Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 96: Văn bản "Ý nghĩa văn chương"

ppt 33 trang nhungbui22 10/08/2022 2710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 96: Văn bản "Ý nghĩa văn chương"", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_96_van_ban_y_nghia_van_chuong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 96: Văn bản "Ý nghĩa văn chương"

  1. BÀI 24 – TIẾT 96: Văn bản: - HOÀI THANH- 2
  2. BÀI 24 – TIẾT 96: Văn bản: I. Đọc -tìm hiểu chung - HOÀI THANH- 1. Tác giả: - Hoài Thanh- Nguyễn Đức Nguyên (1902 – 1982) - Quê: Nghệ An - Là nhà văn, nhà báo, nhà giáo, nhà phê bình văn học - Ông được truy tặng giải thưởng Hôc Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Tác phẩm chính: + Văn chương và hành động + Phê bình tiểu luận (3 tập) + Tuyển tập Hoài Thanh (2 tập) + Thi nhân Việt Nam 3
  3. BÀI 24 – TIẾT 96: Văn bản: I. Đọc -tìm hiểu chung - HOÀI THANH- 1. Tác giả: 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: Ra đời năm 1936, có lần ra đời đã đổi tên thành “ ý nghĩa và công dụng của văn chương” b.Thể loại, bố cục: * Thể loại: Nghị luận Vấn đề nghị luận=> nghị luận về ý nghĩa của văn chương * Bố cục: - Phần 1( từ đầu . “muôn vật, muôn loài”): Nguồn gốc của văn chương. - Phần 2( còn lại): Công dụng của văn chương. c. Giải thích từ khó(SGK) 4
  4. c. Từ khó Cái chính, cái quan trọng nhất, nhưng - Cốt yếu: chưa phải là tất cả. - Muôn hình vạn Rất phong phú, nhiều hình trạng: thức, hình ảnh, trạng thái, tâm trạng khác nhau. - Văn chương: Nghĩa rộng bao gồm cả triết học, chính trị học, sử học, văn học Nghĩa hẹp là tác phẩm văn học, nghệ thuật ngôn từ; nghĩa hẹp nữa là tính nghệ thuật, vẻ đẹp của câu văn lời thơ. Trong văn bản này văn chương được dùng theo nghĩa hẹp.
  5. BÀI 24 – TIẾT 96: Văn bản: I. Đọc -tìm hiểu chung - HOÀI THANH- II. Đọc – Tìm hiểu nội dung: 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương 6
  6. “ Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]” Tìm luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng? 7
  7. “(Dẫn chứng) Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. (Lí lẽ)Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. (Lí lẽ) Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. (Luận điểm) Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]” 8
  8. II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương - Dẫn chứng: “một thi sĩ chân mình.” → Tạo sự hấp dẫn, dẫn dắt người đọc vào tác phẩm. - Lí lẽ: “Câu chuyện ý nghĩa” → Khẳng định tính nhân văn của câu chuyện. ➔Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. → Quan niệm hoàn toàn đúng đắn và sâu sắc. 9
  9. TIẾT 96: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG I. Đọc – tìm hiểu chung ( Hoài Thanh) II. Đọc - Tìm hiểu văn bản 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương - Kể câu chuyện nêu luận điểm: “ Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài”. Dẫn dắt luận điểm theo kiểu quy nạp, tự nhiên, hấp dẫn, xúc động. Quan niệm đúng đắn, sâu sắc.
  10. - Cày đồng đang buổi ban trưa - Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. - Trâu ơi, ta bảo trâu này. Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta. → Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động. 11
  11. Đêm nay Bác không ngủ. Bác thương người chiến sĩ đứng gác Bác thương đoàn dân công ➔ Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm. 12
  12. ➔ Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi 13
  13. BÀI 24 – TIẾT 96: Văn bản: I. Đọc -tìm hiểu chung - HOÀI THANH- II. Đọc – Tìm hiểu nội dung: 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương 2. Nhiệm vụ của văn chương 14
  14. 2. Nhiệm vụ của văn chương. “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạotạo ra sự sốngsống.( )” Cuộc sống của con người, của xã hội vốn muôn hình vạn trạng, văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó. 15
  15. 2. Nhiệm vụ của văn chương. - Văn chương phản ánh hiện thực cuộc sống. CÂU HỎI THẢO LUẬN Em hãy tìm dẫn chứng để chứng minh rằng: văn chương phản ánh cuộc sống qua các văn bản đã học? 16
  16. “Cái cò lặn lội bờ ao ” “Vụt qua mặt trận, đạn bay vèo vèo”. ( Ca dao ) ( Lượm - Tố Hữu) → Phản ánh cuộc sống lao → Phản ánh cuộc sống động. chiến đấu. 17
  17. “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạotạo ra sự sốngsống.( )” Văn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có để mọi người phấn đấu xây dựng, biến chúng thành hiện thực tương lai tốt đep. 18
  18. 2. Nhiệm vụ của văn chương. - Văn chương phản ánh hiện thực cuộc sống. - Văn chương sáng tạo ra sự sống. CÂU HỎI THẢO LUẬN Em hãy tìm dẫn chứng để chứng minh rằng: văn chương sáng tạo cuộc sống qua các văn bản đã học? 19
  19. Truyện “Thạch Sanh” Truyện “ Cây bút thần” → Phản ánh ước mơ công lý, cải tạo hiện thực xã hội, sự công bằng cho người lao động của người xưa. 20
  20. BÀI 24 – TIẾT 96: Văn bản: I. Đọc -tìm hiểu chung - HOÀI THANH- II. Đọc – Tìm hiểu nội dung: 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương 2. Nhiệm vụ của văn chương 3. Công dụng của văn chương 21
  21. 3. Công dụng của văn chương 22
  22. Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là các chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở lên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối ấy nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì quá đáng. [ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào! 23
  23. Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. ( Luận điểm) Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. (Dẫn chứng) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là các chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? (Lí lẽ) Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở lên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. (Dẫn chứng) Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối ấy nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì quá đáng. (Lí lẽ)[ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào! 24
  24. Nêu tác dụng của văn chương? 25
  25. 3. Công dụng của văn chương -(DẫnKhơi chứng) dậy trạngMột ngườithái cảm hằng xúc ngày cao chỉ thượng cặm cụi cho lo lắngcon vì người. mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có -thểRèn vui, luyện buồn, thế mừng giới giận cảm cùng xúc những của con người người. ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là các -chứng(VănLí lẽ) chương cớVăn cho chương cái làm mãnh đẹp,gây lực cholàm lạ lùng ta hay những của những văn tình chương thứ cảm bình ta hay sao?không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù thường.(Dẫn chứng) Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi → phiếmKhơi dậy và chậttrạng hẹp thái của cảm cá xúc nhân cao vì thượng văn chương cho con mà người. -trởnon,Các lên hoathi thâm nhân,cỏ, trầmnúi vănnon, và nhânrộnghoa cỏrãi làm trôngđến giàu trăm mới sang nghìn đẹp; cho từlần. lịchkhi có (Língười lẽ)[ ] lấy Nếu tiếng trong chim pho kêu, lịch tiếng sử loài suối người chảy xóa làm các đề thi tài sửnhân, nhân văn loại. nhân và đồng thời trong tâm linh loài →ngâm Rèn vịnh, luyện tiếng thế chim,giới cảm tiếng xúc suối của ấy con nghe người. mới hay. Lời ngườiấy tưởng xóa khônghết những có gì dấu quá vết đáng. họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng→ Văn nghèo chương nàn làm đến đẹp, bực làmnào! hay những thứ bình →thường. Các thi nhân, văn nhân làm giàu sang cho lịch sử nhân loại. 26
  26. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, vì: • Văn chương làm cho ta biết vui, buồn, hờn, giận vì những chuyện không đâu, những người không quen biết. • Văn chương làm cho đời sống thêm phong phú. Nhưng mấy ai có nỗi lo nước thương nhà như Bác Hồ trong bài “Cảnh khuya”. Mấy ai có nỗi thương cảm khát vọng cao cả như Đỗ Phủ trong bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”. Nhưng mấy ai có tình cảm sâu sắc và cao cả, tình bạn đậm đà chân thật như Nguyễn Khuyến trong bài thơ: “ Bạn đến chơi nhà’’. . . 27
  27. Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có vì: • Tình yêu ông bà, cha, mẹ là những tình cảm sẵn có, văn chương nhắc nhở ta tình cảm đối với ông bà, cha, mẹ Văn chương giáo dục lòng biết ơn đối với con người. • Văn chương giúp chúng ta thêm yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên đất nước giúp ta biết phân biệt phải- trái, xấu- tốt 28
  28. NGHỆ THUẬT Phong cách viết văn nghị luận của tác giả + Kết hợp lí lẽ, cảm xúc và hình ảnh + Có luận điểm rõ ràng, luận chứng minh bạch, thuyết phục + Cách nêu dẫn chứng đa dạng, khi trước khi sau, khi là một câu chuyện + Lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc 29
  29. III. Tổng kết Ghi nhớ SGK/63 IV. Luyện tập. Ý nghĩa văn chương Nguồn gốc Nhiệm vụ Công dụng Lòng vị tha Phản ánh sự sống Làm giàu tình cảm con người Tình nhân ái Sáng tạo sự sống Làm đẹp, giàu cho cuộc sống 30
  30. CỦNG CỐ BÀI HỌC
  31. Hướng dẫn tự học - Học phần ghi nhớ SGK/63. - Học thuộc lòng đoạn cuối cùng của văn bản. - Bài tập: Hãy chứng minh. Văn chương đã làm cho tình yêu quê hương, đất nước sẵn có trong ta thêm phong phú và sâu sắc. 32