Bài Ôn tập ở nhà số 4 - Môn Toán + Tiếng Việt lớp 3
Bạn đang xem tài liệu "Bài Ôn tập ở nhà số 4 - Môn Toán + Tiếng Việt lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_on_tap_o_nha_so_4_mon_toan_tieng_viet_lop_3.doc
Nội dung text: Bài Ôn tập ở nhà số 4 - Môn Toán + Tiếng Việt lớp 3
- Họ và tên: . Lớp: . PHIẾU ÔN TẬP MÔN TOÁN LỚP 3 SỐ 4 A. PHẦN TRẮC NGHIỆM: Khoanh trước câu trả lời đúng Câu 1 (1đ): a. Số nào lớn nhất trong các số sau: A. 295 B. 592 C. 925 D. 952 b. Số liền sau của 489 là: A. 480 B. 488 C. 490 D. 500 Câu 2 (1đ): a. Chu vi hình chữ vuông có cạnh 4cm là A. 8 B. 8cm C. 16 D. 16cm Câu 3 (1đ) 5hm + 7 m có kết quả là: A. 57 m B. 57 cm C. 507 m D. 507 cm Câu 4 (1): Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống: *Giá trị của biểu thức a) 2 + 8 x 5 = 50 b) 32 : 4 + 4 = 12 Câu 5 (1): Một hình chữ nhật có chiều dài 7m, chiều rộng 5m. Chu vi hình chữ nhật đó là: A. 12m B. 24m C. 35m D. 16m B. PHẦN TỰ LUẬN: Bài 1 (1đ): Đặt tính rồi tính: a.492 + 359 b. 582 – 265 c. 114 x 8 d. 156 : 6 . . . . . . Bài 2: (1đ) Tính giá trị biểu thức: a. 139 + 603 : 3 b. 164 : (32: 8) . . . .
- Bài 3 (1đ): Tìm X a. X – 258 = 347 b. X x 9 = 819 . . . . . Bài 4 (2đ): Cửa hàng gạo có 232kg gạo. Cửa hàng đã bán đi 1/4 số gạo đó. Hỏi cửa hàng còn bao nhiêu ki-lô-gam gạo? (M3) . . . . . . Bài 5 (1đ): a. Tìm một số biết rằng. Lấy số đó nhân với số lớn nhất có 1 chữ số thì được 108 . . . . . .
- PHIẾU ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 – LẦN 4 Cây gạo Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy. Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót. Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền lành. Cây đứng im lìm cao lớn, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ. (Theo Vũ Tú Nam) Câu 1: Bài văn tả cây gạo vào mùa nào trong năm ? Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Mùa xuân. B. Mùa hạ. C. Mùa thu D. Mùa đông. Câu 2: Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì ? Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Ngọn lửa hồng. B. Ngọn nến trong xanh. C. Tháp đèn. D. Cái ô đỏ Câu 3: các loài chim làm gì trên cây gạo? Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Làm tổ. B. Bắt sâu. C. Ăn quả. D. Trò chuyện ríu rít. Câu 4: Những chùm hoa gạo có màu sắc như thế nào ? Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Đỏ chót B. Đỏ tươi. C. Đỏ mọng. D. Đỏ rực rỡ. Câu 5: Hết mùa hoa, cây gạo như thế nào ? Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Trở lại tuổi xuân. B. Trở nên trơ trọi. C. Trở nên xanh tươi. D. Trở nên hiền lành. Câu 6: Em thích hình ảnh nào trong bài văn nhất? Vì sao? . .
- Câu 7: Câu “Cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ” được viết theo mẫu câu nào? Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 8: Bộ phận in đậm trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim” trả lời cho câu hỏi nào? Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Là gì? B. Làm gì? C. Thế nào? D. Khi nào? Câu 9: Em hãy đặt 1 câu theo mẫu “Ai là gì?” để nói về cây gạo . PHẦN II : KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) A. Tập làm văn (5 điểm) Viết một đoạn văn (từ 7-10 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị). . . . . . . . . . B. Chính tả (5 điểm) : Viết đoạn 4 Bài "Hai Bà Trưng" (TV3 - Tập 2 / Tr.4) (Các em viết vào vở chính tả bằng bút máy)