Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 8: Văn bản Tức nước vỡ bờ

pptx 34 trang Chiến Đoàn 10/01/2025 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 8: Văn bản Tức nước vỡ bờ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_8_van_ban_tuc_nuoc_vo_bo.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 8: Văn bản Tức nước vỡ bờ

  1. Ôi nhớ những năm nào thuở trước Xóm làng ta xơ xác héo hon Nửa đêm thuế thúc trống dồn Sân đình máu chảy, đường thôn lính đầy Con đói lả ôm lưng mẹ khóc Mẹ đợ con đấu thóc cầm hơi Kiếp người cơm vãi cơm rơi Biết đâu nẻo đất phương trời mà đi! (Tố Hữu)
  2. I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG
  3. 1. TÁC GIẢ Quê: Từ Sơn, Bắc Ninh (Đông Anh, Hà Nội.) Xuất thân là một nhà nho gốc nông dân. Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước Cách mạng – Sau Cách mạng 1945 ông tận tụy trong công tác tuyên truyền văn nghệ. Ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. NGÔ TẤT TỐ (1893 – 1954)
  4. TÁC PHẨM TIÊU BIỂU
  5. 2. TÁC PHẨM a. Xuất xứ: Trích chương XVIII của tiểu thuyết “Tắt đèn” (1939) - tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố
  6. d. Bố cục - Phần 1: Từ đầu hay không => Chị Dậu chăm sóc chồng. - Phần 2: Còn lại => Cuộc đối đầu của chị Dậu với Cai lệ và bọn người nhà lí trưởng.
  7. Tóm tắt tác phẩm Mở đầu tác phẩm là không khí căng thẳng, ngột ngạt của làng Đông Xá trong những ngày sưu thuế. Cổng làng đóng lại, công việc cày bừa đình đốn, bọn Lý trưởng, trương tuần chửi bới, quát tháo om sòm; mấy tên cai lệ, lính cơ tay thước, roi song, dây thừng đi tróc người thiếu thuế. Tiếng trống, mõ, tù và inh ỏi, tiếng thét ,tiếng đánh đập, tiếng kêu khóc thảm thiết vang lên như trong một cuộc săn người. Gia đình chị Dậu thuộc loại "nhất nhì trong hạng cùng đinh" nên chị phải chạy vạy ngược xuôi để có tiền nộp suất sưu cho anh Dậu. Bọn nhà giàu chẳng những không cho chồng chị vay mượn mà còn nhiếc móc, đe doạ. Anh Dậu đang ốm cũng bị bọn tay sai xông đến đánh trói, lôi ra đình cùm kẹp. Chị đành phải rứt ruột đem cái Tí, đứa con gái đầu lòng lên bảy tuổi bán cho lão Nghị Quế bên thôn Đoài. Vợ chồng lão giàu có mà keo kiệt, tàn ác, đã lợi dụng tình cảnh khốn cùng của chị, mua cái Tí và cả một ổ chó mà chỉ trả hai đồng bạc! Cộng với mấy hào bán gánh khoai, chị tưởng vừa đủ nộp suất sưu và chồng sẽ được tha về; ngờ đâu, bọn lý dịch lại bắt chị phải nộp cả suất sưu của người em chồng đã chết từ năm ngoái! Thật là cùng đường. Giữa đình làng, tiếng kêu uất ức của chị vang lên thảm thiết. Đêm hôm ấy, người ta cõng anh Dậu rũ rượi như một xác chết ở ngoài đình về trả cho chị. Gọi mãi anh không tỉnh, chị vô cùng hoảng sợ, đau đớn. May sao, nhờ bà con xung quanh xúm đến cứu giúp, anh Dậu đã tỉnh lại.
  8. Một bà lão hàng xóm ái ngại cảnh nhà chị nhịn đói suốt từ hôm qua, mang đến cho chị bát gạo để nấu cháo. Sáng sớm hôm sau khi anh Dậu vừa cố ngồi dậy cầm bát cháo, chưa kịp đưa lên miệng thì tên cai lệ và gã đầy tớ lý trưởng lại xộc vào định trói anh mang đi. Van xin thiết tha cũng không được, chị Dậu đã liều mạng chống lại quyết liệt, đánh ngã cả hai tên tay sai vô lại. Chị bị bắt lên huyện. Lão quan phủ Tư Ân lợi dụng tình cảnh của chị, cho chị tiền và giở trò bỉ ổi. Chị đã kiên quyết cự tuyệt, giằng nắm bạc ném vào mặt hắn và du hắn ngã kềnh. Cuối cùng, để có tiền nộp thuế cho chồng, chị đành gửi con, nhận lời lên tỉnh đi ở vú. Chủ của chị là một quan phủ già, dâm đãng, trong một đêm "tắt đèn" đã mò vào buồng chị Chị Dậu gạt mạnh bàn tay của lão, vùng chạy ra ngoài sân, giữa lúc trời tối đen như mực "tối như cái tiền đồ của chị"
  9. e.TÓM TẮT ĐOẠN TRÍCH - Vì thiếu tiền nộp sưu nên anh Dậu bị đánh trói. - Bà lão hàng xóm thương tình cho bát gạo. - Chị Dậu nấu cháo cho chồng, chưa kịp ăn Cai lệ và người nhà lí trưởng kéo đến. - Van xin không được chị Dậu liều mình cự lại.
  10. TÓM TẮT ĐOẠN TRÍCH Anh Dậu vì thiếu sưu mà bị lôi ra đình đánh đập và khi được trả về chỉ còn là một thân xác rũ rượi. Được bà hàng xóm thương tình cho bát gạo, chị Dậu nấu cháo cho chồng ăn. Nhưng anh chưa kịp ăn thì tên cai lệ và người nhà lí trưởng đến đòi sưu. Chị Dậu van xin tha thiết để chúng tha cho anh Dậu nhưng chúng không nghe mà còn đánh chị và sấn đến định trói anh Dậu mang đi. Quá phẫn nộ, chị đã liều cự lại và chống trả quyết liệt, quật ngã hai tên tay sai.
  11. g. Ý nghĩa nhan đề TỨC NƯỚC VỠ BỜ Nghĩa bóng: Khi con người bị đối Nghĩa đen: Nước lớn và phương dồn đến bước đường mạnh sẽ gây tức bờ, vỡ bờ cùng thì ắt sẽ phải vùng dậy đấu tranh để tự vệ.
  12. g. Ý nghĩa nhan đề TỨC NƯỚC VỠ BỜ Nghĩa bóng: Khi con người bị đối Nghĩa đen: Nước lớn và phương dồn đến bước đường mạnh sẽ gây tức bờ, vỡ bờ cùng thì ắt sẽ phải vùng dậy đấu tranh để tự vệ. Trong văn bản: Trước áp bức, bóc lột nặng nề của chế độ Thực dân phong kiến, chị Dậu đã vùng lên mạnh mẽ để bảo vệ người chồng. => Phản ánh quy luật: có áp bức có đấu tranh Thể hiện chân lí con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng.
  13. II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
  14. 1. Nhân vật chị Dậu a. Hoàn cảnh của gia đình chị Dậu
  15. 1. Nhân vật chị Dậu a. Hoàn cảnh của gia đình chị Dậu - Nghèo nhất nhì trong hạng cùng đinh. - Phải bán khoai, bán đàn chó, bán con nhưng vẫn không đủ tiền nộp sưu. - Anh Dậu bị đánh gần chết và bị trả về. - Nhà không có gì để ăn bà hàng xóm thương tình cho bát gạo để nấu cháo. => Hoàn cảnh khốn cùng, thê thảm, đáng thương.
  16. Trích đoạn: Chị Dậu bán con
  17. 1. Nhân vật chị Dậu b. Lúc chăm sóc chồng HÀNH ĐỘNG - Quạt cháo cho chóng nguội. - Rón rén bưng bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm. - Ngồi chờ xem chồng ăn có ngon miệng hay không. LỜI NÓI - Nhẹ nhàng, an ủi, vỗ về: “Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột”. => Người phụ nữ hiền dịu, đảm đang, yêu thương chồng hết mực.
  18. b. Chị Dậu đối đầu với bọn tay sai Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật chị Dậu qua các cuộc đối thoại với cai lệ dựa trên các tiêu chí sau: Hành động, thái độ Lời nói Xưng hô Biểu hiện
  19. c. Chị Dậu đối đầu với bọn tay sai Hành động, thái độ Lời nói Xưng hô Biểu hiện + run run, van xin tha thiết, + Nhà cháu đã túng Ông - Cháu Nhẫn nhục thái độ nhẹ nhàng cho cháu khất chịu đựng + Khốn nạn! Nhà cháu đã + xám mặt, vội vàng đặt xin ông con xuống đất, van xin + Cháu van ông ông tha cho + liều mạng cự lại + Chồng tôi đau ốm ,ông Ông - Tôi Đấu lý không được phép hành hạ + nghiến hai hàm răng + Mày trói ngay chồng Mày - Bà Đấu lực + túm, ấn, dúi bà đi, bà cho mày xem + nhanh như cắt, giằng co vật nhau, túm tóc
  20. “Cháu - ông”: Vị trí kẻ bề dưới với kẻ bề trên tỏ sự tôn trọng. “Tôi - ông”: Vị trí ngang hàng, tư thế đứng thẳng không chịu nhịn nhục. “Bà - mày”: Khẳng định tư thế đứng trên đầu kẻ thù sẵn sàng đè bẹp đối phương, thể hiện sự khinh bỉ căm giận đến cao độ. - Ngôn ngữ đối thoại phù hợp tới tâm lí nhân vật - Tình huống truyện được đẩy lên cao trào => Bộc lộ tính cách nhân vật Þ Người phụ nữ có sức sống mạnh mẽ, tinh thần phản kháng tiềm tàng. - Nguồn gốc của sức mạnh: + Lòng căm thù, uất hận, dồn nén cao độ. + Lòng thương yêu chồng tha thiết.
  21. 2. Cai lệ và người nhà lí trưởng Phân tích nhân vật Nhiệm Ngoại cai lệ theo các tiêu vụ hình chí sau: Bản Vật a. Nhân vật Cai Lệ chất dụng Ngôn Hành ngữ động
  22. - Nhiệm vụ: lính phục vụ chuyên đi đánh người thúc sưu thuế. - Ngoại hình: gầy như một anh chàng nghiện. - Vật dụng: roi song, tay thước, dây thừng. - Hành động: + Sầm sập tiến vào + Thét bằng giọng khàn khàn + Trợn mắt giọng hằm hè + Giật cái thừng chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu + Bịch vào ngực chị Dậu CAI LỆ + Trói anh Dậu + Tát vào mặt chị Dậu + Nhảy vào cạnh anh Dậu - Ngôn ngữ: Xưng hô ông –mày; lời nói đe dọa, mất nhân tính.
  23. 2. Cai lệ và người nhà lí trưởng Phân tích nhân vật người nhà lí trưởng theo các tiêu chí sau: Thái độ b. Người nhà lí trưởng Hành động Lời nói
  24. b. Người nhà lí trưởng - Thái độ: Cười một cách mỉa mai. - Hành động: chửi mắng nhưng không dám Là công cụ sai khiến hành hạ người ốm nặng nhưng không hoàn toàn mất hết nhân tính - Lời nói: “Anh ta lại sắp phải gió như đêm qua đấy!”, lóng ngóng, ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói.
  25. 2. Cai lệ và người nhà Lí trưởng - Khắc họa sinh động thông qua ngoại hình, hành động, ngôn ngữ. - Dùng nhiều động từ, từ láy để gợi hình. => Là tên tay sai chuyên nghiệp, hung bạo, dã thú sẵn sàng gây tội ác, là hiện thân của bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến.
  26. IV. Tổng kết 1, Nghệ thuật Tình huống truyện đặc sắc, có kịch tính cao. Cách kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực, sinh động. Nghệ thuật tương phản làm nổi bật tính cách nhân vật. Ngòi bút hiện thực sinh động, ngôn ngữ đối thoại đặc sắc. 2, Nội dung Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội phong kiến đương thời khi đề ra những thứ thuế vô lí cho người dân nông dân vô tội. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
  27. LUYỆN TẬP Hãy chứng minh nhận xét của nhà phê bình văn học Vũ Ngọc Phan:”Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo” Gợi ý Tình thế đặt chị Dậu trước sự lựa chọn: hoặc là để yên cho chúng giày xéo, hoặc đứng lên chống lại chúng, cứu người chồng đang ốm đau bệnh tật. Một cách tự phát của diễn biến, chị đã vùng dậy một cách quyết liệt. Lúc đầu, làm sự nhịn nhục của kẻ dưới, chị “cố thiết tha” van xin. Van xin là cách duy nhất để “mong hai tên tay sai tha cho anh Dậu”. Trước sự đểu giả và tàn bạo của cai lệ, chị liều mạng cự lại “tức quá không thể chịu được”. Không còn van xin ( mà có van xin thì cũng vô ích), chị đấu lí: “Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ”. Cách xưng hô cho thấy chị không còn “nằm yên” trong tư cách kẻ dưới mà ngang hàng. Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem. Chị Dậu đã chuyển sang một tư thế khác: bà – mày. Đó là tư thế của kẻ bề trên. Sự căm giận, khinh bị kẻ thù đã lên tới tột độ. Bên cạnh nghệ thuật miêu tả là ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ đối thoại khá đặc sắc. Nó vừa bộc lộ sắc nét tính cách nhân vật vừa phản ánh được những diễn biến tâm lí nhân vật. ==> "Tức nước vỡ bờ" quả là "một đoạn tuyệt khéo". Nhờ vậy, nhà văn đã dựng lên hình ảnh một người phụ nữ nông dân đầy sức mạnh, dám bứt phá để đòi quyền sống trong cái xã hội ngột ngạt đầy rẫy áp bức bất công. Cái khéo của Ngô Tất Tố là đã khêu một tia lửa lóe lên giữa bóng đêm phủ chụp "Tắt đèn".
  28. - Nắm chắc giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản - Chuẩn bị tiết sau: Tìm hiểu về đoạn văn và xây dựng đoạn văn trong văn bản + Đọc kĩ đoạn văn “Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn” + Trả lời tất cả các câu hỏi trong SGK trang 23
  29. b. Đọc - Tìm hiểu chú thích c. Thể loại : Tiểu thuyết c. Phương thức biểu đạt, ngôi kể : - PTBĐ: Tự sự - miêu tả - biểu cảm - Ngôi kể: Ngôi thứ ba