SKKN Báo cáo Biện pháp nâng cao chất lượng dạy đọc văn bản trong môn Ngữ Văn 6 bằng việc sử dụng phiếu học tập
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Báo cáo Biện pháp nâng cao chất lượng dạy đọc văn bản trong môn Ngữ Văn 6 bằng việc sử dụng phiếu học tập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_bao_cao_bien_phap_nang_cao_chat_luong_day_doc_van_ban_t.docx
Nội dung text: SKKN Báo cáo Biện pháp nâng cao chất lượng dạy đọc văn bản trong môn Ngữ Văn 6 bằng việc sử dụng phiếu học tập
- UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NINH XÁ BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY ĐỌC VĂN BẢN TRONG MÔN NGỮ VĂN 6 BẰNG VIỆC SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Hà Thành Môn giảng dạy: Ngữ văn Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Ninh Xá Ninh Xá, ngày 13 tháng 11 năm 2022 Ninh Xá, ngày tháng năm 2020
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Mục đích giải pháp 1 2. Tính mới của giải pháp 1 3. Đóng góp của giải pháp khi áp dụng thực tế . 2 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 1. Thực trạng công tác dạy và học Ngữ văn 6 tại trường trung học cơ sở Ninh xá 3 1.1. Ưu điểm . 3 1.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế 3 2. Biện pháp nâng cao chất lượng đọc văn bản trong môn Ngữ văn 6 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) bằng việc sử dụng phiếu học tập 4 2.1. Biện pháp 1: Giúp học sinh nhận thức rõ khái niệm, vai trò của phiếu học tập 4 2.2. Biện pháp 2: Phiếu học tập và thiết kế phiếu học tập 6 2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn sử dụng phiếu học tập trong dạy đọc văn bản Ngữ văn 6 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) 7 2.3.1. Sử dụng phiếu học tập trong quá trình tìm hiểu tri thức nền 9 2.3.2. Sử dụng phiếu học tập trong quá trình khám phá nội dung văn bản 13 2.3.3. Sử dụng phiếu học tập trong quá trình luyện tập, vận dụng, củng cố kiến thức cho học sinh . 18 3. Thực nghiệm sư phạm . 20 3.1. Mô tả cách thực hiện 20 3.2. Kết quả đạt được 24 3.3. Điểu chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm 24 4. Kết luận . 25 5. Kiến nghị, đề xuất . 25 5.1. Đối với tổ/nhóm chuyên môn 25
- 5.2. Đối với lãnh đạo nhà trường 26 5.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo 26 PHẦN III. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 27 PHẦN IV. CAM KẾT 28
- 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng là dạy học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu, khả năng tư duy logic, phán đoán, kĩ năng giải quyết vấn đề, phân loại và khái quát hóa kiến thức, chứ không phải dạy học truyền thụ kiến thức hàn lâm. Thông qua kiến thức môn học, giáo viên còn phải rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành, kĩ năng thuyết trình, tích cực, tự giác trong học tập. Trong đổi mới chương trình hiện nay, có đổi mới phương pháp dạy học. Để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đạt hiệu quả thì nhất thiết phải đổi mới phương tiện dạy học, phải tìm ra những công cụ dạy học thích hợp. Trong các phương tiện, công cụ dạy học thì phiếu học tập là một phương tiện rất cần thiết và quan trọng đối với nhiều bài học. Bởi vì khi sử dụng phiếu học tập, học sinh phải tích cực tìm tòi, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức mới, hình thành và rèn luyện các kĩ năng cũng như khả năng khái quát hóa kiến thức. Trong thực tế giảng dạy Ngữ văn hiện nay, đã có nhiều giáo viên sử dụng phiếu học tập trong các giờ dạy phối hợp với các phương pháp dạy học mới và nhận thấy rõ hiệu quả. Xuất phát từ thực tế giảng dạy của bản thân tại trường, cùng với việc dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp, tôi chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao chất lượng dạy đọc văn bản trong môn Ngữ văn 6 bằng việc sử dụng phiếu học tập (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)” với mong muốn góp một phần kinh nghiệm của bản thân nhằm thực hiện có hiệu quả công tác đổi mới phương pháp dạy học, nhất là trong việc sử dụng phiếu học tập đối với môn Ngữ văn 6. 1. Mục đích giải pháp Xác định rõ hơn về vai trò, quy trình thiết kế và sử dụng phiếu học tập. Trên cơ sở đó, bài báo cáo nêu ra một số biện pháp thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy đọc văn bản Ngữ văn 6 (Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống). 2. Tính mới của giải pháp Những biện pháp tôi đưa ra nhằm giải đáp một phần các câu hỏi: Phiếu học tập là gì? Nó có vai trò ra sao? Làm thế nào để thiết kế và sử dụng phiếu học
- 2 tập đạt hiệu quả cao nhằm phát triển năng lực, phẩm chất đồng thời giúp học sinh thêm hứng thú với môn học Ngữ văn 6? Bên cạnh đó, bài viết của tôi đề cập đến một số nội dung có tính mới. Đó là việc sử dụng phiếu học tập góp phần đổi mới khâu tìm hiểu tri thức nền; sử dụng phiếu học tập góp phần đổi mới trong khâu khám phá văn bản theo đặc trưng thể loại; sử dụng phiếu học tập góp phần đổi mới trong khâu luyện tập, vận dụng, củng cố kiến thức cho học sinh. 3. Đóng góp của giải pháp khi áp dụng thực tế Phiếu học tập là một phương tiện, công cụ dạy học tích cực góp phần hỗ trợ giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Phiếu học tập giúp giáo viên trong một thời gian ngắn có thể hỏi và cung cấp được nhiều nội dung kiến thức, học sinh rèn được tính tự chủ và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Hơn nữa, những biện pháp này còn có thể sử dụng phù hợp và có hiệu quả với phân môn của bộ môn Ngữ văn ở các khối khác nhau.
- 3 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy và học Ngữ văn 6 tại trường trung học cơ sở Ninh xá 1.1. Ưu điểm - Về phía nhà trường + Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình trong công tác giảng dạy (Nhà trường có 34 cán bộ giáo viên, trong đó trình độ thạc sĩ là 5 giáo viên, trình độ đại học là 28 giáo viên, cao đẳng là 1 giáo viên). + Cơ sở vật chất của nhà trường bước đầu đáp ứng đủ cho điều kiện dạy học (các phòng học đều được trang bị máy chiếu, loa, mic, ). + Nhà trường và tổ chuyên môn luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác giảng dạy (Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn theo nhóm bộ môn). - Về phía giáo viên Bản thân tôi là một giáo viên trẻ, yêu nghề, dạy đúng chuyên môn đào tạo, luôn gần gũi, thân thiện, quan tâm, sát sao tới học sinh. Bản thân thường xuyên học hỏi, trau dồi kinh nghiệm từ bạn bè, đồng nghiệp, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân. - Về phía học sinh + Đa số các em học sinh của trường THCS Ninh Xá đều ham học, ngoan ngoãn, lễ phép và kính trọng các thầy cô. + Phụ huynh luôn quan tâm tới việc học tập của các con, tạo mọi điều kiện để con được học tập tốt nhất. 1.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế - Về phía nhà trường + Trình độ giáo viên không đồng đều. - Về phía giáo viên + Bản thân còn trẻ, chưa có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề nên trong quá trình giảng dạy sẽ còn nhiều hạn chế.
- 4 + Chương trình giáo dục mới, sách giáo khoa thay đổi, việc tiếp cận, nghiên cứu bài dạy còn nhiều bỡ ngỡ. - Về phía học sinh + Ở tiểu học, học sinh vẫn học theo chương trình cũ. Bởi vậy, khi lên lớp 6, tiếp cận với chương trình mới học sinh còn bỡ ngỡ, lúng túng. + Lượng kiến thức và dạng bài tập ở cấp trung học cơ sở nhiều hơn so với cấp tiểu học, dẫn đến tình trạng học sinh sợ học, sợ làm bài tập. + Học sinh ngày càng thụ động, không chịu phát biểu xây dựng bài và hoạt động làm bài nhóm, tự tìm tòi, khám phá kiến thức còn kém, học sinh về nhà không chịu chuẩn bị bài, lên lớp học trong trạng thái mệt mỏi, chán nản. Nguyên nhân gây nên hiện tượng học sinh thụ động trong giờ học Ngữ văn bắt nguồn từ tâm lý chung của học sinh: Học sinh sợ bị chê cười khi phát biểu sai, chưa tự tin vào năng lực của mình. Các em còn ngại ngùng, rụt rè khi đứng lên trả lời trước đám đông nhất là các bạn nữ. Do các em lười học, không chịu, hoặc rất ít chuẩn bị bài trước ở nhà mà có thói quen đợi đến lớp chờ thầy cô giảng rồi chép vào vở, chưa hiểu rõ tác dụng của việc phát biểu xây dựng bài. Không khí một số giờ học trên lớp nhiều khi còn tẻ nhạt, thiếu hấp dẫn, học sinh bị thụ động trong việc tiếp nhận kiến thức, không được phát triển năng lực của bản thân. Một số gia đình hiện nay coi trọng các môn học khác (Toán, Tiếng Anh), một số phụ huynh bận công việc nên không có thời gian quan tâm, kèm cặp con học tập tại nhà. 2. Biện pháp nâng cao chất lượng đọc văn bản trong môn Ngữ văn 6 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) bằng việc sử dụng phiếu học tập 2.1. Biện pháp 1: Giúp học sinh nhận thức rõ khái niệm, vai trò của phiếu học tập * Khái niệm phiếu học tập Có nhiều quan điểm khác nhau về phiếu học tập, theo tác giả PGS.TS Nguyễn Đức Thành đã xây dựng khái niệm như sau: “Để tổ chức các hoạt động của học sinh, người ta phải dựng các phiếu hoạt động học tập gọi tắt là phiếu học tập. Còn gọi cách khác là phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. Phiếu học
- 5 tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học (từ 5-10 phút). Trong mỗi phiếu học tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh”. (Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì III, nhà xuất bản Đại học Sư phạm); một số quan điểm khác cho rằng: Phiếu học tập là những tờ giấy rời trên đó ghi sẵn các thông tin cần thiết không có trong sách giáo khoa để yêu cầu học sinh phân tích, khai thác kiến thức nhằm phục vụ, hỗ trợ cho bài học hoặc trên những tờ giấy đó ghi sẵn những nhiệm vụ học tập dưới dạng vấn đề, các câu hỏi, bài tập để yêu cầu học sinh giải quyết trước khi đến lớp hoặc trong tiết học theo nhóm hoặc cá nhân học sinh. Như vậy có thể hiểu: Phiếu học tập là một phương tiện dạy học được giáo viên chuẩn bị trước nhằm hỗ trợ cho bài học; nó là một tờ giấy rời trong đó có ghi các nhiệm vụ học tập, câu hỏi, bài tập, có thể kèm theo gợi ý của giáo viên. Học sinh thực hiện hoặc ghi các vấn đề cần giải quyết lên phiếu theo nhóm hoặc cá nhân để từ đó khai thác, lĩnh hội hoặc củng cố kiến thức. * Vai trò của phiếu học tập Là một phương tiện dạy học, phiếu học tập có vai trò như sau: + Phiếu học tập có thể thực hiện nhanh gọn, thời gian thực hiện ngắn (3-5 phút), trong thời gian đó có thể hoàn thành một đơn vị kiến thức bài học. + Trong một phiếu học tập có thể hỏi được nhiều nội dung kiến thức. + Giúp học sinh chủ động trong các hoạt động tìm tòi, khám phá tri thức, qua đó rèn luyện tính tự chủ và phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. + Với phiếu học tập làm việc theo nhóm giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề. + Thông qua phiếu học tập, có thể chuyển hoạt động của giáo viên từ trình bày, giảng giải, thuyết trình sang hoạt động hướng dẫn, học sinh được tham gia các hoạt động tích cực, tránh hiện tượng học sinh thu động nghe giảng, ghi chép, lĩnh hội kiến thức.
- 6 + Dùng phiếu học tập, học sinh có thể tự đánh giá kết quả làm việc của cá nhân, của nhóm hoặc tham gia đánh giá kết quả của nhóm khác. Có thể cho điểm thông qua ma trận điểm có trong phiếu học tập hoặc nhờ bảng kiểm của phiếu học tập. + Qua phiếu học tập, giáo viên có thể kiểm soát, đánh giá được khả năng nhận thức cũng như thái độ của học sinh trong học tập, từ đó có những biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Như vậy, có thể thấy phiếu học tập có vai trò rất lớn trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. 2.2. Biện pháp 2: Tìm hiểu bài học và thiết kế phiếu học tập - Nguyên tắc thiết kế phiếu học tập: Phiếu học tập cần được giáo viên xây dựng trước giờ dạy. Nội dung vừa đủ, bám sát mục tiêu bài học và chuẩn kiến thức kĩ năng, nhiệm vụ giao trong phiếu học tập cần phù hợp với đối tượng học sinh. Hình thức phiếu học tập cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, tạo hứng thú cho học sinh. Sử dụng phiếu học tập cần kết hợp với các tài liệu và các phương tiện dạy học khác như sách giáo khoa, tranh ảnh, tài liệu tham khảo cần có ma trận điểm hoặc bảng kiểm để học sinh có thể so sánh, đối chiếu, với phiếu học tập giáo viên giao về nhà cho học sinh làm cần có bảng theo dõi, đánh giá quá trình làm việc của các thành viên. Đặc biệt, không được lạm dụng phiếu học tập. - Các bước xây dựng phiếu học tập + Bước 1: Phân tích bài dạy để nắm vững mục tiêu và nội dung kiến thức bài học, xác định phần kiến thức cụ thể sử dụng phiếu học tập và lượng kiến thức sử dụng trong phiếu học tập. + Bước 2: Tiến hành thiết kế phiếu Yêu cầu về nội dung trong phiếu học tập: Cần bám sát mục tiêu bài học và mục tiêu của từng nội dung bài học. Nhiệm vụ trên phiếu học tập cần được ghi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, nên chia nhỏ, sắp xếp từ dễ đến khó để tất cả học sinh trên lớp với năng lực học khác nhau đều có thể tham gia. Yêu cầu về hình thức: Cần lựa chọn hình thức phù hợp với nội dung trong phiếu học tập: sơ đồ, biểu bảng, tranh ảnh, bài tập thực hành, bài tâp xử lí tình
- 7 huống, bài tập điền khuyết, tự luận, trắc nghiệm, Trình bày phiếu cần đảm bảo tính khoa học và thẩm mĩ (các nhiệm vụ trong phiếu cần chia thành các phần rõ ràng, có thể sử dụng tranh ảnh liên quan đến nội dung phiếu học tập, màu sắc sinh động, hấp dẫn). Với những phiếu học tập có nội dung làm việc theo nhóm, cần đảm đảm kích cỡ của phiếu phù hợp với nhóm học sinh (phiếu dùng cho một học sinh có thể dùng giấy A5, phiếu dùng cho nhóm 2-3 học sinh sử dụng giấy A4, phiếu dùng cho nhóm 4-6 học sinh sử dụng giấy a3, nhóm trên 6 học sinh sử dụng phiếu học tập bằng giấy A0). Cấu trúc phiếu học tập gồm: Tên phiếu học tập, nhiệm vụ và khoảng trống để học sinh trả lời nhiệm vụ. Một số phần mềm thiết kế phiếu học tập: Powerpoint, word, canva + Bước 3: Xây dựng đáp án và thời gian hoàn thành phiếu học tập Đáp án cần đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu, súc tích, mang tính khái quát cao. Căn cứ vào thời gian phân phối chương trình nội dung của phiếu mà quy định thời gian hoàn thành phiếu học tập một cách hợp lí (thời gian học sinh làm phiếu trên lớp thường dao động trong khoảng từ 3-5 phút). 2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn sử dụng phiếu học tập trong dạy đọc văn bản Ngữ văn 6 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Phiếu học tập cần sử dụng sáng tạo và linh hoạt trong giờ dạy, để đạt được hiệu quả cao giáo viên cần lưu ý quy trình sử dụng phiếu học tập như sau: - Với loại phiếu học tập giáo viên cho học sinh hoàn thiện trên lớp + Bước 1: Giáo viên nêu nhiệm vụ, phát phiếu học tập cho học sinh, giáo viên quy định rõ thời gian hoàn thành dựa vào nội dung của phiếu. Học sinh có thể nhận được phiếu để hoạt động cá nhân hoặc mỗi nhóm một phiếu để hoạt động theo nhóm. Giáo viên chuẩn bị sản phẩm dự kiến hoặc bảng kiểm để đối chiếu với kết quả của học sinh. + Bước 2: Học sinh/ nhóm học sinh tiến hành hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập, giáo viên quan sát và hướng dẫn, hỗ trợ học sinh (Giáo viên quan sát phát hiện ra những biểu hiện thiếu tập trung, hoạt động một cách rời rạc, tuỳ
- 8 tiện của một số học sinh để kịp thời uốn nắn, nhắc nhở học sinh. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh những nội dung các em học sinh chưa rõ). + Bước 3: Sau khi hết thời gian thực hiện nhiệm vụ, giáo viên cho học sinh hoặc nhóm học sinh lên trình bày kết quả của mình (Giáo viên cần quy định rõ thời gian trình bày). + Bước 4: Giáo viên tổ chức cho các nhóm cùng thảo luận, bổ sung các nội dung dựa vào bảng kiểm để học sinh để hoàn thành phiếu học tập. Thông qua quá trình trao đổi, thảo luận, giáo viên có thể đánh giá kết quả thực hiện phiếu học tập của các cá nhân hoặc nhóm học sinh. + Bước 5: Tổng kết công việc (Giáo viên có nhận xét, cung cấp gợi ý, đáp án của phần phiếu học tập và tổng kết kiến thức hoặc yêu cầu học sinh tổng kết. Giáo viên có thể cho các nhóm hoặc cá nhân trong bàn trao đổi phiếu cho nhau để cùng nhau học hỏi, trao đổi kiến thức. Thông qua tổng kết, học sinh tự đánh giá công việc của mình, rút ra những kinh nghiệm cần thiết cho bản thân như kinh nghiệm khai thác kiến thức để điền vào phiếu học tập, kinh nghiệm hoạt động nhóm, cách trình bày sản phẩm Giáo viên thu lại phiếu học tập của học sinh sau mỗi giờ học để kiểm tra thái độ và năng lực làm việc của học sinh hoặc từng nhóm học sinh, có thể cho điểm để khuyến khích sự ham học của học sinh). - Với phiếu học tập giáo viên cho học sinh hoàn thiện tại nhà + Bước 1: Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh và nêu nhiệm vụ ở những tiết học trước đó để học sinh có thời gian về nhà hoàn thiện. Học sinh có thể nhận được phiếu để hoạt động cá nhân hoặc mỗi nhóm một phiếu để hoạt động theo nhóm. (Với nhiệm vụ nhóm, giáo viên giao cho nhóm trưởng phiếu theo dõi, đánh giá quá trình làm việc của các thành viên trong nhóm tại nhà). + Bước 2: Học sinh/nhóm học sinh nghiên cứu tài liệu và hoàn thành phiếu học tập trước tiết học. Trong quá trình hoàn thiện nếu có vấn đề chưa hiểu có thể liên hệ với giáo viên hướng dẫn hỗ trợ. + Bước 3: Đến tiết học, giáo viên cho học sinh/các nhóm học sinh lên trình bày sản phẩm phiểu học tập. Các nhóm khác lắng nghe.
- 9 + Bước 4: Giáo viên tổ chức cho các nhóm cùng thảo luận, bổ sung các nội dung dựa vào bảng kiểm để học sinh để hoàn thành phiếu học tập. Thông qua quá trình trao đổi, thảo luận, giáo viên có thể đánh giá kết quả thực hiện phiếu học tập của các cá nhân hoặc nhóm học sinh. + Bước 5: Tổng kết công việc (Giáo viên có nhận xét, cung cấp gợi ý, đáp án của phần phiếu học tập và tổng kết kiến thức hoặc yêu cầu học sinh tổng kết. Giáo viên có thể cho các nhóm hoặc cá nhân trong bàn trao đổi phiếu cho nhau để cùng nhau học hỏi, trao đổi kiến thức. Thông qua tổng kết, học sinh tự đánh giá công việc của mình, rút ra những kinh nghiệm cần thiết cho bản thân như kinh nghiệm khai thác kiến thức để điền vào phiếu học tập, kinh nghiệm hoạt động nhóm, cách trình bày sản phẩm Giáo viên thu lại phiếu học tập của học sinh sau mỗi giờ học để kiểm tra thái độ và năng lực làm việc của học sinh hoặc từng nhóm học sinh, có thể cho điểm để khuyến khích sự ham học của học sinh). 2.3.1. Sử dụng phiếu học tập trong quá trình tìm hiểu tri thức nền - Mục tiêu của giải pháp Thiết kế và sử dụng phiếu học tập nhằm: Hỗ trợ giáo việc trong việc hướng dẫn học sinh khai thác, tìm hiểu, nắm bắt những tri thức nền một cách nhanh chóng, khoa học, có hệ thống từ đó học sinh có thêm những hiểu biết sâu sắc về văn bản đọc góp phần giúp học sinh có những bước đầu tiếp cận và khám phá văn bản đọc. - Cách thực hiện biện pháp Để tìm hiểu và khai thác tri thức nền (phần I. Đọc văn bản), giáo viên có thể sử dụng phiếu học tập dưới dạng câu hỏi hoặc sơ đồ có chứa câu hỏi, vấn đề hoặc những thông tin gợi ý ở mức độ nhận biết về thông tin tác giả, văn bản học cùng với đó là những thông tin liên quan đến đặc trưng thể loại của văn bản đọc. Ví dụ:
- 10 Phiếu học tập tìm hiểu đặc trưng thể loại trong văn bản “Chuyện cổ tích về loài người” – Xuân Quỳnh
- 11 Phiếu học tập tìm hiểu thông tin cơ bản về tác giả và đặc trưng thể loại trong văn bản “Mây và Sóng” – Ra-bin-đơ-ra-nát Ta-go
- 12 Phiếu học tập tìm hiểu thông tin đặc trưng thể loại trong văn bản “Cô bé bán diêm” – An-đéc-xen
- 13 Thông qua những phiếu học tập trên, học sinh có thể tìm hiểu, lựa chọn, phân tích những thông tin cần thiết từ đó góp phần phát triển năng lực tìm kiếm thông tin và giải quyết vấn đề cho các em học sinh. 2.3.2. Sử dụng phiếu học tập trong quá trình khám phá nội dung văn bản - Mục tiêu của giải pháp Trong quá trình dạy học sinh khám phá văn bản (nội dung, nghệ thuật) có những phần nội dung kiến thức cần tìm hiểu trên nhiều khía cạnh. Do vậy, việc thiết kế phiếu học tập giúp học sinh khám phá nội dung kiến thức một cách khái quát, hệ thống, khoa học. Bên cạnh đó, học sinh lĩnh hội kiến thức bằng cách làm việc trên phiếu học tập kết hợp với phương pháp hoạt động nhóm mang lại hiệu quả cao trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất. - Cách thực hiện biện pháp Dựa vào từng nội dung bài học tương ứng với các thể loại văn học, giáo viên thiết kế và sử dụng phiếu học tập phù hợp. Chẳng hạn: Với văn bản tự sự giáo viên có thể cho nhóm học sinh tìm hiểu đặc điểm của nhân vật (ngoại hình, tính cách, hành động, lời nói, suy nghĩ ), không gian nghệ thuật trong tác phẩm tự sự bằng phiếu học tập; với văn bản trữ tình giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình, ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu của văn bản thơ bằng phiếu học tập. Ví dụ:
- 14 Phiếu học tập tìm hiểu nhân vật Kiều Phương trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi” – Tạ Duy Anh
- 15 Phiếu học tập tìm hiểu nhân vật cô bé bán diêm trong văn bản “Cô bé bán diêm” – An-đéc-xen
- 16 Phiếu học tập phân tích ý nghĩa những câu chuyện cổ trong văn bản “Chuyện cổ nước mình” – Lâm Thị Mỹ Dạ
- 17 Phiếu học tập tìm hiểu cảm xúc của nhân vật “tôi” về tiếng chim chào mào trong văn bản “Con chào mào” – Mai Văn Phấn Phiếu học tập tìm hiểu cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô trong văn bản “Cô Tô” – Nguyễn Tuân Phiếu học tập số 4, 5, 6, 7, 8 các nhiệm vụ học tập được chia thành các khía cạnh nhỏ và được khái quát ở ý cuối cùng. Qua những phiếu học tập trên kết hợp với hoạt động nhóm trên lớp hoặc nhóm học sinh tìm hiểu trước ở nhà, học sinh
- 18 có thể khai thác thông tin trong sách giáo khoa và thông tin tham khảo để tìm ra kiến thức liên quan đến những nội dung cụ thể trong văn bản (đặc điểm của nhân vật, về cảm xúc của nhân vật, về ý nghĩa hình ảnh trong văn bản ), học sinh chủ động tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức làm tăng tính tự chủ, tự học, tự giải quyết vấn đề, phát huy cao năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và phát huy được kĩ năng nghe, nói của học sinh. 2.3.3. Sử dụng phiếu học tập trong quá trình luyện tập, vận dụng, củng cố kiến thức cho học sinh - Mục tiêu của giải pháp Dạng phiếu học tập này nhằm hỗ trợ học sinh luyện tập từng mảng kiến thức, từng dạng bài và củng cố nội dung bài học. Học sinh không chỉ cần nắm vững lí thuyết mà còn cần phải thực hành, vận dụng kiến thức vào quá trình làm các bài tập văn học, vào trong cuộc sống hàng ngày. Bởi vậy, giáo viên cần tạo một môi trường học tập giúp học sinh tự giác, chủ động và tích cực giải quyết các nhiệm vụ nhận thức. Tuy nhiên, tuỳ từng mục đích, tình huống và đối tượng học sinh, giáo viên có thể nâng cao hoặc tạm thời hạ thấp yêu cầu khi cần thiết. - Cách thực hiện biện pháp Phiếu học tập được thiết kế nhằm giúp học sinh củng cố thông qua các bài tập trắc nghiệm khách quan hoặc những bài tập vận dụng để nắm bắt thông tin phản hồi từ học sinh, giúp giáo viên có sự điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp để nâng cao hiệu quả dạy học. Ví dụ: Thiết kế phiếu học tập theo dạng bài tập trắc nghiệm giúp học sinh củng cố kiến thức đã lĩnh hội được. Khi sử dụng phiếu, giáo viên có thể biết được số học sinh hiểu bài, biết ứng dụng linh hoạt vào làm bài tập (phiếu học tập số 09 – Bài tập luyện tập sau khi học xong văn bản “Cây tre Việt Nam” – Thép Mới).
- 19 PHIẾU HỌC TẬP SÓ 9 Họ và tên Lớp: Câu 1: Văn bản “Cây tre Việt Nam” thuộc thể loại nào? A. Tiểu thuyết B. Kí C. Truyện ngắn D. Thơ Câu 2: Từ "nhũn nhặn'' trong câu “Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn” được hiểu là: A. Thái độ khiêm tốn. B. Thu mình lại. D. Thái độ khiêm tốn, nhún nhường. Câu 3. Đoạn văn: “Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thủy” nói lên điều gì? A. Sự gắn bó thủy chung của tre với con người trong suốt cả cuộc đời. B. Sự tận tình của tre trong việc phục vụ con người. C. Những phẩm chất cao quý của tre đối với con người. Câu 4: Ý nào sau đây đúng với thành ngữ “Tre già măng mọc” A. Thế hệ đi trước đã sáng tạo nên thành quả, thế hệ đi sau tiếp bước, phát triển thành quả ấy. B. Măng khỏe hơn nên sẽ hút hết chất dinh dưỡng của tre. C. Cả A và B đều đúng. Ví dụ: Thiết kế phiếu học tập vận dụng, liên hệ kiến thức bài học (Xem phiếu học tập số 11 – Tạo dựng thẻ tình bạn sau khi học xong văn bản “Bài tập làm văn" trích “Nhóc Ni-co-lai: Những chuyện chưa kể” của tác giả Rơ-nê Gô- xi-nhi và Giăng-giắc Xăng-pê).
- 20 3. Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mô tả cách thức thực hiện Việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập đề xuất ở trên đã được thử nghiệm trong các giờ dạy học ở trường THCS Ninh Xá cho các em học sinh khối 6. Ở đây, tôi xin trình bày thực nghiệm tiết 1 đọc văn bản “Bức tranh của em gái tôi” – Tạ Duy Anh tại hai lớp 6a1 và 6a2, trong đó học sinh lớp 6a2 có sử dụng phiếu học tập. * Xây dựng phiếu học tập + Bước 1: Phân tích bài dạy “Bức tranh của em gái tôi” – Tạ Duy Anh Theo phân phối chương trình văn bản “Bức tranh của em gái tôi” – Tạ Duy Anh được dạy trong hai tiết. Ở tiết một, giáo viên xác định mục tiêu bài học như sau: Học sinh nắm được những nét khái quát về tác giả và văn bản, tìm hiểu
- 21 được những đặc trưng của thể loại truyện trong văn bản, phân tích những đặc điểm về nhân vật Kiều Phương và từ đó hình thành kĩ năng phân tích nhân vật trong văn bản tự sự. + Bước 2: Tiến hành thiết kế phiếu Căn cứ vào mục tiêu bài học, giáo viên nhận thấy phần phân tích đặc điểm của nhân vật Kiều Phương phù hợp để thiết kế phiếu học tập ở biện pháp 4. Để thiết kế phiếu học tập giáo viên sử dụng phần mềm canva.com. Dưới đây là phiếu giáo viên đã sử dụng:
- 22 + Bước 3: Xây dựng đáp án và thời gian hoàn thành phiếu học tập Giáo viên xây dựng đáp án một cách ngắn gọn, khoa học. Với phiếu tìm hiểu về nhân vật Kiều Phương, giáo viên thiết kế để học sinh hoàn thiện trên lớp, thời gian hoàn thiện là 5 phút. Dưới đây là phần gợi ý đáp án của phiếu học tập: * Quy trình sử dụng phiếu học tập + Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm gồm 7 học sinh), các nhóm nhận phiếu học tập và hoàn thành phiếu trong thời gian 5 phút.
- 23 + Bước 2: Học sinh tiến hành hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập, giáo viên quan sát và hướng dẫn, hỗ trợ học sinh. + Bước 3: Sau khi hết thời gian thực hiện nhiệm vụ, đại diện nhóm học sinh lên trình bày kết quả của mình. Thời gian trình bày không quá 3 phút.
- 24 Học sinh sử dụng phiếu học tập để tìm hiểu về nhân vật Kiều Phương + Bước 4: Sau khi nhóm trình bày xong, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét bổ sung hoàn thiện phiếu, đồng thời, các nhóm cũng quan sát và bổ sung vào bài làm của mình.
- 25 + Bước 5: GV chiếu phần gợi ý đáp án và chốt lại những đặc điểm về nhân vật Kiều Phương. 3.2. Kết quả đạt được Kết quả bước đầu khi sử dụng phiếu học tập tương đối khả quan. Học sinh tham gia các hoạt động học tập tích cực hơn, không còn hiện tượng thụ động nghe giảng mà đã chủ động tìm tòi, khám phá tri thức, qua đó phát triển nhiều năng lực, phẩm chất cho học sinh. Điều đó cho thấy tính khả thi và tính thực tiễn của các biện pháp thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học đọc văn bản môn Ngữ văn 6 nói riêng và môn Ngữ văn nói chung. 3.3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm - Giáo viên cần tham khảo thêm nhiều mẫu phiếu học sinh động, hấp dẫn. - Sử dụng phiếu học tập kết hợp với nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả học tập. 4. Kết luận Từ việc đổi mới phương pháp dạy học kết hợp cùng việc tăng cường sử dụng phiếu học tập, tôi thấy học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà cũng như hoàn thành nhiệm vụ trong phiếu học tập theo nhóm hay cá nhân chu đáo và cẩn thận hơn. Trong các tiết học, học sinh hào hứng hơn, làm việc tích cực, tự giác hơn, không còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức mà chính các em là người tìm tòi khám phá ra kiến thức mới thông qua các hoạt động mà giáo viên yêu cầu thực hiện qua phiếu học tập. Điều đó đã góp phần phát triển những năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo), những năng lực đặc thù (năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ) và năm phẩm chất (yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, nhân ái) cho học sinh. 5. Kiến nghị, đề xuất 5.1. Đối với tổ/nhóm chuyên môn Tiếp tục phát huy những buổi sinh hoạt chuyên môn để giáo viên trong huyện có những buổi sinh hoạt ý nghĩa: được học hỏi, sẻ chia, được nghe những
- 26 lời góp ý, nhận xét chân thành thành nhất để cùng nhau tiến bộ vì “ Lời khen là sắt, lời chê là vàng”. 5.2. Đối với Lãnh đạo nhà trường Duy trì hiệu quả công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để tăng cường đổi mới trang thiết bị dạy học hiện đại, tân tiến, giúp hoạt động dạy học hiệu quả hơn nữa. Tiếp tục quan tâm hơn nữa tới cán bộ giáo viên trong nhà trường, tạo một môi trường làm việc thân thiện, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho cán bộ, nhân viên trong trường có thể cân bằng việc trường, việc nhà. 5.3. Đối với Phòng giáo dục và Sở giáo dục - Mọi chính sách đưa ra cần phù hợp với thực tiễn, vận dụng một cách linh hoạt. - Quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất cho đội ngũ giáo viên trong huyện. - Tổ chức những buổi tập huấn chuyên môn, đổi mới phương pháp hiệu quả. - Cung cấp video tiết dạy mẫu để giáo viên có thêm tài liệu học hỏi.
- 27 PHẦN III. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP Từ thực tế giảng dạy ở trường Trung học cơ sở Ninh xá, khi dạy tiết 1 bài “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh) không sử dụng phiếu học tập mà dùng phương pháp truyền thống tại lớp 6a1. Số liệu thống kê của lớp 6a1 tôi giảng dạy qua bài kiểm tra khảo sát sau tiết học như sau: Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Lớp Số học sinh trung giỏi khá yếu kém bình 6a1 45 6 20 9 10 0 Bằng việc áp dụng các giải pháp để tạo hứng thú học tập cho học sinh như đã trình bày ở trên, sử dụng phiếu học tập trong bài dạy “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh) tiết 1, cùng với sự nỗ lực của cô và trò, chất lượng môn Ngữ văn của lớp 6a2 sau bài dạy tuy chưa thật sự đạt kết quả như mong đợi nhưng phần nào cũng đã có những chuyển biến khả quan. Số học sinh đạt điểm giỏi và khá cao hơn so với lớp 6a1 và số điểm trung bình yếu thấp hơn so với lớp 6a1. Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Lớp Số học sinh trung giỏi khá yếu kém bình 6a2 42 9 25 5 3 0
- 28 PHẦN IV. CAM KẾT Tôi xin cam đoan biện pháp này tôi đã áp dụng thành công trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Ninh Xá, những điều tôi trình bày ở trên là đúng sự thật, không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Ninh Xá, ngày tháng năm 2022 GIÁO VIÊN (ký và ghi rõ họ tên) Đánh giá, nhận xét của tổ/ nhóm chuyên môn TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN (Ký và ghi rõ họ tên) Đánh giá, nhận xét của đơn vị HIỆU TRƯỞNG (ký và đóng dấu)