm đến đặc điểm lứa tuổi chính là tăng cường sức mạnh của logic trong quá trình nhận thức ở học sinh tiểu học. Không thể dạy học toán mà không nắm vững đặc thù của toán học nói chung, không nắm vững những kiến thức toán học cơ bản, cần thiết liên quan đến các kiến thức cần dạy, Lịch sử toán học đã chỉ ra rằng toán học xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, toán học còn phát triển theo yêu cầu của nội tại toán học. - Băng (trích): so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn - Tự đọc, nghiên cứu SGK, SGV toán tiểu học để thấy được những đặc thù của toán học. Nhiệm vụ: 1. Xem băng, ghi chép, liên hệ với những hiểu biết về dạy học toán tiểu học;
  10. 2. Thảo luận: tại sao trong dạy học toán tiểu học cần kết hợp quan đ000iểm logic và quan điểm phát triển tâm lí lứa tuổi. Đánh giá: 1. Tại sao trong dạy học toán cần kết hợp quan điểm logic và quan điểm phát triển tâm lí lứa tuổi. 2. Việc nắm vững các phương pháp cơ bản, đặc thù của toán học nói chung có ý nghĩa gì trong dạy học toán ở tiểu học. Thông tin phản hồi: Đối tượng toán học ngay từ đầu là các đối tượng trừu tượng, nên đối với toán học đó là sự trừu tượng hoá trên các trừu tượng hoá liên tiếp trên nhiều tầng bậc. Sự trừu tượng hoá liên tiếp luôn gắn với sự khái quát hoá liên tiếp và với lí tưởng hoá. Toán học sử dụng phương pháp suy diễn, nó là phương pháp suy luận làm cho toán học phân biệt với các khoa học khác. Tư duy của học sinh tiểu học đang trong giai đoạn “tư duy cụ thể”, chưa hoàn chỉnh, vì vậy việc nhận thức các kiến thức toán học trừu tượng khái quát là vấn đề khó đối với các em. Trong dạy học, cần nắm vững sự phát triển có quy luật của tư duy học sinh, đánh giá đúng khả năng hiện có và khả năng tiềm ẩn của học sinh. Từ đó, có những biện pháp sư phạm thích hợp với trình độ phát triển tâm lí và phù hợp việc nhận thức các kiến thức toán học ở tiểu học. Trong dạy học toán ở tiểu học cần chú ý đến sự tồn tại của ba thứ ngôn ngữ có quan hệ đến nhận thức của học sinh: ngôn ngữ với các thuật ngữ công cụ; ngôn ngữ kí hiệu; ngôn ngữ tự nhiên. 1.2 Mục tiêu dạy học môn toán tiểu học HĐ1: Tìm hiểu mục tiêu chung dạy học môn toán tiểu học Thông tin: Mục tiêu dạy học môn toán tiểu học nhằm giúp học sinh:
  11. - Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. - Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. - Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt chúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết những vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Nhiệm vụ: 1. Nghiên cứu chương trình, SGK, SGV môn toán tiểu học để tìm hiểu mục tiêu dạy học; 2. Thảo luận: Những điểm mới về mục tiêu dạy học toán tiểu học. Đánh giá: 1. Nêu mục tiêu dạy học toán tiểu học 2. Nêu những điểm mới về mục tiêu dạy học toán tiểu học Thông tin phản hồi: - Mục tiêu dạy học toán tiểu học nhấn mạnh đến việc giúp học sinh có những kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết thực, có hệ thống nhưng chú ý hơn đến tính hoàn chỉnh tương đối của các kiến thức và kỹ năng cơ bản đó. Chẳng hạn, ở lớp 1 học sinh biết đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10 mới chuyển sang giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng v.v Ngoài các mạch kiến thức quen thuộc, ở tiểu học có giới thiệu một số yếu tố thống kê có ý nghĩa thiết thực trong đời sống. - Quan tâm đúng mức hơn đến: . Rèn luyện khả năng diễn đạt, ứng xử, giải quyết các tình huống có vấn đề; . Phát triển năng lực tư duy theo đặc trưng của môn toán;
  12. . Xây dựng phương pháp học tập toán theo những định hướng dạy học dựa vào các hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, giúp học sinh tự biết cách học toán có hiệu quả. HĐ2: Tìm hiểu mục tiêu dạy học toán từng lớp Thông tin: Xem SGV môn toán các lớp 1, 2, 3, 4, 5 phần viết về mục tiêu. Nhiệm vụ: 1. Nghiên cứu chương trình, SGK, SGV môn toán tiểu học để tìm hiểu mục tiêu dạy học từng lớp; 2. Thảo luận: mối quan hệ mục tiêu dạy học toán các lớp với việc thực hiện mục tiêu chung dạy học toán tiểu học. [ Đánh giá: 1. Nêu mục tiêu dạy học từng lớp; 2. Nêu mối quan hệ mục tiêu dạy học toán các lớp với việc thực hiện mục tiêu chung dạy học toán tiểu học; 3. Xác định mục tiêu một bài học cụ thể. Thông tin phản hồi: Dạy học toán 1 nhằm giúp học sinh: - Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100; về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20 cm, về tuần lễ và ngày trong tuần; về đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình hình học (đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn - Hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành: đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm); nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm;
  13. vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10 cm; giải một số bài toán đơn về cộng, trừ; bước đầu biết diễn đạt bằng lời, kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành; tập dượt, so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh. - Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hướng thú trong học tập toán. (xem SGV toán các lớp 1. 2. 3. 4. 5) Ở mỗi giai đoạn của tiểu học có những sắc thái riêng: giai đoạn 1 (các lớp 1, 2, 3) đặc biệt là lớp 1 việc học tập của học sinh chủ yếu dựa vào các phương tiện trực quan, nói chung chỉ đề cập đến những nội dung có tính tổng thể, gắn bó với kinh nghiệm sống của trẻ. Giai đoạn 2 (các lớp 4, 5), trong học tập sử dụng đúng mức các phương tiện trực quan và các hình thức học tập có tính chủ động, sáng tạo hơn, giúp học sinh làm quen với các nội dung có tính khái quát hơn, có cơ sở lí luận hơn. có những mục tiêu có thể đạt được sau một giai đoạn nhất định, nhưng cùng có những mục tiêu được trải dài và hoàn thiện dần trong suốt cấp học. 1.3 Chương trình môn toán ở tiểu học HĐ1: Tìm hiểu cấu trúc chương trình môn toán tiểu học Thông tin: Chương trình môn toán từng lớp Lớp 1 4 TIẾT/TUẦN X 35 TUẦN = 140 TIẾT 1. Số học: 1.1. Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10. - Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau). - Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10. Sử dụng các dấu = (bằng), (lớn hơn). - Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng. - Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép trừ.
  14. - Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10. - Số 0 trong phép cộng, phép trừ. - Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ. - Tính giá trị biểu thức số có đến dấu hai phép tính cộng, trừ. 1.2. Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. - Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng đơn vị. Giới thiệu tia số. - Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính viết trong trong phạm vi 100. - Tính giá trị biểu thức số có đến hai phép tính cộng, trừ (các trường hợp đơn giản). 2. Đại lượng và đo đại lượng: - Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăngtimet: Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị đo xăngtimet. Tập đo và ước lượng độ dài. - Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Bước đầu làm quen với đọc lịch (loại lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ vào số 12). 3. Yếu tố hình học: - Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn. - Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình; đoạn thẳng. - Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp, cắt hình. 4. Giải bài toán: - Giới thiệu bài toán có lời văn. - Giải các bài toán bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là các bài toán trêm, bớt một số đơn vị. Lớp 2 5 TIẾT/TUẦN X 35 TUẦN = 175 TIẾT
  15. 1. Số học: 1.1. Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100 - Giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng (số hạng, tổng) và phép trừ (số bị trừ, số trừ, hiệu). - Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20. - Phép cộng và phép trừ không nhớ hoặc có nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính viết. - Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ. - Giải bài tập dạng: “Tìm x biết: a + x = b, x – a = b, a – x = b (với a, b là các số có đến 2 chữ số)” bằng sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính. 1.2. Các số đến 1000. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000. - Đọc, viết, so sánh các số có 3 chữ số. Giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm. - Phép cộng các số có đến 3 chữ số, tổng không quá 1000, không nhớ. Tính nhẩm và tính viết. - Phép trừ các số có đến 3 chữ số, không nhớ. - Tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ, không có dấu ngoặc. 1.3. Phép nhân và phép chia - Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép nhân: lập phép nhân từ tổng các số hạng bằng nhau. Giới thiệu thừa số và tích. - Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép chia: lập phép chia từ phép nhân có một thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu số bị chia, số chia, thương. - Lập bảng nhân với 2, 3, 4, 5 có tích không quá 50. - Lập bảng chia cho 2, 3, 4, 5 có số bị chia không quá 50. - Nhân với 1 và chia cho 1. - Nhân với 0. Số bị chia là 0. Không thể chia cho 0. - Nhân, chia nhẩm trong phạm vi các bảng tính. Nhân số có đến 2 chữ số với số có 1 chữ số không nhớ. Chia số có đến 2 chữ số cho số có 1 chữ số, các bước chia trong phạm vi các bảng tính.
  16. - Tính giá trị biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia. Giải bài tập dạng: “Tìm x biết: a x x = b; x : a = b (với a là số có 1 chữ số, khác 0; b là số có 2 chữ số)”. - Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1 , với n là các số tự n nhiên khác 0 và không vượt quá 5). 2. Đại lượng và đo đại lượng: - Giới thiệu đơn vị đo độ dài đêximet, met và kilomet, milimet. Đọc, viết các số đo độ dài theo đơn vị đo mới học. Quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài: 1m = 10 dm, 1 dm = 10 cm, 1m = 100 cm, 1 km = 1000 m, 1 m = 1000 mm. Tập chuyển đổi các đơn vị đo độ dài, thực hiện phép tính với số đo độ dài (các trường hợp đơn giản). Tập đo và ước lượng độ dài. - Giới thiệu về lít. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị lít. Tập đong, đo, ước lượng theo lít. - Giới thiệu đơn vị đo khối lượng kilogam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị kilogam. Tập cân và ước lượng theo kilogam. - Giới thiệu đơn vị đo thời gian: giờ, tháng. Thực hành đọc lịch (loại lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ vào số 12) và đọc giờ khi kim phút chỉ vào số 3, 6. Thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị giờ, tháng. - Giới thiệu tiền Việt Nam (trong phạm vi các số học). Tập đổi tiền trong trường hợp đơn giản. Đọc, viết, làm tính với các số đo đơn vị đồng. 2. Yếu tố hình học: - Giới thiệu về đường thẳng. Ba điểm thẳng hàng. - Giới thiệu đường gấp khúc. Tính độ dài đường gấp khúc. - Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy ô vuông. - Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của một hình đơn giản. Tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác. 3. Giải bài toán: - Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ (trong đó có bài toán về nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị), phép nhân và phép chia. Lớp 3 5 TIẾT/TUẦN X 35 TUẦN = 175 TIẾT
  17. 1. Số học: 1.1. Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp): - Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 (tích không quá 50) và các bảng chia cho 2, 3, 4, 5 (số bị chia không quá 50). Bổ sung cộng, trừ các số có 3 chữ số có nhớ không quá 1 lần). - Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9, 10 (tích không quá 100) và các bảng chia với 6, 7, 8, 9, 10 (số bị chia không quá 100). - Hoàn thiện các bảng nhân và bảng chia. - Nhân, chia ngoài bảng trong phạm vi 1000: nhân số có 2, 3 chữ số với số có 1 chữ số có nhớ không quá 1 lần, chia số có 2, 3 chữ số cho số có 1 chữ số. Chia hết và chia có dư. - Thực hành tính: tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính; nhân nhẩm số có 2 chữ số với số có 1 chữ số không nhớ; chia nhẩm số có 2 chữ số với số có 1 chữ số không có số dư ở từng bước chia. Củng cố về cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác định. - Làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức. - Giới thiệu thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến 2 dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc. - Giải các bài tập dạng: - “ Tìm x biết: a : x = b (với a, b là số trong phạm vi đã học)”. 1.2. Giới thiệu các số trong phạm vi 100 000. Giới thiệu hàng nghìn, hàng vạn, hàng chục vạn. - Phép cộng và phép trừ có nhớ không liên tiếp và không quá 2 lần, trong phạm vi 100 000. Phép chia số có đến 5 chữ số có 1 chữ số (chia hết và chia có dư). - Tính giá trị các biểu thức số có đến 3 dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc. - Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1 , với n là số tự n nhiên từ 2 đến 10 và n = 100, n = 1000). Thực hành so sánh các phần bằng nhau của đơn vị trên hình vẽ và trong trường hợp đơn giản. - Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã.
  18. 2. Đại lượng và đo đại lượng: - Bổ sung và lập bảng các đơn vị đo độ dài từ milimet đến kilomet. Nêu mối quan hệ giữa hai đơn vị tiếp liền nhau, giữa met và kilomet, giữa met và xangtimet, milimet. Thực hành đo và ước lượng độ dài. - Giới thiệu đơn vị đo diện tích: xăngtimet vuông. - Giới thiệu gam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam. Giới thiệu 1kg = 1000g. - Ngày, tháng, năm. Thực hành xem lịch. - Phút, giờ. Thực hành xem đồng hồ, chính xác đến phút. Tập ước lượng khoảng thời gian trong phạm vi một phút. - Giới thiệu tiếp về tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trường hợp đơn giản. 3. Yếu tố hình học: - Giới thiệu góc vuông và góc không vuông. Giới thiệu êke. Vẽ góc bằng thước thẳng và êke. - Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của các hình đã học. - Tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông. - Giới thiệu compa. Giới thiệu tâm và bán kính, đường kính vủa hình tròn. Vẽ đường tròn bằng compa. - Thực hành vẽ trang trí hình tròn. - Giới thiệu diện tích của một hình. Tính diện tích hình chữ nhật và diện tích hình vuông. 4. Yếu tố thống kê: - Giới thiệu bảng số liệu đơn giản. - Tập sắp xếp lại các số liệu của bảng theo mục đích, yêu cầu cho trước. 5. Giải bài toán: - Giải các bài toán có đến 2 bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản. - Giải bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học. Lớp 4 5 TIẾT/TUẦN X 35 TUẦN = 175 TIẾT
  19. 1. Số học: 1.1. Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên: - Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu lớp tỉ. - Tính giá trị các biểu thức chứa chữ dạng: a + b; a – b; a x b; a : b; a + b + c; a x b x c; (a + b) x c. - Tổng kết về số tự nhiên và hệ thập phân. - Phép cộng và phép trừ các số có đến 5, 6 chữ số không nhớ và có nhớ tới 3 lần. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên. - Phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá 3 chữ số, tích có không quá 6 chữ số. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số tự nhiên, tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng. - Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá 3 chữ số, thương có không quá 4 chữ số. - Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9. - Tính giá trị các biểu thức số có đến 4 dấu phép tính. Giải các bài tập dạng: “Tìm x biết: x < a; a < x < b (a, b là các số bé)”. 1.2. Phân số. Các phép tính về phân số: - Giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản. Đọc, viết, so sánh các phân số; phân số bằng nhau. - Phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng hoặc không có cùng mẫu số (trường hợp đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100). - Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các phân số. - Giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên (trường hợp đơn giản, mẫu số của tích có không quá 2 chữ số). - Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân số. Giới thiệu nhan một tổng hai phân số với một phân số. - Giới thiệu quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác 0. - Thực hành tính: tính nhẩm về cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số, phép tính không có nhớ, tử số của kêt quả tính có không quá 2 chữ số;
  20. tính nhẩm về nhân phân số với phân số hoặc với số tự nhiên, tử số và mẫu số của tích có không quá 2 chữ số, phép tính không có nhớ. - Tính giá trị các biểu thức có không quá 3 dấu phép tính với các phân số đơn giản (mẫu số chung của kết quả tính có không quá 2 chữ số). 1.3. Tỉ số: - Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số. - Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ. 2. Đại lượng và đo đại lượng: - Bổ sung và hệ thống hoá các đơn vị đo khối lượng. Chủ yếu nêu mối quan hệ giữa ngày và giờ; giờ và phút, giây; thế kỉ và năm; năm và tháng ngày. - Giới thiệu về diện tích và một số đơn vị đo diện tích (dm2, m2, km2). Nêu mối quan hệ giữa m2 và cm2; m2 và km2. - Thực hành đổi đơn vị đo đại lượng (cùng loại), tính toán với các số đo. Thực hành đo, tập làm tròn số đo và tập ước lượng các số đo. 3. Yếu tố hình học: - Góc nhọn, góc tù, góc bẹt. - Nhận dạng góc trong các hình đã học. - Giới thiệu hai đường thẳng cắt nhau, vuông góc với nhau, song song với nhau. - Giới thiệu về hình bình hành và hình thoi. - Giới thiệu công thức tính diện tích hình bình hành (đáy, chiều cao) hình thoi. - Thực hành vẽ hình bằng thước và êke; cắt, ghép, gấp hình. 4. Yếu tố thống kê: Giới thiệu bước đầu về số trung bình cộng. - Lâp bảng số liệu và nhận xét bảng số liệu. - Giới thiệu biểu đồ. Tập nhận xét trên biểu đồ. 5. Giải bài toán: - Giải các bài toán có đến 2 hoặc 3 bước tính, có sử dụng phân số.
  21. - Giải các bài toán có liên quan đến: tìm hai số biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của chúng; tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng; tìm số trung bình cộng; các nội dung hình học đã học. Lớp 5 5 TIẾT/TUẦN X 35 TUẦN = 175 TIẾT 1. Số học: 1.1. Ôn tập về phân số: bổ sung về phân số thập phân, hỗn số; các bài toán về tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch. 1.2. Số thập phân. Các phép tính về số thập phân - Giới thiệu khái niệm ban đầu về số thập phân. - Đọc, viết, so sánh các số thập phân. - Viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân. - Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân: + Phép cộng, phép trừ các số thập phân có đến 3 chữ số ở phần thập phân. Cộng, trừ không nhớ và có nhớ đến 3 lần. + Phép nhân các số thập phân có tới 3 tích riêng và phần thập phân của tích có không có 3 chữ số. + Phép chia các số thập phân với số chia có không có 3 chữ số (cả phần nguyên và phần thập phân) và thương có không quá 4 chữ số, với phần thập phân có không quá 3 chữ số. - Tính chất giao hoán của phép cộng và phép nhân, tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng các số thập phân. - Thực hành tính nhẩm: + Cộng, trừ không nhớ hai số thập phân có không quá 2 chữ số. + Nhân không nhớ một số thập phân có không quá 2 chữ số với một số tự nhiên có 1 chữ số. + Chia không có dư một số thập phân có không quá 2 chữ số cho một số tự nhiên có 1 chữ số. - Giới thiệu bước đầu về cách sử dụng máy tính bỏ túi. 1.3. Tỉ số phần trăm - Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm. - Đọc, viết tỉ số phần trăm. - Cộng, trừ các tỉ số phần trăm; nhân, chia tỉ số phần trăm với một số.
  22. - Mối quan hệ giữa tỉ số phần trăm với phân số thập phân, số thập phân và phân số. 2. Đại lượng và đo đại lượng: 2.1. Đo thời gian. Vận tốc, thời gian chuyển động, quãng đường đi được. - Các phép tính cộng, trừ các số đo thời gian có đến tên hai đơn vị đo. - Các phép tính nhân, chia số đo thời gian với 1 số. - Giới thiệu khái niệm ban đầu về: vận tốc, thời gian chuyển động, quãng đường đi được và mối quan hệ giữa chúng. 2.2. Đo diện tích. Đo thể tích - Đêcamet vuông, hectômet vuông, milimet vuông; bảng đơn vị đo diện tích. - Giới thiệu các đơn vị đo diện tích ruộng đất: a và ha. Mối quan hệ giữa m2, a và ha. - Giới thiệu khái niệm ban đầu về thể tích và một số đơn vị đo thể tích: xăngtimet khối (cm3), đêximet khối (dm3), met khối (m3). - Thực hành đo diện tích ruộng đất và đo thể tích. 3. Yếu tố hình học: - Tính diện tích hình tam giác, hình thoi và hình thang. Tính chu vi và diện tích hình tròn. - Giới thiệu hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ hình cầu. - Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phương. Giới thiệu công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích hình trụ, hình cầu. 4. Yếu tố thống kê: - Nêu nhận xét một số đặc điểm đơn giản của một bảng số liệu hoặc một biểu đồ thống kê. - Thực hành lập bảng số liệu và vẽ biểu đồ dạng đơn giản. 5. Giải bài toán: Giải bài toán, chủ yếu là các bài toán có đến 3 bước tính, trong đó có: 5.1. Các bài toán đơn giản về tỉ số phần trăm - Tìm tỉ số phần trăm của hai số. - Tìm một số, biết tỉ số phần trăm của số đó so với số đã biết.
  23. - Tìm một số biết một số khác và tỉ số phần trăm của số đã biết so với số đó. 5.2. Các bài toán đơn giản về chuyển động đều, chuyển động ngược chiều và cùng chiều - Tìm vận tốc biết thời gian chuyển động và độ dài quãng đường - Tìm thời gian chuyển động biết độ dài quãng đường và vận tốc chuyển động. - Tìm độ dài quãng đường biết vận tốc và thời gian chuyển động. 5.3. Các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề của đời sống. Nhiệm vụ: 1. Nghiên cứu chương trình, SGK, SGV môn toán tiểu học về nội dung theo từng mạch kiến thức, từng lớp 2. Thảo luận: cách sắp đặt nội dung Đánh giá: 1. Môn toán tiểu học gồm những nội dung nào? 2. Cách sắp đặt các nội dung này như thế nào? Thông tin phản hồi: Chương trình môn toán tiểu học gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: (lớp 1. 2. 3) học tập cơ bản Giai đoạn 2: (lớp 4. 5) học tập sâu - Thu gọn việc dạy số tự nhiên chủ yếu ở các lớp 1, 2, 3. Kĩ năng thực hiện 4 phép tính với số tự nhiên được rèn luyện chủ yếu ở giai đoạn 1. - Dành thời gian chủ yếu của lớp 4 để dạy học sâu hơn, tổng kết về số tự nhiên, dạy học phân số và 4 phép tính về phân số. - Dành thời gian chủ yếu của lớp 5 để dạy học số thập phân, 4 phép tính về số thập phân, tính phần trăm và tổng ôn tập cuối cấp học. - Quán triệt quan điểm của toán học hiện đại trong quá trình dạy học toán tiểu học, đặc biệt khi dạy học về số tự nhiên, phân số, số thập phân. * Xem phần thông tin đã cung cấp.
  24. HĐ2: Tìm hiểu đặc điểm cấu trúc nội dung, chương trình môn toán tiểu học Thông tin: - Trong chương trình môn toán ở tiểu học việc chọn lọc các nội dung đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, gắn với trẻ thơ. Trình bày các nội dung theo kiểu đồng tâm, tích hợp giữa các tuyến kiến thức giữa các môn học. Đảm bảo tính thống nhất suốt từ lớp 1 đến lớp 5. Cách trình bày các nội dung theo quan điểm của toán học hiện đại (ẩn tàng) từ trực quan sinh động đến trừu tượng khái quát, đa dạng, phong phú. Nội dung được trình bày không dưới dạng có sẵn, tạo điều kiện để học sinh tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh tri thức một cách linh hoạt, phát triển theo năng lực của từng học sinh. - Tự đọc, nghiên cứu SGK, SGV môn toán tiểu học, chương trình môn toán tiểu học để tìm hiểu đặc điểm cấu trúc. Nhiệm vụ: 1. Nghiên cứu chương trình, SGK, SGV môn toán tiểu học; 2. Thảo luận: đặc điểm cấu trúc nội dung, chương trình môn toán tiểu học Đánh giá: 1. Nội dung, chương trình môn toán ở tiểu học có đặc điểm gì? 2. Phân tích làm rõ đặc điểm này bằng ví dụ cụ thể Thông tin phản hồi: - Chương trình tiểu học môn toán đưa vào một số nội dung có nhiều ứng dụng trong học tập và đời sống; chẳng hạn: dạy học phân số hoàn chỉnh hơn với thời lượng nhiều hơn so với chương trình CCGD đã điều chỉnh; giới thiệu thêm về hình bình hành, hình thoi, hình trụ, hình cầu; giới thiệu một số
  25. yếu tố thống kê phù hợp với trình độ học sinh tiểu học; bước đầu làm quen với máy tính và sử dụng máy tính đúng mức. Coi trọng công tác thực hành toán học, đặc biệt là thực hành giải quyết vấn đề trong học tập và trong đời sống. - Chương tình được sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lí, mở rộng và phát triển dần theo các vòng số, từ các số trong phạm vi 10, trong phạm vi 100, 1000, 100 000 đến các số có nhiều chữ số, phân số, số thập phân đảm bảo tính hệ thống và thực hiện ôn tập, củng cố thường xuyên. - Dạy học số học tập trung vào số tự nhiên và số thập phân. Dạy học phân số chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và sơ giản nhất phục vụ chủ yếu cho dạy học số thập phân và một số ứng dụng trong thực tế. Các yếu tố đại số được tích hợp trong số học, góp phần làm nổi rõ dần một số quan hệ số lượng và cấu trúc của các tập hợp số. Ví dụ: Dạy học giải toán, ngay từ lớp 1 phần bài giải bao gồm đầy đủ: câu giải, phép tính, đáp số, thống nhất với các lớp 2, 3, 4, 5. 1.4. Chuẩn học tập môn Toán ở tiểu học HĐ1: Tìm hiểu quá trình hình thành chuẩn kiến thức và kỹ năng ở trường tiểu học. Thông tin: + Xem: Quy định về giảm tải nội dung học tập dành cho học sinh tiểu học, NXB Giáo dục, H. 2000. + Xem: Chương trình tiểu học (ban hành kèm theo QĐ số 43/2001QĐ- BGD&ĐT ngày 9 tháng 11 năm2001 của Bộ trưởng Bộ BGD&ĐT), NXB Giáo dục, H. 2002. Nhiệm vụ: 1. Cá nhân nghiên cứu văn bản. 2. Trao đổi nhóm để thấy được quá trình hình thành chuẩn kiến thức và kĩ năng ở tiểu học nói chung, môn toán nói riêng. Đánh giá:
  26. Trình bày quá trình hình thành chuẩn kiến thức và kĩ năng ở tiểu học nói chung, môn toán nói riêng. Thông tin phản hồi: - Trong CCGD (1981 - 1993) đã soạn thảo các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng của từng môn học xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12. Đây là ý tưởng đầu tiên của việc chỉ đạo dạy học, kiểm ttra, đánh giá theo chuẩn. Việc triển khai thực hiện các yêu cầu cơ bản về kiến thức kĩ năng nêu trên chưa đạt được kết quả mong đợi. - Trong quá trình phổ cập giáo dục tiểu học (1991 - 2000) đã soạn thảo và thứ nghiệm “trình độ học tập tối thiểu” môn Tiếng Việt và môn Toán của chương trình CCGD (1981) ở tiểu học, coi đây là chuẩn kiến thức và kĩ năng của hai môn học chủ chốt ở tiểu học, đã góp phần hạn chế nặng nề, “quá tải” trong dạy học ở tiểu học. - Trong quá trình soạn thảo, thí điểm, triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới (từ 1996) đã xây dựng được chuẩn kiến thức và kĩ năng của các môn học; chuẩn kiến thức, kĩ năng thái độ sau từng giai đoạn học tập. Các chuẩn này đã góp phần hoàn thiện dự thảo chương trình giáo dục của từng môn học, từng bậc học. Mặc dù có sự chỉ đạo thống nhất trong quá trình xây dựng, thí điểm, nhưng chất lượng xây dựng và hiệu quả áp dụng các chuẩn đó phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan và chủ quan. HĐ2: Tìm hiểu chuẩn học tập môn toán ở tiểu học Thông tin: - Chuẩn kién thức và kĩ năng học tập môn toán tiểu học là sự cụ thể hoá mục tiêu môn toán tiểu học nói chung, là những tiêu chuẩn cụ thể làm căn cứ để xác nhận học sinh đã đạt được những yêu cầu cơ bản nhất, quan trọng nhất của mục tiêu môn toán từng lớp, đó là những tiêu chuẩn mà mọi học sinh phát triển bình thường đều cần phải và có thể phấn đấu đạt được sau khi hoàn thành chương trình môn toán ở từng lớp.
  27. - Tự nghiên cứu SGK, SGV toán tiểu học tìm hiểu về chuẩn học tập môn toán. - Đề kiểm tra cuối năm học để giáo viên tham khảo, SGV Toán 3, NXB Giáo dục, H. 2004, tr. 285-286 -287. Nhiệm vụ: 1. Cá nhân nghiên cứu chuẩn học tập môn toán ở từng lớp 2. Thảo luận: về đề kiểm tra (đã cung cấp) để thấy được sự cần thiết của “tiêu chí đánh giá” kết quả học tập của học sinh qua từng giai đoạn. 3. Thiết kế một bài kiểm tra kết quả học tập môn toán của học sinh sau một tiết học Đánh giá: 1. Thế nào là “chuẩn học tập môn toán ở tiểu học” 2. Hãy thiết kế một bài kiểm tra kết quả học tập môn toán của học sinh sau một giai đoạn học tập Thông tin phản hồi: “Chuẩn học tập” vừa là tính chuẩn hoá (tức là đảm bảo đạt được những mục tiêu cơ bản nhất của chương trình giáo dục) vừa là tính tối thiểu (tức là đảm bảo phù hợp với sự cố gắng của các loại đối tượng học sinh) . Phân tích các tài liệu liên quan đến chuẩn học tập của học sinh phổ thông và cách xây dựng chuẩn kiến thức và kĩ năng các môn học của nước ta và một số nước khác, có thể nêu cách hiểu phổ biến là: Chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn học là mức độ mà mọi học sinh cần phải và có thể đạt được về kiến thức và kĩ năng của môn học đó. Mức độ này được công nhận là tiêu chuẩn để xác nhận học sinh đã thực hiện được những mục tiêu của chương trình môn học, sau một giai đoạn học tập xác định. Mức độ nêu ở đây là mức độ không thể thấp hơn và mọi học sinh đều có thể phấn đấu để đạt được. Do sự phân hoá của học sinh trong quá trình học tập, sẽ có một bộ phận học sinh đạt chuẩn, một bộ phận khác vượt chuẩn, một số học sinh phải có sự hỗ trợ mới đạt chuẩn. Nếu chuẩn thấp hơn trình độ nhận thức của học sinh sẽ không gây được hứng thú học tập, không phát
  28. triển được học sinh - chuẩn phải phù hợp với sự cố gắng đúng mức với số đông học sinh. Chuẩn kiến thức và kĩ năng nhằm đáp ứng sự chuẩn hoá trong chỉ đạo, thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện một chương trình giáo dục. Vì vậy, nội dung của chuẩn kiến thức và kĩ năng phải phản ánh đúng và đầy đủ những nội dung cơ bản nhất, quan trọng nhất, cần thiết của chương trình giáo dục; đảm bảo cho mọi học sinh bình thường thực hiện đúng yêu cầu của nhà trường đều có thể đạt hoặc đạt vượt chuẩn. Chuẩn kiến thức và kĩ năng phải cụ thể và chuẩn xác, dễ sự dụng, dễ kiểm soát, không tạo ra những cách hiểu khác nhau trong sử dụng. Chuẩn kiến thức và kĩ năng là cơ sở quan trọng để biên soạn tài liệu dạy học, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục, đặc biệt là kiểm tra kết quả giáo dục học sinh. Chuẩn kiến thức và kĩ năng thường tồn tại ở những dạng sau: - Chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học; - Chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng lĩnh vực giáo dục (gồm một nhóm các môn học có nhiều quan hệ với nhau); - Chuẩn kiến thức và kĩ năng của một cấp, bậc học (bao gồm chuẩn chung của chương trình tát cả các môn học và hoạt động giáo dục). Ở dạng này có thể nêu đầy đủ những chuẩn mực về kiến thức, kĩ năng và thái độ của một chương trình giáo dục. Có thể xây dựng chuẩn kiến thức, kĩ năng theo một, hai hoặc cả ba dạng trên. Đối với chuẩn kiến thức và kĩ năng thường xây dựng theo chương trình từng môn học. Ví dụ: Trình độ chuẩn của toán 1 (lược trích) Về đọc, viết các số đến 100: Biết đọc, viết các số đến 100, trong đó có: + Viết số và ghi lại cách đọc số + Nhận biết giá trị theo vị trí các chữ số trong một số. Về phép cộng và phép trừ không nhớ các số trong phạm vi 100: + Biết đặt tính (theo cột dọc) và thực hiện phép cộng, phép trừ không nhớ các số trong phạm v i 100.
  29. + Biết vận dụng bảng cộng trừ trong phạm vi 10 để cộng trừ nhẩm (không nhớ): hai số tròn chục; số có hai chữ số và số có một chữ số (trường hợp phép cộng, phép trừ ở cột đơn vị dễ thực hiện bằng nhẩm nhanh); số có hai chữ số và số tròn chục (Xem Toán 1 SGV, NXB Giáo dục, H.2002, tr.15- 16- 17) Vấn đề sử dụng chuẩn kiến thức và kĩ năng trong kiểm tra đánh giá: Đề kiểm tra phải tuân thủ các nguyên tắc: đúng chuẩn; đủ dạng bài cơ bản nhất; dễ chấm và cộng điểm; phân loại chính xác học sinh; sắp xếp câu hỏi, bài tập theo thứ tự từ dễ đến khó, học sinh có thể làm bài trong thời gian quy định nhưng không dẽ dàng đạt điểm 10. Nội dung đánh giá phải toàn diện, gồm cả ba mức độ: nhận biết - hiểu - vận dụng các kiến thức và kĩ năng về số, đại lượng, giải toán có lời văn. Phối hợp kiểm tra thường xuyên và đinh kì, sử dụng hình thức đánh giá: kiểm tra viết, vấn đáp, làm quen với các bài tập trắc nghiệm, khuyến khích tự đánh giá học sinh. (Xem: Đề kiểm tra cuối năm học để giáo viên tham khảo, SGV Toán 4, NXB Giáo dục, H. 2005, tr. 322- 323- 324).
  30. Chủ đề 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC • Mục tiêu: Kiến thức: Sinh viên trình bày được những hiểu biết về các phương pháp dạy học thường dùng trong dạy học Toán ở Tiểu học (ưu điểm - nhược điểm và nguyên tắc sử dụng). Kĩ năng: Sinh viên có kỹ năng vận dụng phối hợp các phương pháp đẻ thể hiện ý tưởng dạy học ở Tiểu học (môn Toán). Thái độ: Sinh viên có ý thức tìm tòi, vận dụng một số phương pháp dạy học hiện đại trong một số tình huống dạy học cụ thể ở Tiểu học. • Nội dung chủ đề: 1. Một số phương pháp và hình thức thường dùng trong dạy học toán ở tiểu học 2. Vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo trong dạy học toán ở tiểu học. • Tài liệu tham khảo: 1. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học (Giáo trình từ xa. Đỗ Trung Hiệu - Đỗ Đình Hoan - Vũ Dương Thụy - Vũ Quốc Chung. Nhà xuất bản Giáo dục, 1995). 2. Phương pháp dạy học Toán (Giáo trình Trung học Sư phạm. Hà Sĩ Hồ - Đỗ Đình Hoan - Đỗ Trung Hiệu). 3. Một số vấn đề cơ sở về phương pháp dạy học Toán ở cấp I phổng thông (Tài liệu tham khảo. Hà Sĩ Hồ. Nhà xuất bản Giáo dục, 1995). 4. Hướng dẫn thực hành dạy học ngày nay
  31. (Geoffrey Petty. Nhà xuất bản GiStanley Thornes Tài liệu dịch của dự án Việt Bỉ). 5. Dạy trẻ học (Tài liệu dịch của Robert Fisher .Tai liệu dịch của dự án Việt Bỉ). 2.1. Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn toán ở Tiểu học 2.1.1. Phương pháp trực quan trong dạy học toán ở tiểu học HĐ1: Hình thành quan niệm về phương pháp trực quan. Thông tin: -Xem băng hình trích đoạn tiết: “ Diện tích hình bình hành”.Trong đoạn băng này phần đầu GV đã sử dụng hình cắt từ giấy màu để nhắc lại biểu tượng hình bình hành,dùng thứơc kẻ để vẽ hình giúp HS nhận biết khái niệm đường cao trong hình bình hành, và tổ chức cho HS thao tác trên đồ dùng là các tờ giấy màu,kéo, hồ dán để thực hành cắt ghép (dán). Từ đó học sinh đã tìm cách đưa việc tính diện tích hình bình hành về việc tìm diện tích hình đã biết(Diện tích hình chĩư nhật). Khi đó ta nói GV đã sử dụng phương pháp dạy học Trực quan để dạy nội dung toán. Khi xem băng yêu cầu sinh viên ghi biên bản chi tiết. Chú ý rằng trong trích đoạn đó, Gv đã sử dụng phương tiện gì để có thể giúp học sinh dựa vào đó quan sát và tìm được kiến thức. Các phương tiện đó có thực sự cần thiết hay không? Đọc thêm phần phụ lục về hướng dẫn sử dụng băng dạy học. sử dụng một số tư liệu đã co trong các đợt tìm hiểu thực tế dạy học toán Tiểu học; xem SGK Toán lớp 4. Nhiệm vụ: NV1: Xem băng trích đoạn một tiết dạy bài “Diện tích hình bình hành” Toán lớp 4 (có ghi chép những hoạt động của giáo viên và học sinh) và liên hệ với thực tế dạy học Toán ở Tiểu học. Hãy mô tả một số việc làm của giáo viên khi muốn giảng một kiến thức trừu tượng tới học sinh Tiểu học. NV2: Chỉ ra một thực tế khác (tương tự) về cách giảng một kiến thức
  32. nào đó của giáo viên Tiểu học cho học sinh mà anh chị đã thấy. Anh (Chị) gọi tên phương pháp dạy học được giáo viên sử dụng trong băng. NV3: Thảo luận nhóm về các câu hỏi: 1. Anh chị hiểu thế nào là phương pháp trực quan? 2. Sử dụng phương pháp trực quan dạy học Toán ở tiểu học cần chú ý điều gì về đồ dùng dạy học, về cách sử dụng phương pháp này ở các giai đoạn học tập? Đánh giá: 1. Phương pháp trực quan được quan niệm như thế nào? 2. Anh hay chị hãy mô tả một tiết dạy học Toán ở tiểu học có sử dụng phương pháp trực quan. Thông tin phản hồi : Quan niệm: Phương pháp dạy học trực quan trong dạy học toán ở tiểu học là một phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh trực tiếp hoạt động trên các phương tiện, đồ dùng dạy học, từ đó giúp học sinh hình thành kiến thức và kĩ năng cần thiết của môn toán. Ví dụ: Như trong đoạn băng anh (chị) đã xem, giáo viên đã tổ chức hướng dẫn học sinh thao tác trên các tấm bìa (đồ dùng cá nhân) để từ đó hình thành các khái niệm: “đường cao”, “chiều cao”, và hình thành “công thức” tính diện tích của hình bình hành một cách trực quan, cụ thể. Cách giảng của giáo viên như trong trích đoạn băng hoặc trong ví dụ (tương tự) đã trình bày. Người ta nói giáo viên đã sử dụng phương pháp trực quan trong khi dạy Toán. HĐ2: Tìm hiểu vai trò, tác dụng và phạm vi sử dụng của phương pháp trực quan dạy học Toán. Thông tin: Đọc biên bản xem băng (đã thực hiện ở nhiệm vụ 1 trong hoạt động 1)
  33. Nhiệm vụ: NV1: Kể tên một số đồ vật mà giáo viên đã dùng làm phương tiện dạy học giúp học sinh nhận thức được nội dung bài học? Các thứ đó có thật sự cần thiết hay không? Giáo viên dùng các thứ đó có tác dụng gì cho quá trình nhận thức của trẻ? NV2: + Anh (chị) hãy thảo luận nhóm và nêu vai trò, tác dụng của phương pháp trực quan trong dạy học Toán ở Tiểu học. + Phương pháp trực quan được dùng ở những loại bài dạy nào ở Tiểu học? Đánh giá 1. Nêu vai trò, tác dụng của phương pháp trực quan trong dạy học Toán ở tiểu học. 2. Phương pháp này thường được dùng để dạy những nội dung kiến thức nào? Thông tin phản hồi + Vai trò và tác dụng của phương pháp dạy học trực quan Do đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học (có tính trực giác, cụ thể) và do tính chất đặc thù của các đối tượng Toán học (tính trừu tượng và khái quát cao) mà phương pháp trực quan có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học Toán ở Tiểu học. Với những hình ảnh trực quan (do các đồ dùng biểu diễn mang lại) và lời giảng của giáo viên học sinh sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và lĩnh hội kiến thức Toán trừu tượng. Bản chất của phương pháp dạy học này là giáo viên đã tác động vào tư duy học sinh Tiểu học theo đúng quy luật nhận thức “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn” Phạm vi sử dụng: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong khi hình thành kiến thức mới, những nội dung có tính chất trừu tượng.
  34. HĐ3: Tìm hiểu một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học Toán ở Tiểu học. Thông tin Khi hình thành khái niệm số tự nhiên cho học sinh lớp 1, lớp 2, giáo viên thường dùng các que tính, các hình vẽ về các đồ dùng, vật dụng gần gũi trong đời sống hàng ngày của trẻ để giúp học sinh hình thành kiến thức. Khi hình thành các công thức tính chu vi diện tích các hình ở lớp 3,4,5 giáo viên thường dùng các hình vẽ, các mẫu vật hoặc các mô hình làm phương tiện dạy học. Các que tính, các hình vẽ về các đồ dùng, vật dụng, các hình vẽ, các mẫu vật hoặc các mô hình là các phương tiện trực quan. Nhiệm vụ: NV1: Hãy mô tả thêm một số đồ dùng trực quan mà giáo viên Tiểu học đã dùng ở các lớp 1, 2, 3 và các đồ dùng giáo viên sử dụng ở các lớp 4, 5. NV2: Thảo luận nhóm Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học toán ở Tiểu học mà không dùng các phương tiện thì có hiệu quả không? Phương tiện trực quan cần đảm bảo những yêu cầu gì về nội dung kiến thức, về giá trị kinh tế, hình thức? Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả phương tiện trực quan trong dạy học Toán ở Tiểu học? NV3: Thảo luận nhóm về mức độ sử dụng của phương tiện trực quan. Hãy đánh giá nhận định sau: “dạy toán cho học tiểu học, càng dùng nhiều phương tiện càng tốt”. NV4: Thảo luận nhóm về mức độ sử dụng của phương pháp trực quan? Đánh giá: 1. Hãy trình bày về những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp
  35. trực quan trong dạy học Toán ở tiểu học (về phương tiện, đồ dùng dạy học, về mức độ trừu tượng, nhiều ít của các phương tiện ở các giai đoạn). 2. Đọc lại biên bản xem băng và phân tích những yêu cầu cơ bản đã được giáo viên (trong băng) tuân thủ hay chưa? làm rõ tác dụng của phương pháp bằng cách thử đưa ra phương án dạy học bài diện tích hình bình hành mà không sử dụng phương pháp trực quan xem dạy như thế nào? 3. Chỉ ra một số bài ở SGK mà anh (chị) cho rằng nhất thiết phải sử dụng phương pháp trực quan, một số bài mà anh( chị) cho rằng nếu có sự hỗ trợ thêm của phương pháp trực quan thì tốt hơn chứ không nhất thiết, một số bài thực sự không cần dùng phương pháp trực quan. 4. Thực hành chọn một nội dung trong chương trình Toán tiểu học, vận dụng phương pháp trực quan để trình bày kế hoạch bài dạy (Trích đoạn). Thông tin phản hồi 1. Phương pháp trực quan cũng như các phương pháp khác không thể sử dụng tuỳ tiện mà khi sử dụng cần thoả mãn một số yêu cầu cơ bản sau: Một là: Sử dụng phương phap trực quan trong dạy học toán ở tiểu học không thể thiếu phương tiện (đồ dùng) dạy học. Các phương tiện (đồ dùng) dạy học phù hợp với từng giai đoạn nhận thức của trẻ. ở giai đoạn 1, các phương tiện chủ yếu là các đồ vật thật hoặc hình ảnh của đồ vật thật, gần gũi với cuộc sống của trẻ. ở giai đoạn 2, các phương tiện trực quan thường ở dạng sơ đồ, mô hình có tính chất tượng trưng, trừu tượng và khái quát hơn. Các đồ dùng trực quan với mục đích chủ yếu là tạo chỗ dựa ban đầu cho hoạt động nhận thức của trẻ, vì vậy phương tiện (đồ dùng) cần phải tập trung bộc lộ rõ những dấu hiệu bản chất của các mối quan hệ Toán học, giúp học sinh dễ thấy, dễ cảm nhận được các nội dung kiến thức toán học. Các đồ dùng (phương tiện) phù hợp với nội dung yêu cầu của các bài học, dễ làm, dễ kiếm, phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương, phù hợp với điều kiện kinh tế của giáo viên và phụ huynh học sinh. Tránh dùng các phương tiện quá máy móc. Đồ dùng (phương tiện) cần đảm bảo tính thẩm mỹ nhưng không quá cầu kỳ về hình thức, và không quá loè loẹt về màu sắc, gây phân tán sự chú
  36. ý của học sinh vào những dấu hiệu không bản chất. Hai là: Cần sử dụng đúng lúc, đúng mức độ phương tiện trực quan. Khi cần tạo điểm tựa trực quan để hình thành kiến thức mới thì dùng các phương tiện, khi học sinh đã hình thành được kiến thức thì phải hạn chế bớt việc dùng các phương tiện, thậm chí cấm sử dụng phương tiện trực quan, giúp học sinh tư duy trừu tượng. Ba là: Các phương tiện trực quan phải tăng dần mức độ trừu tượng. Mức độ trừu tượng của phương tiện phụ thuộc vào khả năng nhận thức của trẻ. Đối với trẻ nhỏ(ở giai đoạn các lớp 1,2,3) thì các phương tiện mang tính cụ thể hơn. Các tác giả SGK môn Toán cũng đã thể hiện rõ yêu cầu này trong việc thể hiện nội dung các bài học và hướng dẫn giảng dạy. Bốn là: Không quá đề cao và tuyệt đối hoá phương pháp trực quan. Phương pháp trực quan có nhiều ưu điểm và có vai trò quan trọng trong dạy học toán ở tiểu học, tuy nhiên, nếu tuyệt đối hoá phương pháp trực quan, dùng quá mức cần thiết sẽ gây phản tác dụng, làm cho học sinh lệ thuộc vào phương tiện trực quan, tư duy máy móc, kém phát triển tư duy trừu tượng, vì vậy cần sử dụng linh hoạt, đúng mức phương pháp dạy học trực quan, trên cơ sở phối hợp hợp lý với các phương pháp dạy học khác. 2. Đối chiếu với các yêu cầu trên, trong trích đoạn băng, giáo viên đã sử dụng hợp lí (đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ) các đồ dùng dạy học để giúp học sinh ôn tập được một số đặc điểm của hình bình hành, làm hình ảnh trực quan hỗ trợ cho việc hình thành công thức tính diện tích hình bình hành. Phương tiện dễ làm, dễ kiếm, dễ bảo quản phù hợp với thực tế dạy học ở nhiều địa phương. 3. Trong chương trình Toán tiểu học có một số bài nhất thiết cần sử dụng phương pháp trực quan đó là: bài “Số 1,2,3” SGK Toán 1 hoặc bài “Hình chữ nhật – hình tứ giác” – SGK Toán 2. Một số bài nếu có sự hỗ trợ của phương pháp trực quan sẽ tốt hơn, chẳng hạn bài “Bài toán giải bằng hai phép tính” SGK Toán 3; Đối với bài này, không nhất thiết sử dụng hình ảnh trực quan là những chiếc kèn để hỗ trợ học sinh tìm kiếm lời giải. Một số bài không cần thiết sử dụng phương pháp trực quan, chẳng hạn
  37. bài “Rút gọn phân số” hoặc bài “Cộng hai phân số khác mẫu số” trong SGK Toán 4. 4. Xem kế hoạch dạy học bài Diện tích hình bình hành chủ đề 1 Phần II(Lập kế hoạch dạy học toán ở tiểu học trang ) 2.1.2 Phương pháp gợi mở - vấn đáp HĐ1: Hình thành quan niệm về phương pháp Gợi mở vấn đáp Thông tin Xem băng tiết dạy Toán bài “Diện tích hình bình hành” ở Toán 4. Trong đoạn băng này GV đã sử dụng câu hỏi gợi mở giúp học sinh nhắc lạị một số đặc điểm hình bình hành, sử dụng câu hỏi giúp học sinh giúp HS nhận ra và so sánh được chiều cao hình bình hành với chiều rộng hình chũ nhật, so sánh độ dài đáy hình bình hành với chiều dài hình chũ nhật , so sánh diện tích hình bình hành với diện tích hình chũ nhật mới tạo thành Từ đó học sinh đã hiểu được công thức tính diện tích hình bình hành. Khi đó ta nói GV đã sử dụng phương pháp Gợi mở-Vấn đáp để dạy học. Khi xem băng yêu cầu sinh viên ghi biên bản chi tiết. Chú ý xem trong trích đoạn đó, Gv đã sử dụng các câu hỏi như thế nào để gợi ý dẫn dắt HS, để giúp học sinh có thể nhận ra và hiểu được công thức. Các câu hỏi đó có thực sự cần thiết hay không? Có cần sửa chữa hay không? Như thế nào? Đọc thêm phần phụ lục về hướng dẫn sử dụng băng dạy học. sử dụng một số tư liệu đã ố trong các đợt tìm hiểu thực tế dạy học toán Tiểu học; xem SGK Toán lớp 4. Nhiệm vụ: NV1: . Xem băng trích đoạn 1 tiết dạy Toán diện tích hình bình hành ở Toán 4. Quan sát (có ghi chép những hoạt động của giáo viên và học sinh) xem giáo viên dùng cách nào để hướng dẫn học sinh thành lập được công thức tính diện tích hình bình hành, sau khi đã thao tác trên phương tiện trực quan? NV2: Nhắc lại những lời nói của giáo viên trong khi hướng dẫn học
  38. sinh hình thành công thức? Đó có phải là những kiến thức đã hoàn chỉnh hay không? Mỗi lời nói của giáo viên có tác dụng gì? Thử gọi tên phương pháp mà giáo viên đã dùng để hướng dẫn học sinh thành lập công thức? Đánh giá 1. Quan niệm thế nào là phương pháp Gợi mở - vấn đáp trong dạy học Toán ở Tiểu học? 2. Hãy nêu một tình huống dạy học Toán ở tiểu học có sử dụng phương pháp gợi mở vấn đáp mà anh chị biết. Thông tin phản hồi 1. Quan niệm: Phương pháp gợi mở vấn đáp trong dạy học toán ở tiểu học là phương pháp dạy học trong đó giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh suy nghĩ lần lượt trả lời, từ đó tiến tới các kiến thức và kỹ năng cần thiết. 2. Trong trích đoạn bài “Diện tích hình bình hành”, sau khi học sinh đã đưa ra kết quả cắt ghép hình, giáo viên đã sử dụng phương pháp gợi mở vấn đáp để hướng dẫn hoạt động tiếp theo (nếu cần thiết có thể xem lại trích đoạn). HĐ2: Tìm hiểu vai trò tác dụng và phạm vi sử dụng của phương pháp Gợi mở – vấn đáp. Thông tin Đọc biên bản xem băng (đã thực hiện ở nhiệm vụ 1 trong hoạt động 1).Chý ý đọc kỹ các câu hỏi đã ghi đuợc. Trong một tiết dạy Toán ở tiểu học, giáo viên thường phải thực hiện các bước : Kiểm tra kiến thức cũ làm cơ sở để giới thiệu bài mới; hình thành các kiến thức mới; luyện tập, củng cố các kiến thức vừa hình thành. Phương pháp Gợi mở vấn đáp được dùng khá phổ biến ở các bước trong một tiết dạy học Nhiệm vụ:
  39. NV1: Theo anh chị có phải mọi bước đều sử dụng được phương pháp Gợi mở – vấn đáp hay không? Có phải mọi tiết dạy toán ở Tiểu học đều dùng được phương pháp này không? Hãy kể một số nội dung Toán ở Tiểu học mà giáo viên có thể dùng phương pháp Gợi mở – vấn đáp. NV2: Thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau: 1. Phương pháp Gợi mở – vấn đáp có tác dụng gì trong quá trình dạy học nói chung và dạy Toán nói riêng? 2. Phương pháp này chủ yếu được dùng ở loại bài học nào? 3. So với việc bày đặt sẵn kiến thức thì phương pháp dạy học này có ưu, nhược điểm gì? Đánh giá : 1. Trình bày vai trò, tác dụng và phạm vi sử dụng của phương pháp gợi mở vấn đáp trong dạy học Toán ở tiểu học. 2. Trong trích đoạn băng (đã xem ở nhiệm vụ 1), anh chị hãy nêu tác dụng của phương pháp gợi mở vấn đáp mà giáo viên đã sử dụng. Thông tin phản hồi : Phương pháp Gợi mở – vấn đáp phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, bởi nó không bày đặt sẵn kiến thức mà giáo viên kích thích người học tự tìm kiến thức thông qua hệ thống câu hỏi. Phương pháp này phù hợp với việc dạy Toán ở Tiểu học( vì nhìn chung đơn vị kiến thức trong mỗi tiết là nhỏ), nó giúp người học tập dượt suy nghĩ và diễn đạt khi trả lời câu hỏi, kiến thức hình được thành theo cách này giúp học sinh nhớ lâu hiểu kỹ và tự tin hơn. Trong trích đoạn băng (đã xem ở nhiệm vụ 1), với hệ thống câu hỏi giáo viên đưa ra, sau khi học sinh đã có kết quả cắt ghép hình đã giúp học sinh tìm ra con đường hình thành công thức tính diện tích hình bình hành và dẽ dàng phát biểu thành quy tắc.
  40. HĐ3: Tìm hiểu một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp Gợi mở – vấn đáp Thông tin: Đối với nhiều tình huống dạy học Toán ở tiểu học, giáo viên thường sử dụng phương pháp gợi mở vấn đáp nhằm hướng dẫn học sinh tìm được kiến thức hoặc tiếp cận với các nội dung học tập có hiệu quả. Vấn đề chủ yếu là giáo viên cần xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở. Đó là những câu hỏi có tác dụng khơi gợi những kiến thức có liên quan mật thiết hoặc khơi gợi những giải pháp, những con đường để giải quyết những nhiệm vụ học tập của học sinh. Nhiệm vụ: NV1: Thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau: - Theo anh chị, các câu hỏi gợi mở cần thoả mãn những yêu cầu gì? - Những câu hỏi đó có phụ thuộc vào đối tượng, vào nội dung dạy học hay không? - Cách đặt các câu hỏi gợi mở, hướng dẫn? NV2: Thảo luận về thái độ của giáo viên và học sinh sau khi các câu hỏi được đặt ra. NV3: Thảo luận về mức độ sử dụng phương pháp Gợi mở –Vấn đáp trong khi dạy Toán ở Tiểu học. Đánh giá: 1. Điều kiện chủ yếu của sử dụng phương pháp gợi mở – vấn đáp là gì? (Hệ thống câu hỏi gợi mở cần thoả mãn yêu cầu nào?) 2. Sau khi các câu hỏi được đặt ra và được trả lời thì học sinh cần làm gì? Giáo viên cần làm gì? 3. Phương pháp này có được dùng trong mọi khâu của tiết dạy học hay không? Nếu không thì cần tuân theo những yêu cầu gì về mức độ?
  41. 4. Thực hành phân tích băng trích đoạn bài “Diện tích hình bình hành”, chỉ ra những nội dung được giáo viên sử dụng Gợi mở – vấn đáp. Nhận xét các câu hỏi đã đặt ra của giáo viên xem có đạt những yêu cầu nêu trên hay chưa? 5. Thực hành xây dựng một hệ thống câu hỏi để gợi ý học sinh giải quyết một bài tập hoặc tìm được một giải pháp vận dụng kiến thức toán trong thực tế đon giản 6. Chọn một ví dụ thể rõ tính định hướng của các câu hỏi theo dụng ý sư phạm định trước? Thông tin phản hồi: - Điều kiện để sử dụng phương pháp Gợi mở – vấn đáp trong dạy Toán ở Tiểu học: Một là: là giáo viên xây dựng được hệ thống câu hỏi thoả mãn yêu cầu sau + Phù hợp đối tượng, phù hợp với yêu cầu và nội dung dạy học, không khó quá hoặc dễ quá. + Mỗi câu hỏi cần có nội dung xác định, phù hợp với mục tiêu của tiết học. + Cùng một nội dung có thể hỏi bằng nhiều cách khác nhau để học sinh tư duy năng động, hiểu kiến thức từ nhiều góc độ + Dựa vào kinh nghiệm dạy học cần dự đoán trước các khả năng trả lời của học sinh để chuẩn bị sẵn một số câu hỏi phụ, kiên trì dẫn dắt học sinh tìm tòi kiến thức thông qua suy nghĩ trả lời câu hỏi. Hai là: Sau khi các câu hỏi được đặt ra thì giáo viên cần lắng nghe và yêu cầu cả lớp cùng nghe và thảo luận về các câu trả lời, để nhận xét bổ sung, sửa sai nếu cần. Giáo viên phải là người đưa ra kết luận cuối cùng khẳng định tính đúng đắn của các câu trả lời, cần chú ý làm rõ, khen ngợi những điều hay, sửa chữa chỉ ra những chỗ dở và dựa vào đó mà chính xác hoá các kiến thức.
  42. Ba là: Cần sử dụng phương pháp gợi mở – vấn đáp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ. Chú ý tới giá trị định hướng của các câu hỏi, thể hiện rõ dụng ý sư phạm: hướng tới đối tượng nào hoặc hướng tới giải pháp nào. Giáo viên tránh đặt quá nhiều câu hỏi vụn vặt gây căng thẳng không cần thiết cho học sinh trong lớp. 2. 1.3. Phương pháp thực hành luyện tập HĐ1: Hình thành quan niệm về phương pháp thực hành- luyện tập Thông tin Xem băng dạy bài: “Rút gọn phân số” SGK Toán 4. Mỗi sinh viên ghi biên bản xem băng. Chú ý ghi lại tất cả các nhiệm vụ cụ thể mà GVđã giao cho các cá nhân và các nhóm HS trong tiết dạy. Trong đoạn băng này GV đã giao nhệm vụ cho HS giúp các em: +Thực hành tìm được các phân số bằng phân số đã cho, qua đó ôn tập tính chất bằng nhau của phân số. +Tìm phân số bằng phân số đã cho nhưng có tử số và mẫu số bé hơn, từ đó giúp HS nhận thức được khái niệm rút gọn phân số. + Thực hành rút gọn phân số trên cơ sở vận dụng tính chất bằng nhau của phân số, từ đó đã hình thành được kỹ năng rút gọn phân số. + Thực hành kiểm tra phát hiện chỗ đúng, chỗ sai hoặc chỗ còn thiếu do các cá nhân hoặc nhóm HS đã tiến hành rút gọn phân số, từ đó biết cách rút gọn phân số đên tối giản Khi đó ta nói GV đã sử dụng phương pháp Thực hành - luyện tập để dạy học. Khi xem băng yêu cầu sinh viên ghi biên bản chi tiết. Chú ý ghi và đánh số các nhiệm vụ Gv đã giao cho HS Các nhiệm vụ đó có vừa sức HS không? Có thực sự cần thiết không? Đọc thêm phần phụ lục về hướng dẫn sử dụng băng dạy học. sử dụng một số tư liệu đã ố trong các đợt tìm hiểu thực tế dạy học toán Tiểu học; xem SGK Toán lớp 4.
  43. Nhiệm vụ : NV1: Xem băng trích đoạn một tíêt dạy bài: Rút gọn phân số ở Toán 4. Quan sát, ghi chép xem giáo viên đang làm gì để hướng dẫn học sinh học tập và hình thành khái niệm “rút gọn phân số”. NV2: Mô tả và nhận xét những việc làm của giáo viên và học sinh trong trích đoạn vừa quan sát. Thử đặt tên cho phương pháp dạy học mà giáo viên (trong băng) thể hiện. NV3: Thực hành thảo luận nhóm: phương pháp thực hành luyện tập trong dạy học Toán ở Tiểu học được quan niệm như thế nào? Đánh giá 1: Quan niệm thế nào là phương pháp thực hành luyện tập trong day học toán và tiểu học. 2. Anh chị hãy nêu tên một số tiết dạy học toán ở tiểu học và mô tả việc sử dụng phương pháp thực hành luyện tập trong tiết đó. Thông tin phản hồi: Phương pháp thực hành luyện tập( sử dụng trong dạy học toán ở tiểu học) là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động thực hành, thông qua đó để giải quyết tình huống cụ thể có liên quan tới các kiến thức và kỹ năng về môn toán. Từ đó hình thành được kiến thức và kỹ năng cần thiết cho học sinh tiểu học. Trong dạy toán ở tiểu học không chỉ sử dụng phương pháp trực quan hoặc phương pháp dạy mở vấn đáp mà có nhiều tiết dạy học toán giáo viên sử dụng phương pháp thực hành luyện tập, chẳng hạn như các tiết: “ Luyện tập” và “Luyện tập chung” ở cuối chương phân số trong sách giáo khoa Toán 4. Hoặc các tiết “Ôn tập cuối năm” trong sách giáo khoa toán của các lớp.
  44. HĐ2: Tìm hiểu vai trò tác dụng và phạm vi sử dụng của phương pháp Thực hành luyện tập. Thông tin: Do đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học và đặc điểm của các kiến thức toán học hoạt động thực hành luyện tập có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hình thành kiến thức và kỹ năng toán học đôí với học sinh Tiểu học. Từ thực tiễn dạy học cho thấy việc học tập môn toán của học sinh Tiểu học sẽ không có kết quả nếu thiếu các hoạt động thực hành luyện tập. Nhiệm vụ: NV1: - Tìm hiểu các khâu của tiết dạy Toán thường dùng phương pháp thực hành luyện tập. - Tìm hiểu một số ví dụ dạy học Toán ở Tiểu họ mà giáo viên đã sử dụng phương pháp thực hành luyện tập để hình thành kiến thức mới cho học sinh. NV2: Thảo luận về vai trò, tác dụng và phạm vi sử dụng phương pháp thực hành – luyện tập. Đánh giá: + Phương pháp thực hành luyện tập có vai trò tác dụng như thế nào trong quá trình hình thành kiến thức và kỹ năng môn toán cho học sinh Tiểu học. +phương pháp thực hành luyện tập thường được dùng vào những loại bài học nào ( hoặc những nội dung dạy học nào) Thì đạt hiệu quả tốt. + Có thể dùng phương pháp thực hành luyện tập vào dạy kiến thức mới hay không. Thông tin phản hồi: Đây là một phương pháp thường dùng trong dạy học Toán ở Tiểu học. Bởi đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học mang nặng tính cụ thể, và các
  45. kiến thức, kỹ năng Toán có tính trừu tượng cao. Vì thế các kiến thức và kỹ năng Toán thường được hình thành thông qua thực hành – luyện tập. Phạm vi sử dụng phương pháp thực hành luyện tập là phổ biến ở trong các tiết dạy Toán ở Tiểu học ( bài tập + ôn tập + thực hành). Ngoài ra ở một số tiết hình thành kiến thức mới nếu giáo viên khéo vận dụng thì vẫn có thể sử dụng phương pháp này. VD: Tiết “ Rút gọn phân số”; “Quy đồng mẫu số hai phân số” ở sách giáo khoa toán 4. Tiết “Chia số có 4 chữ số cho số có 1 chữ số” ở sách giáo khoa toán 3 HĐ3: Tìm hiểu những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp thực hành – luyện tập trong dạy học Toán ở Tiểu học. Thông tin: Cũng như phương pháp trực quan, phương pháp gợi mở vấn đáp được sử dụng phương pháp thực hành luyện tập cần tuân thủ một số yêu cầu cơ bản thì mới có hiệu quả. Chúng ta hãy tưởng tượng một tiết dạy có sử dụng phương pháp thực hành luyện tập mà cả giáo viên và học sinh không chuẩn bị nội dung và phương tiện thực hành thì hiệu quả sẽ tới đâu! Nhìn chung đối với phương pháp thực hành luyện tập thì khâu chuẩn bị có ý nghĩ quyết định chất lượng của các hoạt động thực hành luyện tập. Nhiệm vụ: NV1: Thảo luận về các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên khi sử dụng phương pháp thực hành luyện tập NV2: Thảo luận về các yêu cầu đối với học sinh khi thực hành luyện tập. NV3: Thảo luận về các yêu cầu cơ sở vật chất và phương tiện dạy học phục vụ cho các hoạt động thực hành của giáo viên và học sinh. Đánh giá: -Hãy nêu ví dụ về một nội dung Toán ở Tiểu học, giáo viên sử dụng phương pháp thực hành – luyện tập và minh hoạ cụ thể.
  46. -Nêu các yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp thực hành – luyện tập. Gợi ý: + Cần chuẩn bị phương tiện thực hành không? GV hay HS chuẩn bị? + Để giúp học sinh có thể thực hành – luyện tập tốt, đúng yêu cầu của bài học thì giáo viên chuẩn bị nội dung thực hành - luyện tập như thế nào? + Phân phối thời lượng như thế nào? Thông tin phản hồi : Khi sử dụng phương pháp thực hành – luyện tập, giáo viên cần chú ý một số yêu cầu cơ bản sau: Một là: Chuẩn bị chu đáo nội dung thực hành – luyện tập. Muốn vậy cần xác định rõ mục tiêu, những kiến thức và kỹ năng cơ bản của bài học cần được thực hành; phân bổ thời gian thích hợp cho các hoạt động thực hành với từng nội dung cụ thể. Xác định những nội dung nào cần ưu tiên thực hành nhiều hơn. Hai là: Dự kiến nhiệm vụ thực hành cho các đối tượng để mọi đối tượng học sinh đều được thực hành một cách tích cực. Chuẩn bị các phương tiện thực hành đủ cho các học sinh Ba là: Trong khi thực hành giáo viên cần giám sát, kiểm tra và điều chỉnh những sai sót nếu có, tránh làm thay hoặc làm hết phần việc của học sinh; Tạo những tình huống để học sinh tích cực tự giác. Bốn là: Nhà trường cần phải trang bị đủ những phương tiện tối thiểu đáp ứng được các hoạt động thực hành cơ bản. Năm là: Mọi học sinh phải chuẩn bị kiến thức và phương tiện theo yêu cầu cảu giáo viên; Phải tích cực tham gia thực hành và chủ động trình bày giải pháp hoặc nêu những khó khăn mắc phải từ đó giúp giáo viên năm bắt được tình hình của lớp và giúp đỡ kịp thời. Ví dụ 1: Thực hành đo độ dài sau bài Bảng đơn vị đo độ dài Toán
  47. 3: – Chuẩn bị các loại thước đo cơ bản (mét, dm, cm, mm) – Xác định các vật định đo; Chia nhóm học sinh và phân công cụ thể tới từng cá nhân Giáo viên giám sát các thao tác: đặt thước, sử lý số đo, đọc số đo, ghi số đo, báo cáo kết quả Ví dụ 2: Tiết luyện tập Xác định các bài tập sẽ thực hành gồm: Bài tập chữa nhanh; bài tập dành nhiều thời gian chữa kỹ bài tập áp dụng lý thuyết trực tíêp, bài tập vận dụng có ít, nhiều sáng tạo Bài tập dành cho học sinh đại trà Gợi ý cho học sinh tự làm Bài tập dành cho học sinh khá giỏi 2.1.4. Phương pháp giảng giải- minh hoạ HĐ1: Hình thành quan niệm về phương pháp giảng giải - minh hoạ Thông tin: Trong dạy học toán ở tiểu học có một số nội dung toán học chúng ta không thể chỉ sử dụng phương pháp Trực quan; phương pháp Gợi mở- Vấn đáp hoặc phương pháp Thực hành- Luyện tập đê giúp học sinh hiểu được các kiến thức mà còn phải giải thích và minh hoạ cụ thể. Khi đó giáo viên phải dùng lời nói kết hợp với các tài liệu, các mô hình hỗ trợ cho lời giải thích giúp học sinh có thể hiểu rõ các nội dung toán học, người ta nói đã sử dụng phương pháp Giảng giải- Minh hoạ. Bằng trích đoạn và thực tế dạy học ở Tiểu học Nhiệm vụ: NV1: Xem băng trích đoạn tiết dạy bàI “Phân số” . Ghi chép các lời nói và những thao tác của giáo viên trong khi hướng dẫn học sinh nhận biết “phân số” là gì hoặc Bài “Hình bình hành” – Toán 4 làm tương tự. NV2: Mô tả việc làm chính của giáo viên trong khi giúp học sinh hình
  48. thành kiến thức của bài học. Giáo viên làm gì trong tiết đó để giúp học sinh hiểu khái niệm “Phân số” hoặc nhận biết các đặc điểm của hình bình hành? Học sinh làm gì trong lúc đó? NV3: Thử đặt tên cho phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng trong băng. Thảo luận xem trong phương pháp giảng giải – minh hoạ các kiến thức được giáo viên truyền đạt tới học sinh bằng cách chủ yếu nào? Đánh giá : 1. Phương pháp giảng giải minh hoạ được quan niệm như thế nào? 3. Nêu ra một số ví dụ trong dạy học toán ở Tiểu học có sử dụng phương pháp giảng giải minh hoạ. Thông tin phản hồi: Phương pháp giảng giải- minh hoạ là phương pháp dạy học trong đó giáo viên dùng lời để giải thích tài liệu có sẵn, kết hợp với phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích, từ đó giúp học sinh hiểu nội dung bài học HĐ2: Tìm hiểu vai trò tác dụng và phạm vi sử dụng phương pháp giảng giải – minh hoạ trong dạy học Toán Tiểu học. Thông tin: Đối với các nội dung toán học khó và trừu tượng (như khái niệm phân số; khái niệm diện tích một hình; khái niệm số thập phân; khái niệm đường kính trong đường tròn; Khái niệm thể tích một hình .) chúng ta cần thiết phải giải thích, minh hoạ giúp học sinh nhận ra những tính chất đặc thù của toán học đó Nhiệm vụ: Thảo luận về sự cần thiết của phương pháp này trong dạy học Toán ở Tiểu học (ưu điểm – nhược điểm). Gợi ý :khi sử dụng phương pháp Giảng giải- minh hoạ để dạy học thì trong một khoảng thời gian nhất định có thể truyền thụ lượng kiến thức ít
  49. hay nhiều? Học sinh có tự tìm lấy kiến thức hay không? Như vậy so với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học thì phương pháp dạy học này có ưu, nhược điểm gì? Đánh giá : Phương pháp giảng giải minh hoạ có thật sự cần thiết trong dạy học toán ở Tiểu học không ? vì sao 1. Ưu điểm cơ bản của phương pháp giảng giải minh hoạ là gì cho ví dụ 2. Nhược điểm cơ bản của phương pháp giảng giải minh họa là gì cho ví dụ Thông tin phản hồi: Đây là phương pháp cần thiết trong quá trình dạy Toán ở Tiểu học; vì trong nội dung dạy Toán có những khái niệm rất trừu tượng đối với học sinh tiểu học, các em khó có thể tự tìm thấy được kiến thức. Vì thế giáo viên cần sử dụng phương pháp này để giảng giải giúp học sinh hiểu được kiến thức, hình thành được khái niệm. Ưu điểm chính của phương pháp này là truyền đạt được khá nhiều thông tin trong một đơn vị thời gian. Nhược điểm chính là mức độ tích cực của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức bị hạn chế (khá thụ động). Với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay phương pháp này không được khuyến khích sử dụng. Vì thế phạm vi sử dụng chủ yếu khi hình thành các kiến thức mới- các kháI niệm trừu tượng. HĐ3: Tìm hiểu những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp giảng giải – minh hoạ trong dạy Toán ở Tiểu học. Thông tin: Chúng ta đã hiểu rõ một số ưu nhược điểm chủ yếu của phương pháp giảng giải minh hoạ. Vì vậy không thể tuỳ tiện cái phương pháp này trong khi dạy học toán ở Tiểu học mà phải đảm bảo một số yêu cầu nhằm hạn chế bớt những nhược điểm và phát huy ưu điểm của phương pháp giảng giải
  50. minh hoạ. Nhiệm vụ: NV1: Thảo luận nhóm: Phương pháp giảng giải – minh hoạ được sử dụng trong trường hợp nào (khi dạy Toán ở Tiểu học). NV2: Thảo luận biện pháp nhằm hạn chế việc sử dụng phương pháp giảng giải – minh hoạ trong khi dạy Toán cho học sinh Tiểu học. NV3: Thảo luận biện pháp nhằm giúp học sinh tiếp thu bài học bằng phương pháp giảng giải – minh hoạ một cách tích cực, tự giác. Đánh giá: - Khi nào thì sử dụng phương pháp giảng giải minh hoạ trong dạy toán ở Tiểu học. 1. Tại sao phải hạn chế sử dụng phương pháp giảng giải minh hoạ trong dạy học toán ở tiểu học 2. Hãy chọn một nội dung dạy học toán (lý thuyết hoặc bài tập) mà anh chị cho rằng cần phải giảng giải minh hoạ cho học sinh. Nêu cách giải mà anh chị cho là hợp lý và hiệu quả. Thông tin phản hồi : Một là: Phương pháp giảng giải – minh hoạ được dùng chủ yếu khi hình thành các kiến thức mới, khó hiểu, trừu tượng đối với học sinh. Trong các tiết thực hành – luyện tập hoặc ôn tập, phương pháp giảng giải – minh hoạ chỉ được dùng khi phát hiện những vấn đề mà dùng các phương pháp dạy học khác không hiệu quả, và học sinh không hiểu rõ các kiến thức hoặc hiểu chưa đầy đủ các kiến thức thì khi đó giáo viên buộc phải sử dụng phương pháp giảng giải – minh hoạ. Hai là: Cần hạn chế việc sử dụng phương pháp Giảng giải- minh hoạ trong quá trình dạy học toán cần nhằm hạn chế học sinh tiếp thu kiến thức có sẵn và tích cực tự hoàn thiện kiến thức và kỹ năng. Biện pháp hạn chế giảng giải là: xác định rõ nhu cầu cần giảng giải đối với một đơn vị kiến thức, xác định rõ đối tượng cần được giảng giải.Giáo viên tìm cách giảng ngắn gọn dễ hiểu.Yêu cầu học sinh ghi ra mẩu giấy một số
  51. câu hỏi có liên quan bài học mà học sinh chưa rõ; Hoặc giáo viên đưa ra một luận điểm mâu thuẫn với kiến thức vừa được hình thành cho học sinh. Hỏi học sinh (ghi ra giấy) nếu ý kiến của mình về luận điểm. Chẳng hạn một cách giải sai, một lý giải mâu thuẫn với quy tắc vừa có Như vậy giáo viên sẽ biết học sinh hiểu kiến thức đúng hay chưa từ đó tìm cách giảng giải cho phù hợp. Ba là : Cần thực hiện biện pháp giúp học sinh tích cực trong khi nghe giảng giải – minh hoạ là bằng cách công giảng quá tỉ mỉ theo kiểu bày đặt sẵn kiến thức, giáo viên gợi yêu cầu để học sinh tự tiếp tục hoàn thiện. Hoặc sau khi giảng giải, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tóm lược lại ý nghĩa của kiến thức hoặc nêu ra mối liên hệ với một kiến thức nào đó có liên quan. Ví dụ: Bài “phân số” trong sách giáo khoa toán 4, giáo viên sau khi đã cho học sinh thực hành tô màu 5 phần trong 6 phần của toàn bộ hình tròn, để hình thành khái niệm phân số và ý nghĩa ban đầu của tử số và mẫu số, có thể giảng giải như sau: “Ta nói đã tô màu 5 phần 6 hình tròn và ta biểu thị phần 5 5 hình tròn được tô màu là đọc là Năm phần sáu hình tròn”. Ký hiệu 6 6 được gọi là phân số; tróng đó 5 được gọi là tử số; tử số được viết ở trên vạch ngang. 6 được gọi là mẫu số; Mẫu số được viết ở dưới vạch ngang. Mẫu số cho biết số phần bằng nhau mà hình tròn đã được chia ra. Tử số cho biết số phần bằng nhau trong hình tròn đó đã được tô màu.” 2.15. Tổ chức nhóm học tập tương tác trong dạy học Toán ở Tiểu học HĐ1: Tìm hiểu ý nghĩa tác dụng của tổ chức học tập theo nhóm Thông tin: Lý luận dạy học hiện đại quan niệm rằng học sinh hình thành được kiến thức, rèn luyện được kỹ năng và tích luỹ được vốn kinh nghiệm chủ yếu là do quá trình học tập tương tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò thông qua môi trường dạy học và giáo dục. Kết quả học tập cao hay thấp là do mỗi học sinh tích cực tương tác và trao đổi nhiều hay ít trong môi trường học tập. Như vậy tổ chức nhóm học tập tương tác có vai trò quan trọng trong xu hướng dạy học nhằm tích cực hóa người học.
  52. Nhiệm vụ: Thảo luận nhóm các vấn đề sau: - Học sinh tiểu học học theo nhóm tương tác có ích lợi gì? - Học sinh tiểu học học theo nhóm tương tác có mặt hạn chế nào nếu GV không tổ chức tốt? Đánh giá : Nêu ý nghĩa tác dụng và các mặt hạn chế có thể có của hình thức tổ chức học tập nhóm tương tác Thông tin phản hồi : Giáo dục học hiện đại coi trọng phương pháp dạy học sinh học tập tích cực, đầu tiên là học tập hợp tác thông qua thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm có thể được áp dụng ở bất kỳ lớp học nào. Đặc biệt đối với bậc Tiểu học với kỹ năng tư duy độc lập chưa cao và với các cấu trúc mỗi lớp từ 30 đến 35 em thì rất phù hợp. Vai trò quan trọng của nhóm học tập tương tác thể hiện ở chỗ: tạo cơ hội để học sinh đưa ra giải pháp, trình bày cách giải quyết, hướng suy nghĩ của mỗi cá nhân về nội dung học tập. Thông qua thảo luận, mỗi học sinh có thể tự so sánh biết được tính hợp lý, đúng đắn trong cách giải quyết, trình bày của mình và của bạn. Họ tự đưa ra những thông tin phản hồi nhanh thể hiện sự hiểu hoặc không hiểu về nội dung học tập.Từ đó so sánh đối chiếu với các thông tin từ bạn bè mà tự điều chỉnh nhận thức.Tuy nhiên nếu không tổ chức tốt có thể dẫn tới phản tác dụng như:làm mất thời gian,không đi tới kiến thức cần thiết. HĐ2: Tìm hiểu một số hình thức chia nhóm học tập (để học sinh cùng nhau thực thi nhiệm vụ học tập). Thông tin: Có thể có nhiều cách chia nhóm học tập tuỳ theo yêu cầu của mỗi nhóm và tuỳ theo dụng ý sư phạm dạy học của giáo viên. Tuy nhiên có thể thấy giáo viên thường chia nhóm theo những hình thức sau:
  53. Chia nhóm ngẫu nhiên; Chia nhóm đồng tâm; Chia nhóm theo sở trường; Chia nhóm hỗn hợp. Nhiệm vụ: NV1: Tìm hiểu và thảo luận về kiểu chia nhóm ngẫu nhiên; Chia nhóm đồng tâm; Chia nhóm theo sở trường; Chia nhóm hỗn hợp trong dạy học tương tác NV2: Giả sử anh (chị) cần chia một lớp học sinh 30 em thành các nhóm học tập trong một tiết học toán(cụ thể). Anh (chị) sẽ chia nhóm theo cách nào để dạy học ? (thảo luận về tiêu chí và cách chia nhóm theo tiêu chí) NV3: Nêu ra một số ưu, nhược điểm của mỗi cách chia nhóm. cho ví dụ về cách chia nhóm. Đánh giá : 1. Anh chị biết mấy cách để chia nhóm học tập tương tác trong dạy học toán? Nêu ưu nhược điểm của mỗi cách chia nhóm đó. 2. Cho ví dụ về hình thức chia nhóm mà Anh, chị có thể thực hiện trong dạy học toán và Tiểu học. Thông tin phản hồi : a. Chia nhóm đồng đẳng (ngẫu nhiên): chẵn lẻ giữa các dãy bàn Ví dụ 1: Muốn chia lớp thành hai nhóm để thi đua học tập hoặc thực hiện một nhiệm vụ nào đó giáo viên chỉ em đầu bàn (đầu tiên) đọc là chẵn, em kế tiếp đọc là lẻ, cứ như thế các em chẵn vào một nhóm, các em lẻ vào một nhóm. Ta có hai nhóm chia ngẫu nhiên của lớp, từ đó giao nhiệm vụ học tập và thi đua giữa các nhóm. Ví dụ 2: Cần chia lớp thành 4 nhóm; Giáo viên yêu cầu điểm danh 1, 2, 3, 4 cứ hết một vòng (4cm) như thế lặp lại. Cuối cùng các em có số (1) vào một nhóm, các em có số (2) vào một nhóm, các em có số (3) vào một nhóm các em có số (4) vào một nhóm. Ta chia lớp thành 4 nhóm đồng đẳng (ngẫu nhiên)
  54. Chia nhóm này có ưu điểm là khả năng giao tiếp rộng giữa các đối tượng trong lớp. Các em thấy cơ hội phân vào các nhóm là như nhau. Các nhóm tương đối đồng đẳng về số lượng người, về trình độ chung của các nhóm có thể có nhược điểm là một số học sinh không phù hợp, không biết cá tính của nhau trong giai đoạn đầu học tập tương tác có thể chưa thật ăn ý, cũng có thể có nhóm toàn học sinh khá giỏi hoặc còn yếu như vậy trình độ các nhóm không đều. Nếu chia nhóm kiểu này nhiệm vụ giáo viên giao việc cần có nhiều trình độ, mức độ yêu cầu khác nhau. Có như vậy mới tận dụng hết khả năng của mỗi học sinh trong nhóm. b. Chia nhóm kiểu vòng tròn đồng tâm Chia lớp thành từng cặp 2 nhóm; 1 nhóm thực hiện đứng (ngồi) ở vòng trong; nhóm quan sát đứng (ngồi) ở vòng ngoài. Ví dụ: Chia lớp thành 4 nhóm bằng cách điểm danh như trên. Sau đó chia thành 2 cặp nhóm thực hiện nhiệm vụ do giáo viên đặt ra. Chẳng hạn nhóm 2 quan sát nhóm 1 để xem trong nhóm 1 làm có tốt không? Có bạn nào không tham gia hay đang tham gia tích cực phần việc của mình, bạn nào tích cực giải quyết nhiệm vụ và giúp đỡ thêm được bạn nào, ý kiến bạn nào được cả nhóm ủng hộ hơn cả, Sau đó đổi lại vai trò. Ưu điểm chủ yếu của cách làm như trên là. giúp các nhóm học tập của nhau và tự nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình; Rút kinh nghiệm từ những lúng túng sai sót của bạn mà tránh. Nhược điểm chính của kiểu chia nhóm này là cần có không gian lớp học rộng rãi; Giáo viên phải có tài quan sát để theo dõi các hoạt động của từng nhóm. c. Chia nhóm theo sở trường Giáo viên cần phân hoạch các đối tượng học sinh trong lớp diện học khá, giỏi, hoặc trung bình, hoặc còn yếu. Sau đó điểm danh đánh số các nhóm học sinh. Chia các nhóm học sinh khá giỏi; chia các nhóm học sinh trung bình; chia nhóm các học sinh còn yếu. Lần lượt giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh khá giỏi, các nhóm trung bình và các nhóm còn yếu theo các mức độ yêu cầu khác nhau. ưu điểm chính của hình thức chia nhóm này là bảo đảm phân hoá đối tượng và dạy theo sở trường của học sinh; Giúp cho
  55. mỗi nhóm đều phát triển năng lực theo khả năng có thể. Nhựơc điểm của hình thức chia nhóm này là có một số học sinh có cảm giác phân biệt đối sử nếu giáo viên không khéo léo. mặt khác giáo viên phải chuẩn bị nội dung bài giảng đa dạng và công phu hơn nhiều, đồng thời việc sử lý các tình huống ở trên lớp rất phức tạp. d. Chia nhóm hỗn hợp trình độ Giáo viên phân hoạch các học sinh ở trong lớp như (c). Điểm danh độc lập 3 nhóm, yêu cầu 1 học sinh ở mỗi nhóm tự đọc 1 số (1, 2, 3, 4). Số 1 của nhóm giỏi, nhóm trung bình, nhóm còn yếu vào 1 nhóm 3 người; số 2 của nhóm giỏi, nhóm trung bình, nhóm còn yếu tạo thành 1 nhóm 3 người; cứ như vậy chia lớp thành các nhóm. Ưu điểm chính của kiểu chia nhóm này là giáo viên có thể tận dụng khả năng tương tác giữa các học sinh khá giỏi để giúp đỡ lẫn nhau. Chẳng hạn học sinh còn yếu sẽ học được từ học sinh giỏi cách làm, cách diễn đạt , các kiến thức còn chưa rõ. Ngược lại học sinh khá giỏi thông qua việc sửa lỗi, góp ý cho học sinh yếu cũng rút kinh nghiệm cho bản thân và hiểu sâu và hiểu rõ hơn cho bài học. Tuy nhiên nhược điểm chủ yếu của hình thức chia nhóm này là. có một số học sinh yếu kém sẽ dựa dẫm ỷ lại và ăn theo các kết quả làm việc của học sinh khá giỏi. Học sinh khá giỏi cảm thấy bị mất thời gian và không thu được gì trong quá trình học nhóm. HĐ3: Tìm hiểu một số kỹ thuật tiến hành tổ chức thảo luận nhóm. Thông tin: Khi thảo luận nhóm chúng ta thường gặp một số khuynh hướng ở những người tham gia thảo luận đó là: Muốn tìm thấy tiếng nói chung, suy nghĩ chung, giải pháp chung từ một vấn đề nào đó; Hoặc muốn được mọi người xác nhận giải pháp của mình hoặc muốn tìm kiếm một gợi ý hoặc một giải pháp cho vấn đề mình đang quan tâm. Như vậy trong một buổi thảo luận thì điều quan trọng nhất xác định đúng vấn đề cần thảo luận. Nhiệm vụ: NV1: Hãy nhớ lại buổi học tập theo hình thức thảo luận nhóm, nêu xem
  56. trong khi thảo luận mọi người tập trung vào điều gì, thường làm gì? Ghi ra mẩu giấy điều mà mọi người cùng quan tâm gọi là gì? NV2: Xác định xem các nhóm học sinh Tiểu học, khi học Toán muốn thực hiện thảo luận có hiệu quả thì cần thực hiện các tác động sư phạm từ phía giáo viên như thế nào? (làm thế nào để mau chóng bắt đầu cuộc thảo luận) NV3: Hãy thảo luận các tình huống thường xảy ra khi học sinh Tiểu học thực hiện thảo luận nhóm trong học toán. NV4: Trình bày một số biện pháp để giải quyết những tình huống xảy ra Đánh giá: 1. Nêu các tình huống có thể có khi học sinh Tiểu học thảo luận nhóm 2. Làm thế nào để giải quyết các tình huống trong thảo luận nhóm một cách có hiệu quả 3. Cho ví dụ về các cách gợi ý “Khơi ngòi” để tiến hành cuộc thảo luận. Thông tin phản hồi: - Xem lại phần thông tin đã cung cấp ở trên. Vận dụng vào dạy học toán ở Tiểu học khi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm cần giúp cho các em xác định được các kiến thức nào đã rõ ràng, kiến thức nào còn cần thảo luận, tranh luận xem hiểu (khái niệm, qui tắc) vấn đề như thế nào là đúng, sai. Ví dụ: Sau khi học sinh đã tìm kết quả bằng phương tiện trực quan: 123 += (bằng giấy) 888 1 2 Họ cần thảo luận xem làm thế nào để cộng được 2 phân số: và ; và 8 8 ac thảo luận xem làm thế nào để cộng + = ? nói chung. Đó là vấn đề cần b b
  57. thảo luận và nêu giải pháp. * Có nhiều tình huống xảy ra trong khi thảo luận như: + Làm thế nào để mau chóng bắt đầu cuộc thảo luận? + Điều khiển cuộc thảo luận như thế nào cho hiệu quả? + Có nhiều học sinh chỉ ngồi ì không tham gia thảo luận thì làm thế nào? + Có học sinh nói quá nhiều, làm quá nhiều hết phần cả nhóm, thì có giải pháp gì? Trước hết để học sinh mau chóng bắt đầu cuộc thảo luận, giáo viên có thể “khơi ngòi” bằng việc đặt các câu hỏi, hoặc nêu tình huống “chọc tức”. 123 Ví dụ: Như tình huống + = giáo viên có thể hỏi “tại sao?”, “làm 888 thế nào để được kết quả đó?”, “lúc nào cũng cứ vẽ và đếm kết quả trực tiếp trên giấy có được không? Vậy ta có thể tìm tổng bằng cách nào?” Có nhiều dạng câu hỏi. Chẳng hạn: - Dạng Nhân – quả (liên hợp): Nếu làm . thì sẽ có kết quả - Dạng So sánh: Cách làm nào hiệu quả hơn? - Dạng Đánh giá: ai làm nhanh hơn, gọn hơn?, hoặc Ai làm đúng, ai làm sai? - Dạng Phê phán, xem xét độ tin cậy: Cách nào làm hay hơn? Chính xác hơn? * Thủ thuật điều khiển thảo luận là chia nhỏ vấn đề thảo luận. Xác định đúng vấn đề cần thảo luận, tránh tình trạng thảo luận mất nhiều thời gian mà không đi đến vấn đề thực sự cần thiết. Để giải quyết vấn đề trên cần thảo luận về các căn cứ liên hệ với các yêu cầu đặt ra từng bước sao cho thích hợp. Trong những giải pháp mà cuộc thảo luận đưa ra đâu là giải pháp khả thi để chọn hướng giải quyết và chính xác hóa thành qui tắc. Ví dụ: 3,57m + 1,16m = ?
  58. Vấn đề: Thảo luận cách cộng 2 số thập phân: 3,57 + 1,16 = ? Khơi ngòi: Đã biết cách cộng những loại số nào? Có thể đưa về cách cộng các loại số đã biết cộng hay không? Cách 1: Đưa về việc cộng các số tự nhiên Cách 2: Đưa về việc cộng phân số cùng mẫu Có hai giải pháp khả thi là: * Chuyển đổi đơn vị đo biểu diễn số đo dưới dạng số tự nhiên. * Chuyển đổi số đo ở dạng số thập phân về dạng phân số thập phân để thực hiện cách cộng. Nhận xét: Sau khi đặt tính như đối với số tự nhiên (các chữ số cùng hàng thì thẳng cột) và điền kết quả theo 2 cách tính như trên cho thấy cách cộng 2 số thập phân thực hiện như sau. Bước 1. Đặt tính như cộng số tự nhiên. Bước 2. Thực hiện từ trên xuống từ phải sang trái như số tự nhiên. Bước 3. Đặt dấu phẩy thẳng cột, dấu phẩy ở các số hạng. 3,57 + 1,16 4,73 * Đối với tình huống có học sinh không tham gia cần xem nguyên nhân không tham gia: – Không quan tâm: cần giao nhiệm vụ cụ thể yêu cầu thực hiện báo cáo. – Sợ sai bị chế giễu: yêu cầu học sinh tự chọn một vấn đề, mà người đó thông thạo nhất. * Đối với các cá nhân nói và làm quá nhiều phần việc của nhóm, giáo viên cần can thiệp vào việc phân công các việc của nhóm cho các cá nhân khác nhau.
  59. 2.1.6. Tổ chức hoạt động học tập cá nhân bằng phiếu giao việc HĐ1: Tìm hiểu ý nghĩa tác dụng của hoạt động học tập cá nhân Thông tin: Học sinh Tiểu học khi học Toán cần thiết có những nội dung phải thực hiện học cá nhân, chẳng hạn để hình thành kỹ năng và rèn luyện kĩ năng tính với 4 phép tính, kỹ năng trình bày, diễn đạt khi giải toán, kỹ năng vẽ hình, kỹ năng chuyển đổi đơn vị đo Nhờ những hoạt động học cá nhân mà học sinh đưa ra thông tin phản chính xác về mức độ tiếp thu kiến thức, về kỹ năng thực hành, về phương pháp suy luận Từ đó giúp cho giáo viên có kế hoạch dạy học hợp lí tiếp theo, giúp học sinh hoàn thiện kiến thức đã học. Hoạt động học tập cá nhân là rất cần thiết bởi, mục tiêu cuối cùng dạy học ở trên lớp là hình thành kiến thức kỹ năng tới từng học sinh. ( Đọc thêm tài liệu: Dạy học toán bằng phiếu giao việc tác giả Phạm Đình Thực). Nhiệm vụ: NV1: Cho ví dụ về việc học cá nhân ở một nội dung học Toán ở Tiểu học. NV2: Phân tích các kỹ năng cá nhân được phát triển thông qua học tập cá nhân và mối quan hệ với học thảo luận nhóm? Đánh giá: NV1: Thảo luận: Học sinh Tiểu học khi học Toán có thể học cá nhân trong những trường hợp nào? Tác dụng của việc học cá nhân trong trường hợp đó? Thông tin phản hồi: (Xem lại phần thông tin nguồn) Ví dụ: Sau khi học sinh hình thành biểu tượng khái niệm về trung điểm đoạn thẳng. Học sinh cần thiết hoạt động cá nhân để xác định trung điểm một đoạn thẳng AB cho trước. Hoặc sau khi biết khái niệm đường gấp
  60. khúc học sinh cần thực hành cá nhân tạo ra những đường gấp khúc để tái hiện biểu tượng (cần nối các điểm tạo ra đường gấp khúc gồm một số đoạn theo yêu cầu), cần thực hành tính độ dài đường gấp khúc, Những hoạt động này không nên làm tập thể (nhóm, hoặc thảo luận) vì điều đó không trở thành kỹ năng riêng của từng học sinh. Thông qua việc làm cá nhân giáo viên có thể biết cá nhân nào đã thực sự có biểu tượng đúng, có kĩ năng thành thạo. Điều này khó nhận biết nếu ta chỉ thông qua thảo luận hoặc làm chung trong nhóm. HĐ2: Tìm hiểu một số hình thức tổ chức học tập cá nhân. Thông tin: Việc tổ chức học tập cá nhân có thể có các hình thức như sau: + Cá nhân thực hành nộp sản phẩm; + Yêu cầu trả lời câu hỏi cá nhân. + Viết tự luận nêu một yêu cầu của nhiệm vụ. + Thực hiện trên các phiếu giao việc đã được thiết kế có nhiều trình độ khác nhau về nội dung học Toán. Tổ chức học tập cá nhân có ưu điểm chính là tạo điều kiện để mỗi cá nhân học sinh phải độc lập, nỗ lực tự học, tự hoàn thiện các kiến thức và kỹ năng. Từ đó mà giải quyết được các nhiệm vụ đặt ra. Với các sản phẩm mà các cá nhân đã nộp hoặc các câu trả lời các bài luận đã trình bày khi đó sẽ bộc lộ rất rõ các khả năng của từng học sinh, giúp giáo viên dễ dàng biết được những điểm mạnh điểm yếu trong kiến thức và kỹ năng, nhờ vậy mà hình thành được kế hoạch dạy học và điều chỉnh được phương pháp cho giai đoạn tiếp theo. Nhược điểm chính của hình thức học tập cá nhân là, học sinh không có tương tác trao đổi, vì vậy giáo viên khó phát hiện sớm những sai lầm của học sinh để điều chỉnh và giúp đỡ kịp thời. Nhiệm vụ: NV1: Việc tổ chức hoạt động học tập cá nhân cho học sinh Tiểu học cần có những hình thức nào? Ưu, nhược điểm của mỗi hình thức đó?
  61. NV2: Nêu một số hoạt động học tập cá nhân mà giáo viên Tiểu học thường tổ chức cho học sinh trong quá trình dạy học Toán (mà anh (chị)) đã biết. Đánh giá: Nêu ý nghĩa, tác dụng của hình thức tổ chức dạy học cá nhân? - Có hình thức tổ chức dạy học cá nhân như thế nào? Phân tích ưu nhược điểm? - Cho ví dụ về một số loại bài dạy ở tiểu học có thể sử dụng hiệu quả dạy học cá nhân? Thông tin phản hồi: (Xem lại phần thông tin nguồn) Chú ý: Dạy học cá nhân có hiệu quả tốt trong các kiểu bài rèn luyện kỹ năng toán học như: Rèn kỹ năng tính toán; Rèn kỹ năng vẽ tạo hình; Rèn kỹ năng đo đạc xác định số đo các đại lượng trong thực tiễn.Đối với các kiểu bài khác có thể phối hợp sử dụng dạy học nhóm sẽ hiệu quả hơn HĐ3: Tìm hiểu một số thủ thuật tổ chức tốt hoạt động cá nhân. Thông tin: Để thực hiện dạy học cá nhân không đơn giản là giáo viên giao việc cho mỗi cá nhân là điều quan trọng hơn là giáo viên cần ước lượng được mức độ thực hiện nhiệm vụ của các đối tượng học sinh cụ thể trong lớp, dự kiến được cách giúp đỡ gợi ý khi cần thiết. Điều đó đòi hỏi giáo viên hiểu rõ các đối tượng và xử lý tốt các nội dung dạy học. Nhiệm vụ: NV1: Trình bày một số ví dụ trong khi dạy Toán đã sử dụng hình thức tổ chức hoạt động dạy học cá nhân cho học sinh Tiểu học. NV2: Thảo luận một số tình huống xảy ra khi tổ chức hoạt động học cá
  62. nhân. NV3: (Thảo luận nhóm) việc tổ chức cho học sinh Tiểu học học Toán thông qua hoạt động cá nhân sao cho hiệu quả. Đánh giá: 1. Anh (chị) hãy cho ví dụ về hình thức tổ chức dạy học cá nhân trong dạy học một nội dung Toán ở Tiểu học. 2. Khi dạy học cá nhân có thể có tình huống nào xảy ra ở trên lớp? Có thể áp dụng biện pháp nào để tổ chức tốt dạy học cá nhân. Thông tin phản hồi: Ví dụ 1: Sau khi đã hình thành khái niệm số 6 cho học sinh lớp 1, cần tổ chức hoạt động cá nhân viết số 6 theo mâũ; đọc số 6; đếm các tập hợp có 6 đồ vật; lấy đủ đồ vật cho đúng số lượng là 6, Ví dụ 2: Sau khi hình thành qui tắc tính chu vi của hình tam giác, tứ giác cho học sinh lớp 2, cần tổ chức hoạt động thực hành cá nhân: tính chu vi của tam giác(tứ giác) theo các số đã cho trước với 3 mức độ: cùng đơn vị đo số với các số nhỏ (để thực hiện tính cộng không nhớ), các số đo lớn hơn cùng đơn vị đo (để thực hiện phép cộng có nhớ), và các số đo khác đơn vị đo (để thực hiện đổi đơn vị đo trước khi thực hiện, ). * Một số tình huống có thể xảy ra khi hoạt động cá nhân: – Học sinh làm sai, làm ẩu; – Học sinh làm như máy, không cần biết tại sao lại làm như vậy (không tư duy liên hệ và không cần biết mục đích làm); – Học sinh không thực hiện nhiệm vụ. * Một số biện pháp: Giúp học sinh nhận thức được rõ mục đích động cơ hoạt động cá nhân. Giáo viên không thể áp đặt mục đích cho học sinh Tiểu học, cần tạo điều kiện giúp học sinh tự nhận thức được mục đích, từ đó hình thành động cơ hoạt động học. Ví dụ: Giáo viên giúp học sinh thấy được ý nghĩa, giá trị thực tiễn của
  63. kiến thức về số thập phân; về việc thực hiện các phép tính số thập phân, trong việc biểu diễn, so sánh tính toán các số đo đại lượng trong thực tiễn. Tạo mỗi dây liên hệ giữa các kiến thức đã học với các kiến thức hiện có của học sinh với kiến thức mới, với yêu cầu thực hành mới. Khích lệ những cá nhân hướng nội, những cá nhân làm tốt, phê phán một cách hài hước những sai lầm khi cá nhân bộc lộ, có gợi ý định hướng các hoạt động khi phát hiện nguy cơ sai lầm ở cá nhân Ví dụ: Khi học sinh cần thực hành kỹ năng xem giờ chính xác tới phút, cần giúp học sinh thực hiện cá nhân việc ôn tập các trường hợp xem giờ: xem giờ đúng (Toán 1), xem giờ hơn (15 phút, 30 phút ở Toán 2); xem giờ chính xác tới 5 phút (trường hợp giờ hơn 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút, 25 phút, 30 phút). Từ đó yêu cầu mỗi cá nhân viết giờ thích hợp với các mặt đồng hồ tương ứng, và phát triển tiếp kỹ năng xem giờ chính xác tới phút. Mỗi cá nhân nào làm đúng, nhanh đều được tuyên dương. Có cá nhân nào làm nhầm cần gợi ý cách đếm thêm 5 phút quanh mặt đồng hồ. Tổ chức các hoạt động cá nhân đã tạo ra điều kiện biến đổi những cấu trúc tri thức hiện có của học sinh sang cấu trúc tri thức chính xác hơn tương tự với các đơn vị kiến thức khác. 2.1.7. Tổ chức hoạt động trò chơi trong dạy học HĐ1: Tìm hiểu vai trò, tác dụng của trò chơi học Toán Thông tin: Việc tổ chức hoạt động trò chơi trong dạy học toán ở Tiểu học được xuất phát từ luận điểm cơ bản sau: + Nếu trẻ không sợ việc chúng làm, chúng sẽ dùng hết khả năng của mình để làm việc tốt nhất trong chừng mực có thể. + Nếu trẻ thực sự quan tâm đến nội dung của chủ đề, chúng sẽ tự học + Nếu trẻ có thái độ tích cực hướng tới tài liệu học tập, chúng sẽ tự tìm đọc tài liệu. + Nếu trẻ có cơ hội trao đổi những điều chúng hiểu về tài liệu học tập
  64. với bạn bè cùng lứa tuổi thì chúng có dịp tốt để nhận thức về việc chúng đang làm. Nói tóm lại việc tổ chức trò chơi học tập môn toán được xuất phát từ luận điểm cơ bản là. + Những gì trẻ thích làm, nó sẽ tìm cách làm, và có đủ thì giờ để làm. + Những gì gây được sự tò mò, trẻ sẽ tìm cách khám phá. + Những gì trẻ không sợ nó sẽ tìm cách tiếp cận và bộc lộ hết khả năng một cách tự nhiên. Trò chơi học tập nói chung và trò chơi học toán nói riêng đảm bảo được những tiền đề nói trên vì thế có tác dụng tốt trong việc củng cố kiến thức rèn luyện kỹ năng và tạo cơ hội để học sinh ứng dụng vào giải quyết một vấn đề cụ thể thiết thực mà các em đang quan tâm. Nhiệm vụ: NV1: Xem một trích đoạn băng trò chơi học Toán trong tiết "số 6" Toán 1, ghi chép xem đó là trò chơi gì? Giáo viên và học sinh làm gì? Không khí lớp học ra sao? Học sinh đạt được kiến thức và kỹ năng gì về môn Toán qua trò chơi đó? NV2: Kể ra một số tiết dạy Toán, mô tả trò chơi đã dùng trong thực tế dạy học Toán mà anh (chị) đã được quan sát, hoặc thử nghiệm. Đánh giá. + Nêu vai trò tác dụng của trò chơi trong học Toán ở Tiểu học? + Tổ chức trò chơi học toán cho học sinh Tiểu học được xuất phát từ những luận điểm cơ bản nào? Điều đó có ý nghĩa gì với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học toán hiện nay. Thông tin phản hồi: Trò chơi họcToán đưa học sinh vào những tình huống vui vẻ khiến trẻ không thấy e sợ, thấy hứng thú và kích thích tính tò mò, vì vậy sẽ cuốn hút tâm lý của trẻ. Khi trẻ chơi sẽ là lúc bộc lộ rõ những khả năng
  65. hiểu biết kiến thức và ứng dụng kiến thức theo trình độ thực có của trẻ. Chẳng hạn trò chơi “Nhốt gà vào chuồng” trong tiết dạy học bài “số 6” của Toán 1, giáo viên đã tạo cơ hội để học sinh ôn lại cấu tạo của số 6 và các số đã học bằng việc đưa ra trò chơi yêu cầu học sinh nối các tập hợp những con gà với cái chuồng aos thể chứa đúng số lượng. Trò chơi đó một mặt củng cố biểu tượng số 6, củng cố về cấu tạo số 6, ngoài ra còn giúp học sinh sử dụng được kiến thức vào tình huống chơi? Trong quá trình dạy học Toán ở Tiểu học, nhiều giáo viên đã phát huy tốt tác dụng của việc tổ chức các trò chơi học Toán như , trò chơi “xì điện” Trong bài “Bản nhân 7” hay trò chơi xếp ghép, tạo hình bởi 4 đến 8 hình tam giác cho trước ở Toán 2, Toán 3 HĐ2: Tìm hiểu nguyên tắc tổ chức trò chơi học Toán và thiết kế trò chơi học toán. Thông tin: a. Xem lại băng trích đoạn bài "Số 6" phần trò chơi "Nhốt gà vào chuồng" Toán 1 b.Xem trích đoạn bài"Bảng nhân 7" (Toán 3) phần trò chơi "Xì điện" Trong khi xem cần ghi chép tên trò chơi được sử dụng trong đó, quan sát nhận xét thái độ của HS trong khi chơi. quan sát cách tổ chức, nhận xết đánh giá của GV khi kết thúc trò. (Đọc thêm 100 trò chơi dạy học Toán 1, Đỗ Tiến Đạt (Chủ biên) Băng trích đoạn bài ”Số 6” được công ty thiết bị trường học bán trong các đợt tập huấn thay sách Toán1 Nhiệm vụ: NV1: Tổ chức trò chơi học Toán cần tuân thủ một số yêu cầu gì? Có phải mọi trò chơi đều là trò chơi học toán hay không? NV2: Thảo luận: Những tình huống có thể gặp trong khi tổ chức trò chơi học Toán cho học sinh Tiểu học. Đánh giá: