Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 83: Tự học có hướng dẫn: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận

ppt 16 trang thienle22 3620
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 83: Tự học có hướng dẫn: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_tiet_83_tu_hoc_co_huong_dan_bo_cuc_va_ph.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 83: Tự học có hướng dẫn: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận

  1. GV: Lê Thị Mai Trường THCS Đặng Xá
  2. Tiết 83: Tự học có hướng dẫn: BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
  3. Trước khi vào bài mời các em nhắc lại: - Nghị luận là gì? Nghị luận (bàn luận vấn đề) bằng cách: phân tích, giải thích, chứng minh, nhận xét đánh giá một vấn đề thể hiện một quan điểm, tư tưởng nào đó.
  4. I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận 1. Ví dụ: - Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) 2. Nhận xét: Đọc lại văn bản và cho biết: - Bố cục của văn bản?
  5. (1) (2) (3) I Dân ta có một lòng truyền thống mỗi khi Tổ quốc nồng nàn yêu nước quý báu bị xâm lăng lũ (1) cướp nước Lịch sử ta đã có Bà Trưng chúng ta phải ghi (2) nhiều cuộc kháng Bà Triệu chiến vĩ đại nhớ II Đồng bào ta ngày - từ đến đều giống nhau nay cũng rất xứng - từ đến nơi lòng yêu nước (3) đáng - từ đến III Bổn phận của giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, chúng ta làm cho tinh thần yêu nước kháng chiến. (4)
  6. Nhận xét: - Văn bản gồm 3 phần: P1: đoạn 1 P2: đoạn 2 và đoạn 3 P3: đoạn 4. - Các câu văn thể hiện luận điểm trong văn bản: + Đoạn 1: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. + Đoạn 2: Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. + Đoạn 3: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. + Đoạn 4: Bổn phận của chúng ta Mỗi văn bản nghị luận có 1 luận điểm chính và có nhiều luận điểm phụ. Hãy xác định các luận điểm có trong văn bản trên?
  7. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu Luận điểm xuất phát nước Mở bài Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng Luận điểm phụ chiến vĩ đại Thân bài Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng Luận điểm phụ đáng Thân bài Bổn phận của Luận điểm kết luận chúng ta Kết bài
  8. * Cách sắp xếp, trình bày các luận điểm, luận cứ: - Mối quan hệ hàng ngang: + Hàng ngang thứ 1: lập luận theo quan hệ nhân quả: Lòng yêu nước Truyền thống Sức mạnh + Hàng ngang thứ 2: lập luận theo quan hệ nhân quả: Lịch sử Bà Trưng Chúng ta phải đã chứng tỏ Bà Triệu ghi nhớ + Hàng ngang thứ 3: lập luận theo quan hệ tổng - phân - hợp: Đưa ra Dùng dẫn Kết nhận định chứng minh luận + Hàng ngang thứ 4: lập luận theo quan hệ suy luận tương đồng: Từ truyền Suy ra bổn phận thống của chúng ta
  9. Mối quan hệ theo hàng dọc được tác giả trình bày và dẫn dắt như thế nào? - Hàng dọc có kết cấu là những suy luận tương đồng theo thời gian: Lòng yêu Luận điểm xuất phát Có thể nước lập luận theo nhiều phương Trong Luận điểm phụ pháp quá khứ lập luận khác nhau: Suy luận nhân quả, Luận điểm phụ Thời hiện tổng phân tại hợp, suy luận tương đồng, Bổn Luận điểm kết luận phận
  10. Nêu bố cục bài văn nghị luận? - Gồm 3 phần: 1. Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội - luận điểm xuất phát. ( Dẫn dắt-> đưa vấn đề nghị luận( LĐ chính) + Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài bằng nhiều luận điểm phụ. ( Lần lượt sắp xếp các luận điểm phụ( là quá trình lập luận) hướng vào luận điểm chính). Mỗi luận điểm phụ thể hiện bằng 1 đoạn) + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. ( Khái quát, khẳng định lại VĐNL)
  11. Bài tập nhanh Lập luận trong bài văn nghị luận là cách đưa ra những luận cứ để dẫn người đọc, người nghe đến kết luận hay quan điểm mà người viết hướng tới. A. Đúng B. Sai
  12. Đọc – hiểu văn bản sau: Văn bản: Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn (Theo Xuân Yên) ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài. Danh họa I-ta-li-a Lê-ô-na đơ Vanh-xi (1452-1519) thời còn bé, cha thấy có năng khiếu hội hoạ, mới cho theo học danh hoạ Vê-rô-ki-ô. Đơ Vanh-xi thì muốn học cho nhanh, nhưng cách dạy của Vê-rô-ki- o rất đặc biệt. Ông bắt cậu bé học vẽ trứng gà mấy chục ngày liền, làm cậu ta phát chán. Lúc bấy giờ thầy mới nói: “Em nên biết rằng trong một nghìn cái trứng, không bao giờ có hai cái có hình dáng hoàn toàn giống nhau! Cho dù là một cái trứng, chỉ cần ta thay đổi góc nhìn nó lại hiện ra một hình dáng khác. Do vậy nếu không cố công luyện tập thì không vẽ đúng được đâu!”. Thầy Vê- rô-ki-ô còn nói, vẽ đi vẽ lại cái trứng còn là cách luyện mắt cho tinh, luyện tay cho dẻo. Khi nào mắt tinh tay dẻo thì mới vẽ được mọi thứ. Học theo cách của thầy quả nhiên về sau Đơ Vanh-xi trở thành hoạ sĩ lớn của thời Phục hưng. Câu chuyện vẽ trứng của Đơ Vanh-xi cho người ta thấy chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ. Và cũng chỉ có những ông thầy lớn mới biết dạy cho học trò những điều cơ bản nhất. Người xưa nói, chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi, quả không sai.
  13. II. Luyện tập: Đọc văn bản “Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn” và trả lời các câu hỏi. ? Bài văn nêu lên tư tưởng gì ? a. Vấn đề, tư tưởng: Học cơ bản mới có thể thành tài. ? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào ? - Tư tưởng ấy được thể hiện qua đoạn đầu (câu 1) và đoạn cuối (câu cuối cùng). Đó là những câu mang luận điểm. ? Bài văn có bố cục mấy phần ? Hãy cho biết cách lập luận trong bài ? b. Bố cục: 3 phần - Mở bài: Dùng lối lập luận đối chiếu so sánh để nêu luận điểm: “ít ai biết học cho thành tài”. - Thân bài: Kể lại một câu chuyện của Lê-ô-na đơ Vanh-xi học vẽ. → cách học cơ bản, sự dạy dỗ khoa học, sự kiên trì học tập. - Kết bài: Lập luận theo lối nhân quả. + Có chịu khó học tập các kiến thức cơ bản tốt nên mới có tiền đồ + Nhờ có những người thầy giỏi - có trò giỏi.
  14. CỦNG CỐ Nêu bố cục của bài văn nghị luận ? Bài văn nghị luận thường lập luận như thế nào? - Bố cục của bài văn nghị luận: + Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội - luận điểm xuất phát. + Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài bằng nhiều luận điểm phụ. + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. - Phương pháp lập luận: Suy luận nhân quả, suy luận tương đồng,