Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 17 - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 17 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_theo_cv3280_tuan_1.doc
Nội dung text: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 17 - Năm học 2020-2021
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Tuần 17 Tiết 65-66 ÔN TẬP TỔNG HỢP Ngày soạn : Ngày dạy: I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Giúp học sinh cảm nhận được một số đoạn văn hay. - Hệ thống lại văn thơ yêu nước- cách mạng đầu thế kỉ XX ở: các tác giả, hoàn cảnh ra đời, nội dung và nghệ thuật. - Rèn kĩ năng học thuộc lòng các bài thơ, trả lời các câu hỏi về nội dung và nghệ thuật của các văn bản đó. 2. Kỹ năng : Rèn đọc diễn cảm,Phân tích các hình ảnh so sánh nhân hoá đặc sắc 3.Thái độ: Giáo dục học sinh tình cảm yêu quê hương tha thiết, biết yêu cuộc sống, con người. 4. Năng lực: Phát triển năng lực hợp tác và tư duy sáng tạo - Năng lực giao tiếp : nghe , nói, đọc ,viết. - Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. - Năng lực học nhóm. - Năng lực sử dụng CNTT : khai thác dữ liệu II. Chuẩn bị: - Giáo viên : giáo án, sách giáo khoa, sách tham khảo. - Học sinh : Soạn bài. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hoạt động 1: KĐ( 5’) Mục tiêu : Kiểm tra kiến thức cũ, tạo hứng thú cho học sinh tiếp cận bài mới. HS thực hiện nhiệm vụ theo hình thức cá nhân Bước 1: GV nêu câu hỏi. ? Trình bày cách liên kết đoạn văn trong văn bản? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: HS trình bày, báo cáo kết quả + HS báo cáo kết quả (2-3 hs trả lời) Bước 4: GV nhận xét, chốt ý, dẫn chuyển bài mới HĐ 2: Hình thành kiến thức: ( 35’) I. Văn bản truyện kí Việt Nam Câu 1: Đọc hai câu văn đầu truyện: "Tôi đi học" của Thanh Tịnh khiến lòng ta xúc động bâng khuâng: " Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường". Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng lôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng". Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn trên? Gợi ý: Người soạn: [1] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - Đoạn văn trên thể hiện tâm trạng của nhân vật tôi khi mỗi lần vaò cuối thu, nhân dịp khai giảng đến: đó là tâm trạng xao xuyến, xốn xang, kỉ niệm như được hồi sinh. - Bám vào các từ ngữ như: náo nức, mơn man, và biện pháp so sánh để thấy được kỉ niệm lần đầu tiên đi học qua năm tháng của thời gian nhưng nó không bao giờ phai mờ mà ngược lại kỉ niệm ấy hằn sâu trong suy nghĩ của nhân vật tôi. Điều đấy chứng tỏ buổi đầu tiên đến trường có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc đơì của nhân vật tôi. +Hình ảnh cành hoa tươi biểu trưng cho cái đẹp, cái tinh hoa tinh tuý, cái đáng yêu, sự trong sáng đáng nâng niu của tạo hoá ban cho con người. Dùng hình ảnh cành hoa tươi tác giả nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong buổi đầu tiên thật đẹp đẽ, đáng yêu, đáng nâng niu vô cùng và cũng thể hiện sức sống của hình ảnh thiên nhiên. Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức, kí ức mà luôn tươi mới vẹn nguyên. + Phép nhân hoá mỉm cười diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập rạo rực và cả một tương lai đẹp đẽ đang chờ phía trước. Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu tiên ấy sống mãi trong lòng ''tôi'' với bao tràn ngập hy vọng về tương lai. * Nhận xét: Cách diễn tả thật hay, thật đặc sắc,giàu chất thơ, đậm chất trữ tình. * Đánh giá: Ta cảm nhận được tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý thầy cô, mái trường, bè bạn chủa nhà văn Thanh Tịnh. * Bài học rút ra: khi phân tích giá trị biện pháp tu từ so sánh cần chú ý: + Phải phân tích kĩ hình ảnh được đem ra so sánh(B)( Hình ảnh này biểu trưng cho điều gì? Gợi cho ta suy nghĩ liên tưởng tới điều gì? Giúp ta hiểu gì về hình ảnh sánh (A). + Phải nhận xét, chỉ ra được cái hay của cách nói này(NT). + Phải đánh giá, nhận xét được thái độ, tình cảm, tâm hồn của tác giả. Câu 2: Trong chương IV trong lòng mẹ nhà văn Nguyên Hồng có viết: "Phải bé lại và lăn vào lòng người mẹ êm dịu vô cùng". Hãy trình bày cảm nhận về đoạn văn trên? Gợi ý: - Đoạn trích là niềm hạnh phúc vô bờ khi gặp lại mẹ. Thể hiện niềm hạnh phúc ấy Nguyên Hồng thổ lộ: Phải bé lại và lăn vào lòng người mẹ vô cùng” -> Từ “ phải” nhà văn Nguyên Hồng đã đưa người đọc trở về những kỉ niệm tuổi thơ và chỉ có trở về những giây phút ấy ta mới cảm nhận được hết tâm trạng của con trẻ khi được trong lòng mẹ. -> Người mẹ có một êm dịu vô cùng: Nhà văn Nguyên Hồng vô cùng tinh tế khi khái quát tâm trạng ấy bằng một cụm từ: êm dịu vô cùng.Không gì diễn tả nổi người con sung sướng như thế nào? Hai mẹ con gặp lại nhau mừng mừng tủi tủi. Mẹ cầm nón vẫy con oà khóc mẹ sụt sùi Con sung sướng ngắm nhìn khuôn mặt mẹ, tự hào về mẹ: Bé Hồng được sống trong những giây phút hạnh phúc nhất . Em được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình. Em sung sướng đầu ngả vào cánh tay mẹ bao Người soạn: [2] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 cảm giác ấm áp đã mất đi nay lại mơn man khắp da thịt Bé Hồng vô cùng hãnh diện về mẹ. Phút giây gặp lại mẹ là những phút rạo rực và em khẳng định ngợi ca: Phải bé lại Hơn thế nữa đã rất lâu Hồng sống trong tâm trạng khát khao gặp mẹ nay gặp lại mẹ tâm trạng ấy như ùa về không gì ngăn cản nổi. => Qua đó thấy được ngòi bút đậm chất trữ tình của nhà văn,cách phân tích tâm lí nhân vật rất sâu sắc. Câu 3: Đọc diễn cảm đoạn văn sau: "Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc"( Trích Lão Hạc- Nam Cao) Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn trên? Gợi ý: - Đoạn văn thể hiện tâm trạng đau khổ của Lão Hạc sau khi bán cậu Vàng. - Tác giả sử dụng một loạt câu ngắn, phép liệt kê, từ tượng thanh, từ tượng hình thể hiện tâm trạng đau khổ đến tột cùng; nỗi đau khổ ấy là nỗi đau về tâm hồn: lão Hạc cảm thấy xót xa, dằn vặt vì mình chót lừa một con chó. - Qua đó thấy được ngòi bút của nhà văn Nam Cao sâu sắc trong cách phân tích tâm lí nhân vật, phải gần gũi người nông dân ông mới phát hiện những nét đẹp trong tâm hồn của họ. II. Văn học nước ngoài Câu 4: Cuối văn bản: "Cô bé bán diêm" - An-đec-xen có hình ảnh: "Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em bé gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa". Hình ảnh ấy đã để lại trong em những suy nghĩ gì? Gợi ý: - Đoạn văn viết về cái chết thương tâm của cô bé. - Trong đoạn văn tác giả dùng cả ngòi bút thực và mộng: + Thực: Hoàn cảnh buổi sáng lạnh lẽo, em bé chết vì giá rét trong đêm giao thừa. + Mộng: em bé gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. -> Qua đó thấy được ngòi bút của nhà văn giàu giá trị nhân văn và nhân đạo. Câu 5 : Chiếc là thường xuân mà cụ Bơ - Men vẽ trên tường trong văn bản: " Chiếc lá cuối cùng" có phải là một kiệt tác không? Vì sao? Gợi ý: Chiếc là thường xuân mà cụ bơ- men vẽ trên tường thực sự là một kiệt tác có giá trị: - Nó giống như thật ( trích chi tiết) - ý nghĩa của chiếc lá: Cứu sống Giôn - xi Nói qua hoàn cảnh ra đời của chiếc lá có một không hai: đã 40năm cụ Bơ- men khao khát vẽ một kiệt tác nhưng chỉ đến khi chiếc lá trực tiếp liên quan đến sinh mệnh của cô hoạ sĩ trẻ Giôn-xi cụ đã làm tất cả để hoàn thành dự định: cụ đã bí mật bắc thang trèo lên vừa soi đèn vừa vẽ ngay trên tường . Tất cả hoàn thành trong một đêm khủng khiếp vì giá rét. Chiếc lá đựoc vẽ trong lúc tâm hồn của người nghệ sí được thăng hoa, mọi nhiệt huyết như dồn hết vào năm đầu bút.Chiếc lá không chỉ vẽ bằng bút lông và bột màu mà bằng tình yêu thương lớn lao và sự hi sinh cao đẹp. Bức vẽ đáng quý còn ở chỗ nó đã làm một việc không ai làm nổi: cứu được một con người Người soạn: [3] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 tưởng chừng như đã đi vào chỗ chết, nâng đỡ linh hồn Giôn-xi, giúp cô vượt qua tâm lí buông xuôi, chờ chết và tích cực bám lấy cuộc sống. =>Người hoạ sĩ già ra đi nhưng kiệt tác đó luôn để lại cái tâm và lời nhắn nhủ của người hoạ sĩ cho mọi thế hệ: Hãy biết hi sinh quên mình và sự sống và hạnh phúc của mọi người. III. Thơ văn yêu nước Cách mạng đầu TK XX Câu 6: Hệ thống các văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, Hai chữ nước nhà về tác giả, tác phẩm, năm sáng tác, thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung và nghệ thuật? (GV yêu cầu HS làm vào vở- Gọi 4 HS lên bảng trình bày) Tên văn bản- Thể PTBĐ Nội dung Nghệ thuật Tác giả loại Vào nhà ngục Thơ Biểu - Bài thơ đã thể hiện - Cảm hứng mãnh liệt, Quảng Đông thất cảm phong thái ung dung hào hùng, giọng điệu cảm tác- ngôn đường hoàng, khí phách sang sảng mang tính Ngục trung bát kiên cường, bất khuất chất sử thi. thư- 1914- cú vượt lên trên hoàn cảnh - Các nghệ thuật phóng Phan Bội tù ngục khốc liệt, ôm chí đại khoa trương. Châu lớn và lòng tin mãnh liệt. Đó là con người anh hùng, mang khí phách hiên ngang, tư thế lẫm liệt, hào hùng. Đập đá ở Côn Thất Biểu - Khắc hoạ hình tượng - Cảm hứng lãng mạn, Lôn- 1908- ngôn cảm đẹp lẫm liệt, ngang tàng giọng điệu mạnh mẽ, Phan Châu bát của người anh hùng cứu hào hùng góp phần thể Trinh. cú nước, dù gặp bước nguy hiện khí phách của nan vẫn không sờn lòng người anh hùng không đổi chí. bị khuất phục trước - Khí phách hiên ngang khó khăn. lẫm liệt, thể hiện ở tư thế - Nghệ thuật đối lập, hiên ngang, ý chí sắt đá, ẩn dụ thái độ quyết tâm với con đường đấu tranh gian khổ của mình. Muốn làm Thất Biểu - Đó là một hồn thơ - Nguồn cảm xúc thằng Cuội- ngôn cảm thanh cao, sầu mộng và mãnh liệt dồi dào, vừa Khối tình con bát ngông. Tâm hồn ấy bất phóng túng bay bổng I- 1917. cú hoà sâu sắc với hiện thực lại vừa sâu lắng thiết tầm thường xấu xa, chán tha, được biểu hiện ghét thực tại, muốn thoát một cách tự nhiên, li khỏi hiện thực đó bằng thoải mái, nhuần nhị mộng tưởng len cung như giọng tâm tình Người soạn: [4] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 trăng để bầu bạn với chị thân mật với người bạn Hằng =>khát vọng tự do. tri âm tri kỉ. - Lời lẽ giản dị trong sáng, không gọt đẽo cầu kì mà vẫn mượt mà, ý nhị, giàu sức biểu cảm lại rất đa dạng trong lối biểu hiện. - Sức tưởng tượng phong phú, táo bạo. Hai chữ nước Song Biểu - Trần Tuấn Khải đã - Khai thác đề tài lịch nhà- Bút quan thất cảm mượn một câu chuyện sử, giọng điệu thơ lâm hoài I- 1924- lục xen tự lịch sử để bộc lộ cảm li thống thiết, thể thơ Trần Tuấn bát sự và xúc yêu nước, nỗi đau thích hợp với bày tỏ Khải. miêu mất nước và khích lệ tâm trạng. tả lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Câu 7: Phân tích hai bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn để thấy được khí phách hiên ngang bất khuất của các sĩ phu yêu nước đầu thế kỉ XX? Gợi ý: Cả hai bài thơ đều làm toát lên khí phách hiên ngang bất khuất của các sĩ phu yêu nước đầu thế kỉ XX: - Tư thế hiên ngang, lẫm liệt; phong thái ung dung tự tại, coi thường hiểm nguy của người tù; coi nhà tù chỉ là nơi dừng chân tạm thời trên con đường hoạt động cách mạng: Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu Chạy mỏi chân thì hãy ở tù hoặc dù bị bắt và bị bắt làm công việc khổ sai nặng nhọc nhưng vẫn khẳng định chí làm trai: Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn Lừng lẫy làm cho lở núi non - Cuộc đời tuy có sóng gió, bất trắc; công việc lao động khổ sai trước mắt tuy có nặng nhọc nhưng vẫn không làm người tù nản chí mà ngược lai càng trong khó khăn, nguy hiểm họ càng khẳng định được hoài bão lớn lao, càng tôi luyện ý chí của người cách mạng: Đã khách không nhà trong bốn biển Lại người có tội giữa năm châu Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế, Mở miệng cười tan cuộc oán thù hoặc: Xách búa đánh tan năm bẩy đống Ra tay đập bể mấy trăm hòn Người soạn: [5] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Tháng ngày bao quản thân sành sỏi Mưa nắng càng bền dạ sắt son. - Không những thế họ còn thể hiện ý chí, niềm tin sắt đá, khẳng định thái độ quyết tâm chiến đấu đến hơi thở cuối cùng: Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp, Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu. hoặc: Những kẻ vá trời khi lỡ bước, Gian nan chi kể việc con con. - Như vậy, dù trong hoàn cảnh sa cơ lỡ bước, rơi vào vòng tù ngục nhưng Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh vẫn thể hiện rõ bản lĩnh, khí phách của mình. Hai bài thơ đã thể hiện vẻ đẹp và tư thế của những nhà chí sĩ cách mạng ấy. Câu 8: Tình yêu nước qua hai bài thơ: “VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC” và “ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN” Trong thời kì đất nước đang chìm trong chiến tranh, dân tộc bị đô hộ thì đề tài về lòng yêu nước trở nên phổ biến trong văn chương và trở thành một cảm hứng truyền cho nhân dân và các chiến sĩ yêu nước một sức mạnh để chiến đấu. Tinh thần yêu nước ấy thể hiện trong hai tác phẩm Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác và Đập Đá Ở Côn Lôn của hai chiến sĩ cách mạng là Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh Hai bài thơ tuy được sáng tác ở hai thời điểm khác nhau nhưng xét về sự tương đồng, cả Phan Chu Chinh và Phan Bội Châu đang bị giam cầm và tù đày bởi bọn thực dân Pháp xấu xa. Khi sáng tác Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác, Phan Bội Châu đang bị giam tại nhà ngục Quảng Đông của Trung Quốc, còn Phan Chu Trinh đang bị đày ra ngoài đảo Côn Lôn. Trong hoàn cảnh bị tù đầy ấy, hai chiến sĩ vẫn thể hiện ý chí và tinh thần yêu nước, và sức mạnh tinh thần đã giúp hai nhà thơ chống lạnh những cường quyền, áp bức bất công của ách đô hộ qua hai bài thơ trên. Trước hết cả hai người đều là những bậc anh hùng có khí phách hiên ngang vô cùng: Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu Chạy mỏi chân thì hãy ở tù”. (Vào nhà ngục QĐ cảm tác) “Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn Lừng lẫy làm cho lở núi non” (Đập đá ở Côn Lôn) Đều với ngôn ngữ của bậc anh tài, hai nhà thơ coi cảnh tù đầy như một điều rất bình thường trên con đường lí tưởng cách mạng của họ. Phan Bội Châu cho rằng nhà tù là nơi dừng chân khi mỏi gối còn Phan Chu Chinh cho nơi đầy ải khổ sai là một nơi để khẳng định ý chí và sự quyết tâm của mình. Hơn thế nữa đối với Phan Chu Trinh, nhà tù thành nơi rè luyện ý chí và thân thể của mình: "Xách búa đánh tan năm bẩy đống Ra tay đập bể mấy trăm hòn" Công việc nặng nhọc ấy bỗng hóa thành việc nhẹ nhàng, là công việc dễ dàng đối với đấng nam nhi khi đứng giữa núi non. Còn với Phan Bội Châu đó là ý chí rời núi lấp bể dù có xảy chân ngã quỵ cũng không vì thế mà dừng bước và thui chột ý chí và niềm tin mãnh liệt trên con đường đi tìm tự do cho dân tộc: Người soạn: [6] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 "Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù" Những câu thơ ấy đã thể hiện tinh thần bất diệt của những chiến sĩ yêu nước. Hơn hết họ mang trong mình tình yêu nước mãnh liệt: "Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu" (Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác) Hay: "Những kẻ vá trời khi lỡ bước Gian nan chỉ kể việc con con" (Đập đá ở Côn Lôn) Đối với họ tinh thần yêu nước đã là địa hạt của tâm hồn, chẳng gì có thể lay chuyển được nó. Tình yêu nước cho họ sức mạnh chiến đấu, dù cho thân thể có bị tổn hại, tính mạng có bị đe dọa nhưng không có hề hấn gì đến những lí tưởng và hoài bão họ đang ấp ủ vì sự tư do của dân tộc. Phan Bội Châu hay Phan Chu Trinh đều là những người anh hùng có tầm vóc và tinh thần hết sức cao cả khiến cho cả dân tộc phải ngưỡng mộ họ Hai bài thơ với giọng điệu hào hùng bi tráng đã góp phần thể hiện ý chí và tinh thân yêu nước cao cả của những người chiến sĩ yêu nước, hy sinh vì sự độc lập của dân tộc. Tinh thần yêu nước của họ cần được trân trọng và phát huy bởi những thế hệ tương lai của đất nước IV. ÔN TẬP LÀM VĂN THUYẾT MINH Định - Là kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh vực ĐS nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, t/c, nghĩa nguyên nhân, ý nghĩa của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, XH bằng phương thức trình bày, GT. - Tri thức phải khách quan, xác thực, đáng tin cậy. Bố cục đầy đủ,phân rõ các đoạn MB: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh TB: - Nguồn gốc, lịch sử Y/c - Cấu tạo - Cụng dụng (giá trị) - Cách sử dụng, bảo quản(hoặc chăm sóc) KL: Khẳng định giá trị của đối tượng TM trong đời sống hiện nay, liên hệ Đề số 1: Thuyết minh đồ dùng gia đình: ti vi, tủ lạnh, máy giặt, bàn là điện, xe đạp, chiếc quạt Đề số 2: Thuyết minh đồ dùng học tập (bút bi, but máy ) Đề số 3: Thuyết minh trang phục (nón lá, áo dài, kính mắt) Đề số 4: Thuyết minh con vật (con trâu) Đề số 5: Thuyết minh về loài cõy (cây lúa, cây tre) Đề số 6: Thuyết minh về loài hoa (hoa đào) - Khi viết cần nắm được dàn ý chi tiết để viết đúng trình tự, viết phân rõ đoạn văn - Trình bày sạch đẹp, viết đủ ý đảm bảo độ dài, không dùng bút tẩy V. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT 1. DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHÂM - Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm). - Dấu hai chấm dùng để: + Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó. Người soạn: [7] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 + Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). 2.DẤU NGOẶC KÉP dùng để: + Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp. + Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hau có hàm ý mỉa mai. + Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san được dẫn. LƯU Ý: Khi xác định đúng dấu câu trong đoạn văn Bám sát nội dung câu và đoạn văn để nêu công dụng của dấu câu Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát biểu ý tưởng sáng tạo.( 2 phút) ? Ôn tập văn thuyết minh ? Tự làm một đề và đáp án kiểm tra học kì I * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết 67: HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG LÀM BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ I Ngày soạn : 12/12/2019 Ngày dạy: I. Mục tiêu cần đạt Tiết 68: HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: MUỐN LÀM THẰNG CUỘI Ngày soạn : 12/12/2019 -Tản Đà - Ngày dạy: I. Mục tiêu cần đạt 1. Về kiến thức - Cảm nhận được tâm sự và khát vọng của hồn thơ lãng mạn Tản Đà . - Thấy được tính chất mới mẻ trong một sáng tác viết theo thể thơ truyền thống của Tản Đà . 2. Về kĩ năng. - Phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ Tản Đà . - Phát hiện , so sánh , thấy được sự đổi mới trong hình thức thể lọai văn học truyền thống . 3. Về thái độ: Hiểu và chia sẽ cùng cái “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà 4. Định hướng phát triển năng lực : - Năng lực tự học, hợp tác. - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói đọc, viết Người soạn: [8] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực sử dụng CNTT : Mạng Internet khai thác tư liệu, hình ảnh. II. Chuẩn bị: 1. GV : Phương tiện: máy chiếu, soạn bài - Phương pháp/ kỹ thuật: học theo nhóm, minh họa, viết sáng tạo, động não. 2. HS: Học bài cũ, soạn bài mới. Bước 4: Tiến trình bài học: 1. Tổ chức lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : kết hợp trong khởi động 3. Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt dộng 1 Khởi động. ( 5‘) Mục tiêu: Kiểm tra bài cũ định hướng nội dung bài mới Thời gian: 3 phút PP: Cá nhân Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Câu 1 : Đọc thuộc lòng bài thơ Đập đá ở Côn Lôn ? Bài thơ thuộc thể thơ gì ? Câu 2 : Cảm nhận 2 câu thơ cuối ? Bước 2: HS suy nghĩ cá nhân Bước 3: HS trả lời Bước 4: GV nhân xét, chốt, dẫn vào bài mới Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. (35‘) Mục tiêu: Hs nắm được những nét chính về tác giả, nội dung nghệ thuật của tác I. Tìm hiểu chung . phẩm Muốn làm thằng cuội. Cái tôi tài 1. Tác giả : hoa, duyên dáng, đa tình cảu Tản Đà về nỗi - Tản Đà : (1889 – 1939). buòn nhân thế, khát vọng thoát li thực tại - Bút danh Tản Đà bắt nguồn từ : sống vui vẻ hạnh phúc cùng chị Hằng. + Núi Tản Viên ( Ba Vì ) ở trước mặt . Những tìm tòi đổi mới thể thơ thất ngôn + Sông Đà (Hắc Giang ) bên cạnh nhà . bát cú Đường luật - Ông được xem là cái gạch nối giưa nền Thời gian: 30 phút thơ cổ điển và hiện đại , là nhịp cầu , là PP: cá nhân, nhóm khúc nhạc dạo đầu cho phong trào thơ mới ? Tác giả- tác phẩm. lãng mạn những năm 30 của TK XX Học sinh dựa vào phần chú thích / sách 2.Tác phẩm giáo khoa /155, trả lời suy nghĩ và trả lời - Xuất xứ : Bài thơ được trích từ tập Khối cá nhân các câu hỏi sau tình con I ( xuất bản 1917) ? Giới thiệu những nét chính về Tg Tản - Thể thơ : Thất ngôn bát cú Đường luật . Đà ? - Nhân vật trữ tình: Tác giả - Nhà nho đi thi 2 lần không đỗ , chuyển - Bố cục : 4 phần . sang làm báo và viết văn thơ . Người soạn: [9] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - Tính tình phóng khóang , thường vào Nam ra Bắc - Suốt đời sống nghèo , qua đời ở Hà Nội . ? Nêu xuất xứ bài thơ ? GV hướng dẫn học sinh đọc bài thơ. - Bài thơ được sáng tác ở thể thơ nào? - Nhân vật trữ tình của bài thơ là ai? ? Bài thơ được sáng tác theo lối bút pháp nào ? (lãng mạn). Hs: Khát vọng thoát li thực tại bằng mộng tưởng . ? Giới thiệu bố cục của bài thơ ? II. Tìm hiểu chi tiết II. Tìm hiểu chi tiết 1.Tâm sự của Tản Đà. Theo hình thức thảo lận cặp đôi Bước 1 Giao nhiệm vụ - Nỗi buồn trong đêm thu , nỗi chán 1 . Tâm trạng của TĐ được thể hiện như chường đối với cuộc đời. Nỗi buồn chán thế trong câu thơ 1,2 ấy không thóang qua mà trào dâng ở mức 2. Vì sao TĐ lại có tâm trạng đó ? độ cao : buồn lắm , chán nửa rồi . 3. Mang nỗi niềm đó TĐ đã tìm đến ai ? Vì - Buồn vì đó là nỗi buồn ‘Truyền thống của sao TĐ lại tìm đến chị Hằng ? thi ca ’’ , buồn vì đêm thu . Mùa thu đất Bước 2-3 HS thảo luận trình bày, nhận trời thường hay có gió mưa sụt sùi khiến xét cho thi nhân xưa hay mủi lòng và nỗi niềm Bước 4 : Chốt kiến thức ưu tư thường trỗi dậy . 1.Nỗi buồn trong đêm thu , nỗi chán - Chán vì thời thế : Những năm tháng nhà chường đ/ v cuộc đời .Nỗi buồn chán ấy thơ TĐ đang sống , XH đầy rẫy những bất không thóang qua mà trào dâng ở mức độ công vô lý của XH TD Pk đương thời thì cao : buồn lắm , chán nửa rồi . đây không những là nỗi buồn của riêng thi 2. nhân mà của cả một thế hệ . - Buồn vì đó là nỗi buồn ‘Truyền thống của - Vì nơi trần thế không có ai để bày tỏ , san thi ca ’’ , buồn vì đêm thu . Mùa thu đất sẻ , cho nhẹ bớt , nhà thơ đành tìm sự cảm trời thường hay có gió mưa sụt sùi khiến thông nơi vũ trụ với chị Hằng . cho thi nhân xưa hay mủi lòng và nỗi niềm ưu tư thường trỗi dậy . - Chán vì thời thế : Những năm tháng nhà thơ TĐ đang sống , XH đầy rẫy những bất công vô lý của XH TD Pk đương thời thì đây không những là nỗi buồn của riêng thi nhân mà của cả một thế hệ . 3. Vì nơi trần thế không có ai để bày tỏ , san sẻ , cho nhẹ bớt , nhà thơ đành tìm sự cảm thông nơi vũ trụvới chị Hằng . 2. Cái ngông của TĐ biểu hiện trong bài ? Thảo luận nhóm thơ : Bước 1 : Giao nhiệm vụ + Tản Đà muốn làm thằng cuội . Bước 2-3 : Thảo luận- đại diện trình bày + Gọi chị xưng em với Hằng Nga . Người soạn: [10] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 kết quả-nhận xét + Muốn làm bầu bạn tri âm tri kỉ cùng với Bước 4 : Chốt kiến thức chị Hằng , cùng gió cùng mây . HS quan sát các câu : 3, 4,5,6 + Giọng thơ hóm hỉnh, duyên dáng Nhóm 1 Cái ngông của Tản Đà xét cho cùng là 1.Em hiểu như thế nào gọi Cái ngông của xuất phát từ thái độ bất hòa với xã hội : TĐ ? thà làm thằng cuội ngồi gốc cây đa trên Nhóm1 : Trong bài thơ ‘Hầu trời’’,Tản Đà cung trăng còn hơn là thằng người nơi coi mình vốn là tiên trên trời , vì tội ngông trần thế. cho nên bị trời đày xuống hạ giới . Tất nhiên ngông ở đây không phải là thói ngông nghênh tỏ vẻ ta đây thiếu khiêm tốn , ngông trong văn chương là dám làm những điều khác lạ , sáng tạo không lặp lại người khác , có cá tính khác thường , mạnh mẽ , không chịu ép mình vào sự tù túng của chế độ cũ . Nhóm 2 Cái ngông được biểu hiện trong bài thơ ntn ? Cái ngông của TĐ biểu hiện trong bài thơ : + Tản Đà muốn làm thằng cuội . + Gọi chị xưng em với Hằng Nga . + Muốn làm bầu bạn tri âm tri kỉ cùng với chị Hằng , cùng gió cùng mây . Cái ngông của Tản Đà xét cho cùng là xuất phát từ thái độ bất hòa với xã hội : thà làm thằng cuội ngồi gốc cây đa trên cung trăng còn hơn là thằng người nơi trần thế. Nhóm 3 Em hiểu ntn về 2 hình ảnh : cung quế , cành đa và thằng cuội ? Hình ảnh thú vị nhất trong bài thơ là gì ? Ý nghĩa của nụ cười ở đây là gì ? - Theo huyền thọai Trung Hoa thì cây quế mọc bên cung trăng nơi Hằng Nga ở . Theo truyền thuyết VN thì trên cung trăng có cây đa cổ thụ , có thằng cuội ngồi dưới trông trâu , chăn trâu . - Vào đêm trung thu hằng năm, TĐ cùng với chị Hằng ‘Tựa nhau trông xuống trế gian cười ’’ - Ý nghĩa của nụ cười ở đây là : Cười vì thỏa mãn ước mơ được sống trong Người soạn: [11] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 một vương quốc của sự vĩnh hằng, thóat khỏi cõi trần gian đầy bụi bặm . - Cái cười đầy mỉa mai , khinh bỉ cõi trần thấp bé , xấu xa , đua chen danh lợi . > Đây là đỉnh cao của cảm xúc lãng mạn và chất ngông của TĐ . III. Tổng kết Nhóm 4 1. Nội dung 1 Qua phần đọc , em hiểu gì về nội dung , Muốn làm thằng cuội thể hiện cái tôi của tư tưởng của văn bản Muốn làm thằng Tản Đà tài hoa , duyên dáng , đa tình : cuội ? - Nỗi buồn nhân thế : được bộc lộ trực tiếp 2 Cảm hứng bao trùm cả bài thơ là gì ? , với nhiều biểu hiện , nhiều cung bậc . Cảm húng lãng mạn . Nó bắt nguồn từ một Tâm sự này vốn có gốc rễ từ mối bất hòa ước mơ , niềm khát khao cháy bỏng của sâu sắc với thực tại tầm thường , xấu xa. . TĐ : Muốn thóat khỏi cái või trần thế đầy - Khát vọng thóat li thực tại , sống vui vẻ , đầy buồn chán đến với 1 TG trong sáng , hạnh phúc ở cung trăng với chị Hằng : thể thanh cao . hiện hồn thơ ‘ ngông’’ đáng yêu của Tản 3. Những yếu tố nghệ thuật nào đã tạo nên Đà . sức hấp dẫn của bài thơ ? 2. Nghệ thuật : - Sử dụng ngôn ngữ giản dị , tự nhiên , giàu tính khẩu ngữ . - Kết hợp tự sự và trữ tình . - Có giọng thơ hóm hỉnh và duyên dáng . c. Ý nghĩa văn bản : Văn bản thể hiện nỗi chán ghét thực tại tầm thường , khao khát vươn tới vẻ đẹp tòan thiện tòan mĩ của thiên nhiên IV. Luyện Tập. Bài 1. Ý nghĩa văn bản : Văn bản thể hiện nỗi chán ghét thực tại tầm thường , khao khát vươn tới vẻ đẹp tòan thiện tòan mĩ của Hoạt Động 3 : Luyện tập, vân dụng thiên nhiên ( 5’) Bài 2 : Tg chỉ chú ý đến số chữ và ý , Mục tiêu: củng cố kiến thức về bài thơ, không gò ép đối cả từ lọai và kiểu câu . thấy được những tìm tỏi, đổi mới trong thể - đã (phó từ ) / xin (động từ ). thơ thất ngôn bát cú - C3 (câu hỏi ) / C4 (Câu cầu khiến) Thời gian: 10 phút Bài 3 : PP: Theo nhóm Giống nhau : Hai bài đều có màu sắc cổ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ điển ở thể thơ TNBC Đường luật truyền Nhóm 1: BT1 : Nêu ý nghĩa của văn bản ? thống của văn trung đại . Nhóm 2: BT2 : Nhận xét về phép đối trong Khác nhau : 2 câu : 3,4 và 5,6. - Qua Đèo Ngang : chặc chẽ, mực thước, cổ Nhóm 3+4: Bài tập 3: So sánh ngôn ngữ và điển . giọng điệu ở bài này với bài Qua Đèo - Muốn làm thằng cuội : linh họat, giản dị , Người soạn: [12] Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Ngang (BHTQ ) hiện đại Bước 2: HS các nhóm thực hiện Bước 3: Các nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 4: GV nhận xét, chốt Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung.( về nhà) Mục tiêu: Hs có những hiểu biết sâu rộng về bài thơ qua việc liên hệ với những bài thơ khác có cùng chủ để, đề tài Bước 1: Chuyển giao nhiệm vu - Tự sưu tầm các bài thơ cùng đề tài - Tưởng tượng và vẽ bức tranh minh họa cho trong hai câu kết bài thơ. Bước 2: HS thực hiện ở nhà * Dặn dò : - Học bài, chuẩn bị bài : Hai chữ nước nhà * Rút kinh nghiệm : . Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: [13] Trường THCS