Bài giảng Ngữ Văn Lớp 6 (Kết nối tri thức) - Bài: Chuyện cổ tích về loài người
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 6 (Kết nối tri thức) - Bài: Chuyện cổ tích về loài người", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_6_ket_noi_tri_thuc_bai_chuyen_co_tich.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 6 (Kết nối tri thức) - Bài: Chuyện cổ tích về loài người
- CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN HỌC SINH
- Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng Văn học dân gian Việt Nam hoặc Văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, sự ra đời của loài người có điều gì kì lạ?
- - Xuân Quỳnh -
- Mái tóc bà thì bạc Nhưng còn cần cho trẻ Con mắt bà thì vui Tình yêu và lời ru Bà kể đến suốt đời Trời sinh ra trước nhất Màu đỏ làm ra hoa Cho nên mẹ sinh ra Cũng không sao hết chuyện Chỉ toàn là trẻ con Chim bấy giờ sinh ra Để bế bồng chăm sóc Trên trái đất trụi trần Cho trẻ nghe tiếng hót Mẹ mang về tiếng hát Muốn cho trẻ hiểu biết Không dáng cây ngọn cỏ Tiếng hót trong bằng nước Từ cái bống cái bang Thế là bố sinh ra Mặt trời cũng chưa có Tiếng hót cao bằng mây Từ cái hoa rất thơm Bố bảo cho biết ngoan Chỉ toàn là bóng đêm Những làn gió thơ ngây Từ cánh cò rất trắng Bố dạy cho biết nghĩ Không khí chỉ màu đen Truyền âm thanh đi khắp Từ vị gừng rất đắng Rộng lắm là mặt bể Chưa có màu sắc khác Muốn trẻ con được tắm Từ vết lấm chưa khô Dài là con đường đi Sông bắt đầu làm sông Từ đầu nguồn cơn mưa Núi thì xanh và xa Sông cần đến mênh mông Từ bãi sông cát vắng Hình tròn là trái đất Mắt trẻ con sáng lắm Biển có từ thuở đó Nhưng chưa thấy gì đâu! Biển thì cho ý nghĩ Biết trẻ con khao khát Chữ bắt đầu có trước Mặt trời mới nhô cao Biển sinh cá sinh tôm Chuyện ngày xưa, ngày sau Rồi có ghế có bàn Cho trẻ con nhìn rõ Biển sinh những cánh buồm Không hiểu là từ đâu Rồi có lớp có trường Màu xanh bắt đầu cỏ Cho trẻ con đi khắp Mà bà về ở đó Và sinh ra thầy giáo Màu xanh bắt đầu cây Đám mây cho bóng rợp Kể cho bao chuyện cổ Cái bảng bằng cái chiếu Cây cao bằng gang tay Trời nắng mây theo che Chuyện con cóc, nàng tiên Cục phấn từ đá ra Lá cỏ bằng sợi tóc Khi trẻ con tập đi Chuyện cô Tấm ở hiền Thầy viết chữ thật to Cái hoa bằng cái cúc Đường có từ ngày đó Thằng Lý Thông ở ác “Chuyện loài người” trước nhất
- Xuất xứ In trong tập thơ: “Lời ru trên mặt đất” Nhan đề Câu chuyện về sự xuất hiện, nguồn gốc của loài người Thể thơ Năm chữ (ngũ ngôn) Vần, nhịp Chủ yếu gieo vần chân/ Nhịp 2/3 – 3/2 Âm điệu Nhịp nhàng, tình cảm Phương thức biểu đạt Biểu cảm kết hợp tự sự, miêu tả Bố cục 2 phần
- “Từ cánh cò rất trắng Từ vị gừng rất đắng Từ vết lấm chưa khô Từ đầu nguồn cơn mưa Từ bãi sông cát vắng ”
- Trời sinh ra trước nhất “Từ cánh cò rất trắng Chỉ toàn là trẻ con Từ vị gừng rất đắng Trên trái đất trụi trần Từ vết lấm chưa khô Không dáng cây ngọn cỏ Từ đầu nguồn cơn mưa Từ bãi sông cát vắng ” Màu xanh bắt đầu cỏ Màu xanh bắt đầu cây Vần chân: “trắng, vắng, đắng” Cây cao bằng gang tay Vần liền : “trắng, đắng” Lá cỏ bằng sợi tóc Vần cách : “đắng, vắng”
- Nhóm 1+3: Tìm hiểu thế giới trước khi trẻ con ra đời Nhóm 2+4: Tìm hiểu thế giới sau khi trẻ con ra đời
- Nhóm 1+3: Nhóm 2+4: Tìm hiểu thế giới trước khi trẻ con ra đời Tìm hiểu thế giới sau khi trẻ con ra đời
- Trẻ con sinh ra mắt sáng nhưng chưa nhìn thấy, bởi vậy mới sinh ra thứ gì? A. Mặt trăng B. Bóng điện C. Mặt trời D. Vì sao
- Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu thơ “Những làn gió thơ ngây”? A. So sánh B. Nhân hóa C. Liệt kê D. Nói quá
- Trong “Chuyện cổ tích về loài người”, ai là người được sinh ra đầu tiên? A. Thầy giáo B. Trẻ con C. Cha D. Mẹ
- “Chuyện cổ tích về loài người” được viết theo thể thơ nào? A. Thơ 5 chữ B. Thơ 4 chữ C. Thơ lục bát D. Thơ tự do
- Theo bài thơ ”Chuyện cổ tích về loài người” cách gieo vần chủ yếu được sử dụng là gì? A. Không gieo vần B. Vần lưng C. Vần hỗn hợp D. Vần chân
- Em hãy vẽ bức tranh thế giới trước và sau khi có trẻ em ra đời