Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 81: Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 81: Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_7_tiet_81_van_ban_tinh_than_yeu_nuoc_cua_n.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 81: Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)
- Tiết 81: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Hồ Chí Minh (1890-1969) - Người chiến sĩ cách mạng, anh hùng giải phóng dân tộc, là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. - Là nhà văn, nhà thơ lớn. - Là danh nhân văn hóa thế giới.
- 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: Văn bản được trích trong Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần thứ II năm 1951. b. Thể loại: Văn nghị luận c. Phương thức biểu đạt: Nghị luận chứng minh.
- II. Tìm hiểu văn bản 1. Nhận định chung về lòng yêu nước Câu văn nào khái quát cho nhận định chung về lòng yêu nước?
- II. Tìm hiểu văn bản 1. Nhận định chung về lòng yêu nước “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống qúy báu của ta” => Luận điểm ngắn gọn, mang tính thuyết phục cao.
- Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. -> Câu khẳng định, điệp từ, các động từ mạnh liên tiếp, so sánh sinh động, câu văn dài, giọng điệu hùng hồn . => Khẳng định sức mạnh to lớn của lòng yêu nước: + Kết thành làn sóng + Lướt qua + Nhấn chìm
- - Cách nêu lí lẽ: Dùng biện pháp so sánh giàu hình ảnh. - Dùng 3 động từ liên tiếp
- 2. Những biểu hiện của lòng yêu nước Phần 2 gồm 2 đoạn nhỏ, cho biết nội dung của mỗi đoạn?
- 2. Những biểu hiện của lòng yêu nước a. Lòng yêu nước trong quá khứ Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
- Bà Trưng Bà Triệu
- Trần Hưng Đạo Lê Lợi
- Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào để chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ?
- Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. => Liệt kê những dẫn chứng tiêu biểu và sắp xếp theo trình tự thời gian, giọng điệu phấn chấn. Dấu chấm lửng gợi nhiều tấm gương khác nữa => Niềm tự hào, biết ơn đối với lòng yêu nước của cha ông ta trong quá khứ
- b. Lòng yêu nước trong hiện tại Từ các cụ già đến các cháu kiều bào đồng bào miền ngược miền xuôi chiến sỹ công chức phụ nữ các bà mẹ nam nữ đồng bào điền chủ => Dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện, giọng văn dồn dập, khẩn trương, cặp quan hệ từ, phép liệt kê, dấu chấm lửng => Tinh thần yêu nước thể hiện và phát huy rộng khắp ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp, mọi giai cấp.
- Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng
- Từ kiều bào ở nước ngoài đến đồng bào ở vùng bị tạm chiếm
- Chiến sĩ ta ngoài mặt trận
- Hậu phương vì tiền tuyến
- Phụ nữ giúp việc vận tải
- Nhiều hành động yêu nước khác nhau: - Chịu đói, bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc - Nhịn ăn để ủng hộ bộ đội Nghệ thuật sử dụng và trình bày dẫn - Khuyên chồng con tòng quân chứng trong đoạn - Xung phong giúp việc vận tải này có gì đặc biệt? - Săn sóc yêu thương bộ đội - Thi đua tăng gia sản xuất -ThủQuyênpháp ruộngliệ đtấtkê chohàng Chínhlo phạtủ.dẫn chứng vừa cụ thể sắp xếp theo trình tự thời gian, vừa khái quát, vừa điển hình, các sự việc và con người được liên kết theo mô hình “từ đến ” Cách viết ấy đã làm sáng tỏ lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc và nhiệt tình tham gia kháng chiến cứu nước của nhân dân ta là vô cùng mạnh mẽ và phong phú, đa dạng.
- 3. Nhiệm vụ của chúng ta Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những thứ của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
- - Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quí. Nghệ thuật: Hình ảnh so sánh độc đáo dễ hiểu. Tác dụng: - Làm cho câu văn thêm sinh động độc đáo dễ hiểu. - Đề cao tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- + Có khi được trưng bày -> nhìn thấy. + Có khi được cất giấu kín đáo ->không nhìn thấy. -> Câu rút gọn, điệp từ nhấn mạnh- > Các biểu hiện của lòng yêu nước -> đều đáng quí.
- * Nghệ thuật: So sánh sinh động, phép liệt kê, câu rút gọn, lời văn dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thuyết phục người nghe. Tác dụng: Lòng yêu nước là giá trị tinh thần cao quý của dân tộc, dân ta ai cũng có lòng yêu nước. Cần thể hiện lòng yêu nước bằng những việc làm cụ thể.
- Mở bài Lòng yêu nước là truyền thống quý báu của nhân dân ta Thân bài Trong quá khứ Trong cuộc khángchiến hiện tại Từ Từ Từ Từ Từ Từ Bà Trần Quang cụ kiều miền chiến phụ công Trưng sỹ nữ Hưng Lê Trung già bào ngược nhân Bà đến đến Đạo Lợi đến đến đến nông Triệu các đồng miền công các dân đến cháu bào xuôi chức bà điền mẹ chủ Kết bài - Khẳng định giá trị của lòng yêu nước - Kêu gọi mọi người phát huy truyền thống yêu nước.
- III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn lọc, - Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh, phép liệt kê, so sánh đặc sắc, - Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận. 2. Nội dung: Khẳng định tinh thần yêu nước của dân tộc ta là một truyền thống quý báu, kêu gọi mọi người phát huy truyền thống yêu nước. * Ghi nhớ:(SGK/27).