Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 37 Bài 9: Nói quá

ppt 33 trang thienle22 4110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 37 Bài 9: Nói quá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_37_bai_9_noi_qua.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 37 Bài 9: Nói quá

  1. Ẩn1dụ So 2sánh Điệp3ngữ Hoán4 dụ Chơ5i chữ Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho.
  2. Ẩn dụ So sánh Điệp ngữ Hoán dụ Chơi chữ Nói quá
  3. 1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ) 2. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (Ca dao)
  4. 1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ) 2. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (Ca dao) Phóng đại mức độ, quy mô, tính chất sự vật, hiện tượng.
  5. - Tìm các câu tương ứng diễn đạt những nội dung trên theo đúng sự thật? - So sánh những câu vừa tìm được với các câu ca dao, tục ngữ trong ví dụ. Cho biết cách diễn đạt nào hay hơn? Vì sao? - Từ đó nhận xét tác dụng của cách nói phóng đại?
  6. Đêm tháng năm 1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng rất ngắn. Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ) Ngày tháng mười rất ngắn. 2. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy, Mồ hôi đổ rất nhiều. Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (Ca dao) Phóng đại mức độ, quy mô, Cách nói đúng sự thật. tính chất sự vật, hiện tượng. Nhấn mạnh, gây ấn tượng, có giá trị biểu cảm cao.
  7. - Nhát như thỏ đế. (Thành ngữ) - Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn. (Tục ngữ) - Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta. (Ca dao)
  8. Bài tập: Đọc câu chuyện sau và cho biết lời của người chồng có phải nói quá không? Vì sao? Con rắn vuông Anh chàng nọ tính khoác lác đã quen. Bữa kia đi chơi về bảo vợ: “Này mình ạ! Hôm nay tôi đi vào rừng trông thấy một con rắn, chao ôi, to đến là to, dài đến là dài. Bề ngang thì chắc chắn là bốn mươi thước rồi, còn bề dài thì dễ đến hơn trăm thước.” Vợ không tin, nhưng cũng định trêu chồng một mẻ: “Tôi nghe người ta nói có rắn dài đã nhiều. Nhưng làm gì có giống rắn dài như anh nói thế. Tôi nhất định không tin.” Chồng làm như thật: “Thật quả có rắn như thế. Dài hơn một trăm thước thì chẳng đến, nhưng tám mươi thì nhất định.” Vợ bĩu môi: “Cũng chẳng đến!” Chồng cương quyết: “Tôi chắc chắn là nó dài sáu mươi thước chứ không ngoa.” Vợ vẫn khăng khăng: “Vẫn không dài đến nước ấy đâu!” Chồng rút lui một lần nữa: “Lần này tôi nói thật nhé. Con rắn dài đến bốn mươi thước, không kém một phân.” Vợ bò lăn ra cười: “Con rắn anh thấy, bề ngang đã chắc chắn là bốn mươi thước, bề dài cũng lại đến bốn mươi thước không kém một phân thì chẳng hoá ra là con rắn vuông à?”.
  9. Nói quá và nói khoác giống và khác nhau ở chỗ nào? Giống - Đều phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của (ở cách thức) sự việc, hiện tượng. Nói quá Nói khoác - Nhằm nhấn mạnh, - Nhằm phô trương bản gây ấn tượng, tăng thân, tạo sự hiểu nhầm cho Khác sức biểu cảm. người khác, người nói vì (ở mục đích) thế bị chê cười.  Có tác động tích  Có tác động tiêu cực. cực.
  10. Bài tập: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng. a. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.  Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người. b. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.  Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ vết thương ngoài da thôi. c. [ ] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
  11. Bài tập: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng. a. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.  Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người. b. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.  Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ vết thương ngoài da thôi. c. [ ] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
  12. Bài tập: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng. a. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.  Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người. b. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.  Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ vết thương ngoài da thôi. c. [ ] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
  13. Bài tập: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng. a. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.  Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người. b. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.  Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ vết thương ngoài da thôi. c. [ ] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.  Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật.
  14. Bài tập: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống / / để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. a. Ở nơi chó ăn đá gà ăn sỏi thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà. b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng bầm gan tím ruột c. Cô Nam tính tình xởi lởi ruột để ngoài da d. Lời khen của cô giáo làm cho nó nở từng khúc ruột e. Bọn giặc hoảng hồn vắt chân lên cổ mà chạy.
  15. TRÒ CHƠI ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ
  16. Khỏe như voi.
  17. Nhanh như chớp.
  18. Đen như củ tam thất.
  19. Gầy như que củi.
  20. Ăn như mèo.
  21. Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ
  22. Cậu ấy nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán.
  23. Các vận động viên đang chạy nhanh như gió.
  24. Cô bé xinh như thiên thần.