Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 91: Nhân hóa
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 91: Nhân hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_6_tiet_91_nhan_hoa.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 91: Nhân hóa
- Tiết 91: NHÂN HÓA
- Mặc áo giáp Ví dụ 1: Dùng từ ngữ “Ông trời Ông trời gọi, tả người để Mặc áo giáp đen Ra trận gọi tả con vật, Ra trận Mía Múa gươm cây cối Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Kiến Hành quân Nhân hóa Hành quân Đầy đường.”
- Ví dụ 2: So sánh hai cách diễn đạt sau, cách diễn đạt nào hay hơn? Cách diễn đạt 1 Cách diễn đạt 2 Ông trời - Bầu trời đầy mây đen. Mặc áo giáp đen Ra trận - Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới. Muôn nghìn cây mía Múa gươm - Kiến bò đầy đường. Kiến Hành quân Đầy đường Miêu tả bầu trời trước cơn Chỉ có tính chất miêu tả, tường thuật, mưa trở nên sống động, gần một cách khách quan gũi với con người.
- Ví dụ: Phép nhân hóa trong đoạn thơ sau có tác dụng gì? Cái trống trường em Mùa hè cũng nghỉ Suốt ba tháng liền Trống nằm ngẫm nghĩ Buồn không hả trống! (Thanh Hào) * Tác dụng của nhân hóa: - Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật gần gũi với con người. - Biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người.
- * Ghi nhớ: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật,cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người. Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ tình cảm của con người.
- Ví dụ: a) Chim gặp bác Chào Mào, “chào bác!” Chim gặp cô Sơn Ca, “chào cô!” (Hoàng Vân) b) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. (Thép Mới) c) “Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.” (Ca dao)
- Sự vật được Từ ngữ nhân hóa nhân hóa a) Chào Mào, bác, cô Dùng từ ngữ vốn gọi Sơn Ca người để gọi vật b) Tre chống lại, xung phong, Dùng từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ giữ hoạt động tính chất của vật. c) Trâu ơi Trò chuyện xưng hô với vật như với người
- * Ghi nhớ: Có ba kiểu nhân hóa thường gặp. - Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật. - Dùng từ ngữ vốn để chỉ hoạt động tính chất, đặc điểm của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. - Trò chuyện xưng hô với vật như với người.
- Bài tập 1 (SGK/58): Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn sau: Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn. (Phong Thu) - Từ ngữ thể hiện phép nhân hóa: đông vui, tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em, tíu tít, nhận hàng về và trở hàng ra, bận rộn. - Tác dụng: Làm quang cảnh bến cảng được miêu tả sống động, người đọc dễ hình dung ra cảnh nhộn nhịp bận rộn của các phương tiện trên bến cảng.
- Bài 2/ trang 58: So sánh cách diễn đạt của hai đoạn văn sau: Đoạn a Đoạn b Bến cảng lúc nào cũng đông Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận nhận hàng về và chở hàng ra. hàng về và chở hàng ra. Tất cả Tất cả đều bận rộn. đều hoạt động liên tục. Miêu tả sống động, người đọc Quan sát, ghi chép, tường dễ hình dung cảnh nhộn nhịp, thuật một cách khách quan. bận rộn.
- *Bài tập 3. Thảo luận nhóm 8 (3 phút): nhóm 1, 2 - a, b; nhóm 3, 4- c, d Hãy cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào? a) Núi cao chi lắm núi ơi Núi che mặt trời chẳng thấy người thương! (Ca dao) b) “Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông một lúc nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý đến cảnh khổ đau vừa gây ra ” (Tô Hoài) c) Dọc sông , những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước. (Võ Quảng) d) Trăng ơi từ đâu đến Hay từ một sân chơi. (Trần Đăng Khoa)
- Đáp án: a) Núi cao chi lắm núi ơi Núi tre mặt trời chẳng thấy người thương! => Núi ơi (trò chuyện xưng hô với vật như với người). Tác dụng: Giãi bày tâm trạng của con người. b) “Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông một lúc nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý đến cảnh khổ đau vừa gây ra ” => Tác giả dùng từ ngữ gọi người “chị” để gọi vật. Tác dụng: Hình ảnh chim cốc trở nên gần gũi.
- c) Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước. (Võ Quảng) => Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. Tác dụng: Thổi linh hồn vào sự vật, làm cho hình ảnh cây cổ thụ và con thuyền trở nên gần gũi gắn bó với con người. d) Trăng ơi từ đâu đến Hay từ một sân chơi. (Trần Đăng Khoa) => Trò chuyện xưng hô với vật như với người Tác dụng: Biến trăng trở thành một người bạn gần gũi với tuổi thơ để trò chuyện, tâm sự.
- Bài tập 4: Hãy sử dụng phép nhân hóa để diễn đạt lại các câu văn sau cho sinh động. a) Những bông hoa nở trong nắng sớm. b) Mấy con chim đang hót trên vòm cây. c) Mặt trời đang lên đỉnh núi. Đáp án: a) Những bông hoa tươi cười trong nắng sớm. b) Mấy chú chim đang trò chuyện ríu rít trên vòm cây. c) Ông mặt trời đang từ từ leo lên đỉnh núi.
- Bài tập 5: Viết đoạn văn ngắn chủ đề tự chọn, có sử dụng phép nhân hóa. Sau cơn mưa, mọi vật như được bừng tỉnh. Các chị cây đã được tắm gội sạch sẽ. Chị gà mái mơ dẫn các cô công chúa của mình đi kiếm mồi. Anh mèo mướp ngồi ngắm cảnh ở cửa sổ rất say mê. Các chị gió lại tiếp tục công việc của mình. Mọi người thật bận rộn.
- Hướng dẫn hoạt động tiếp theo: - Về nhà làm bài tập 3 SGK trang 58. - Viết đoạn văn có sử dụng phép nhân hóa. - Chuẩn bị bài Ẩn dụ.