Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng trò chơi Học vần cho học sinh lớp 1

doc 33 trang thienle22 3550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng trò chơi Học vần cho học sinh lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_tro_choi_hoc_van_cho_hoc_sinh.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng trò chơi Học vần cho học sinh lớp 1

  1. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học (GDTH) có vai trò hết sức quan trọng. Điều này đã được ghi rõ trong “Luật Phổ cập giáo dục tiểu học”: “GDTH là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Có thể nói, GDTH chính là những viên gạch đầu tiên xây dựng một nền móng vững chắc cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Bước vào học lớp 1, cuộc sống của trẻ có nhiều biến đổi to lớn. Thứ nhất, từ đây, trẻ phải làm quen với một môi trường mới, bạn bè mới, thầy cô mới và đặc biệt là những môn học mới đem lại cho các em những hiểu biết về tự nhiên, xã hội. Trong đó, có môn Tiếng Việt với rất nhiều phân môn như Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, . Với nhiệm vụ chiếm lĩnh và làm chủ một công cụ mới sử dụng trong học tập và giao tiếp, phân môn Học vần có vị trí đặc biệt quan trọng. Nếu như ở mẫu giáo, chơi là hoạt động chủ đạo thì ở tiểu học, hoạt động học lại là hoạt động chủ đạo. Đây chính là biến đổi thứ hai trong đời sống của trẻ. Việc chuyển từ hoạt động chơi sang hoạt động học là một rào cản rất lớn đối với học sinh (HS) lớp 1. Các em thường khó tập trung trong một thời gian dài, học theo cảm hứng. Vì vậy, kết quả học tập của các em chưa cao. Với phân môn Học vần, trẻ có thể nhanh chóng nhớ được mặt chữ nhưng cũng rất nhanh quên. Người giáo viên (GV) phải có biện pháp giúp trẻ có hứng thú học tập, học với niềm thích thú, say mê với tất cả các môn học nói chung và phân môn Học vần nói riêng. Để làm được điều đó, người GV phải kết hợp sử dụng nhiều phương pháp dạy học (PPDH) với nhiều hình thức khác nhau để lôi cuốn, hấp dẫn trẻ vào bài học. Trò chơi là một giải pháp có tính hiệu quả cao. Trên thực tế, hiện nay, GV thường chú trọng tới việc dạy kiến thức, kĩ năng cho HS chứ ít quan tâm đến việc HS có thích học hay không. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến các tiết học Học vần rất nhàm chán, đơn điệu, hiệu quả không cao. Ở một vài trường tiểu học, khối lớp 1 được trang bị bảng thông minh sử dụng trong dạy học phân môn Học vần và Toán. Với những tính năng vượt trội, bảng thông minh đã cho phép HS được trực tiếp thao tác trên bảng, tạo sự thích thú cho HS. Tuy nhiên, số lượng trường, số lượng bảng được trang bị không phải nhiều. Vì vậy, nhiều GV đã nghĩ tới việc xây dựng hệ thống trò chơi và đưa vào các tiết Học vần để gây hứng thú cho HS. Tuy nhiên, các trò chơi này vẫn còn thiếu tính hấp dẫn, hiệu quả mang lại chưa cao. Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng trò chơi Học vần cho học sinh lớp 1”. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 1
  2. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này nhằm giúp HS nhanh chóng nhận biết mặt chữ, qua đó nâng cao hiệu quả dạy và học phân môn Học vần. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu: mục tiêu, nội dung của phân môn Học vần; đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 1; trò chơi và trò chơi học tập. - Thiết kế các trò chơi dạy học Học vần. - Đề xuất biện pháp và quy trình tổ chức trò chơi dạy học Học vần. III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu thiết kế được hệ thống trò chơi hấp dẫn và tổ chức một cách hợp lí thì HS sẽ nhanh chóng nhận biết được mặt chữ, hiệu quả dạy học Học vần sẽ được nâng cao. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Hệ thống trò chơi, biện pháp và quy trình tổ chức trò chơi dạy học Học vần lớp 1. 2. Khách thể nghiên cứu - Phương pháp dạy học Học vần. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Lĩnh vực khoa học: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. 2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình đọc của HS lớp 1. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu - Phương pháp tổng hợp – phân tích dữ liệu VII. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Trò chơi là một vấn đề không còn quá xa lạ trong dạy học nói chung và dạy học tiểu học nói riêng. Các vấn đề lí luận về trò chơi đã được nhiều nhà sư phạm trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm, nghiên cứu. Với sự đa dạng của hình thức tổ chức cũng như những ý nghĩa, tác dụng to lớn mà trò chơi đem lại, trò chơi được nghiên cứu theo nhiều khuynh hướng khác nhau:  Khuynh hướng thứ nhất: Các nhà sư phạm nghiên cứu trò chơi và sử dụng nó với mục đích giáo dục – phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ. Tiêu biểu cho khuynh hướng này là N.K. Crupxkaia, I.A. Komenxki, Đ. Lokk, J.J. Rutxo, Saclơ Phuriê, Robert Owen, A.X. Macarenco, E.I. Chikhieva, Các nhà sư phạm này cho rằng trò chơi có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. “Trò chơi học tập đẩy mạnh sự phát triển chung của trẻ, nó giúp trẻ xích lại gần nhau, phát huy tính độc lập của chúng. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 2
  3. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 Nếu cô giáo biết cách tổ chức, hướng dẫn loại trò chơi này một cách khéo léo và sinh động thì trẻ sẽ rất thích thú và tràn ngập niềm vui” (Theo E.I. Chikkieva).  Khuynh hướng thứ hai: Với các đại diện tiêu biểu là I.B. Bazedora, Ph. Phroebel, X.G. Zalxmana, , họ nghiên cứu và sử dụng trò chơi học tập trong phạm vi dạy học. Ở đây, trò chơi được xem như là một hình thức dạy học sinh động có tác dụng lớn trong việc kích thích hứng thú cũng như xây dựng động cơ học tập cho HS tiểu học nói chung và HS lớp 1 nói riêng. Nhà sư phạm nổi tiếng A.I Xôrôkina đã đưa ra một luận điểm vô cùng quan trọng về đặc thù của dạy học kết hợp với trò chơi: “Trò chơi học tập là một quá trình phức tạp, nó là hình thức dạy học và đồng thời nó vẫn là trò chơi Khi các mối quan hệ chơi bị xóa bỏ, ngay lập tức trò chơi biến mất và khi ấy, trò chơi biến thành tiết học, đôi khi biến thành sự luyện tập”.  Khuynh hướng thứ ba: Nghiên cứu và sử dụng trò chơi học tập vào mục đích giáo dục và phát triển một số năng lực, phẩm chất trí tuệ cho HS, mà tiêu biểu là các nhà sư phạm nổi tiếng như T.M. Babunova, A.K. Bodarenco, Với khuynh hướng này, trò chơi học tập được xem như là một phương pháp dạy học hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc nâng cao tính tích cực, độc lập trong quá trình nhận thức của HS. Ở nước ta, các nhà tâm lí cũng dành một sự quan tâm đặc biệt tới vấn đề này. Trong một số giáo trình giảng dạy trong các trường đại hoc như “giáo dục học”, “giáo dục học Tiểu học”, trò chơi được đề cập đến là một trong những phương pháp (PP) tích cực, kích thích hứng thú học tập cho HS. “Trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn HS vào học tập tích cực, vừa chơi, vừa học và học có kết quả”. Trong giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt cũng nhấn mạnh rằng trò chơi là một PPDH Học vần hiệu quả. Nó giúp giờ học sinh động, duy trì được hứng thú của HS, qua trò chơi, các em được tham gia học tập một cách chủ động và tích cực. Các tài liệu tham khảo khác như “Trò chơi học âm – vần tiếng Việt”, “Dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo chương trình mới” cũng đã nghiên cứu một số vấn đề lí luận về trò chơi học tập ở tiểu học. Một số tài liệu đã xây dựng được hệ thống trò chơi Học vần – “Vui học Tiếng Việt”, “Trò chơi học âm – vần Tiếng Việt”, “Trò chơi thực hành Tiếng Việt”. Tuy đã có được sự quan tâm, đầu tư nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà biên soạn sách nhưng PP trò chơi mới chỉ dừng lại ở lí thuyết. Hệ thống trò chơi được xây dựng vần còn nhiều hạn chế. Nội dung, hình thức trò chơi chưa phong phú, phần hướng dẫn chơi còn sơ sài. Điều đó dẫn đến kết quả mong muốn đạt được thông qua trò chơi không cao. Vì vậy, việc thiết kế hệ thống trò chơi Học vần lớp 1 có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lí luận lẫn thực tiễn. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 3
  4. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TRÒ CHƠI HỌC VẦN CHO HỌC SINH LỚP 1 I.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC PHÂN MÔN HỌC VẦN LỚP 1 1. Mục tiêu của việc dạy học phân môn Học vần Mục tiêu cao nhất của việc dạy học Tiếng Việt là rèn cho học sinh (HS) bốn kĩ năng sử dụng tiếng Việt: nghe, nói, đọc, viết thông qua bảy phân môn: Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó, Học vần là phân môn khởi đầu giúp HS chiếm lĩnh và làm chủ một công cụ mới để sử dụng trong học tập và giao tiếp. Đó chính là chữ viết – phương tiện có ưu thế nhất trong giao tiếp của loài người. Vì vậy, có thể nói, Học vần là phân môn có vị trí đặc biệt quan trọng trong môn Tiếng Việt ở tiểu học. Mục tiêu dạy học Học vần cũng như các phân môn khác là rèn luyện bốn kĩ năng cho HS là nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên, kĩ năng nghe và nói đã khá quen thuộc với HS, kĩ năng đọc và viết còn nhiều mới lạ, không phải HS nào cũng được làm quen trước khi bước vào lớp 1. Bởi vậy, theo quan điểm hiện hành, mục tiêu đặc biệt cần đạt tới của phân môn Học vần là dạy chữ, tức là làm thế nào để HS biết đọc, biết viết một cách nhanh nhất. Việc chú trọng mục tiêu dạy chữ được thể hiện ở những điểm sau: Một là, sách cung cấp vừa đủ lượng con chữ để thể hiện các đơn vị âm thanh và ghép các con chữ này thành các tiếng có thực trong tiếng Việt văn hoá. Hai là, hệ thống chữ được đưa vào bài học theo đặc điểm chữ viết và theo nguyên tắc đi từ chữ cái cấu tạo đơn giản đến chữ cái có cấu tạo phức tạp dần. Ba là, những khác biệt thể hiện trên chữ viết đều được lấy làm căn cứ để xây dựng bài học. Với mỗi đơn vị chữ, sách giáo khoa (SGK) đều giới thiệu một tiếng thực làm tiếng khoá cho nó. Qua việc nhận diện tiếng, HS hiểu được các âm mà chữ thể hiện đồng thời biết được các âm, các tiếng đó được đọc như thế nào. Điều này đảm bảo việc dạy chữ và dạy âm được tiến hành song song với nhau. 2. Nội dung, chương trình phân môn Học vần Trong chương trình môn Tiếng Việt 1, phân môn Học vần được giảng dạy trong vòng 21 tuần, mỗi tuần dạy 5 bài. Mỗi bài được dạy trong 2 tiết, thời lượng mỗi tiết dạy là 35 phút, giữa hai tiết có 5 phút nghỉ giải lao. Nội dung của phân môn Học vần gồm hai phần. Phần một dạy về hệ thống âm, chữ ghi âm và thanh điệu bao gồm 28 bài đầu. Phần hai dạy về hệ thống vần, gồm 75 bài tiếp theo. Nội dung cụ thể các bài học Học vần trong SGK như sau: S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 4
  5. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  Các bài học giới thiệu âm, chữ ghi âm, thanh điệu: Bài 1: e Bài 15: t, th Bài 2: b Bài 16: Ôn tập Bài 3: / Bài 17: u, ư Bài 4: ? , . Bài 18: x, ch Bài 5: \ , ~ Bài 19: s, r Bài 6: be, bè, bé, bẻ, bẽ, bẹ Bài 7: ê, v Bài 20: k, kh Bài 8: l, h Bài 21: Ôn tập Bài 9: o, c Bài 22: p – ph, nh Bài 10: ô, ơ Bài 23: g, gh Bài 11: Ôn tập Bài 24: q – qu, gi Bài 12: i, a Bài 25: ng, ngh Bài 13: n, m Bài 26: y, tr Bài 14: d, đ Bài 27: Ôn tập Bài 28: Chữ thường, chữ hoa  Các bài học giới thiệu vần: Bài 29: ia Bài 53: ăng, âng Bài 30: ua, ưa Bài 54: ung, ưng Bài 31: Ôn tập Bài 55: eng, iêng Bài 32: oi, ai Bài 56: uông, ương Bài 33: ôi, ơi Bài 57: ang, anh Bài 34: ui, ưi Bài 58: inh, ênh Bài 35: uôi, ươi Bài 59: Ôn tập Bài 36: ay, â – ây Bài 60: om, am Bài 37: Ôn tập Bài 61: ăm, âm Bài 38: eo, ao Bài 62: ôm, ơm Bài 39: au, âu Bài 63: em, êm Bài 40: iu, êu Bài 64: im, um Bà 41: iêu, yêu Bài 65: iêm, yêm Bài 42: ưu, ươu Bài 66: uôm, ươm Bài 43: Ôn tập Bài 67: Ôn tập Bài 44: on, an Bài 68: ot, at Bài 45: ân, ă – ăn Bài 69: ăt, ât Bài 46: ôn, ơn Bài 70: ôt, ơt Bài 47: en, ên Bài 71: et, êt Bài 48: in, un Bài 72: ut, ưt Bài 49: iên, yên Bài 73: it, iêt Bài 50: uôn, ươn Bài 74: uôt, ươt Bài 51: Ôn tập Bài 75: Ôn tập Bài 52: ong, ông Bài 76: oc, ac S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 5
  6. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 Bài 77: ăc, âc Bài 91: oa, oe Bài 78: uc, ưc Bài 92: oai, oay Bài 79: ôc, uôc Bài 93: oan, oăn Bài 80: iêc, ươc Bài 94: oang, oăng Bài 81: ach Bài 95: oanh, oach Bài 82: ich, êch Bài 96: oat, oăt Bài 83: Ôn tập Bài 97: Ôn tập Bài 84: op, ap Bài 98: uê, uy Bài 85: ăp, âp Bài 99: uơ, uya Bài 86: ôp, ơp Bài 100: uân, uyên Bài 87: ep, êp Bài 101: uât, uyêt Bài 88: ip, up Bài 102: uynh, uych Bài 89: iêp, ươp Bài 103: Ôn tập Bài 90: Ôn tập II. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ HSTH 1. Đặc điểm nhận thức 1.1. Tri giác Tri giác của HSTH nói chung và của HS lớp 1 nói riêng gắn liền với hành động và hoạt động thực tiễn, mang nặng tính cảm xúc. HS lớp 1 hình thành hoạt động quan sát, nhờ đó mà tri giác của các em có mục đích. Trò chơi là một dạng hoạt động thực hành thú vị, hấp dẫn, nó có thể kích thích tri giác của HS. Do vậy, khi tổ chức trò chơi, GV cần hướng dẫn HS quan sát (có thể sử dụng tranh hướng dẫn, ví dụ mẫu, GV chơi thử). Các trò chơi cần phong phú, đa dạng để tránh nhàm chán. 1.2. Chú ý Chú ý của HSTH chủ yếu vẫn là chú ý không chủ định. HSTH, đặc biệt là HS lớp 1 thường chỉ chú ý đến những cái mà các em thấy thích thú, nổi bật. Chú ý của các em không bền, thường các em chỉ tập trung trong khoảng 30 – 35 phút. Sự chú ý của HS còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như nhịp độ bài học, tính khó dễ của bài, môi trường xung quanh, Khi sử dụng trò chơi, GV cần chú ý không nên đưa những trò chơi có cách chơi phức tạp, thời gian chơi cũng không nên kéo dài. 1.3. Trí nhớ HS lớp 1 không xác định được mục đích, nội dung và cách thức để ghi nhớ. Do vậy, các em ghi nhớ theo ý thích của bản thân. Đối với HS lớp 1, ghi nhớ trực quan – hình tượng tốt hơn ghi nhớ từ ngữ − logic. Các em có khuynh hướng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần. Trò chơi học tập là một hoạt động hấp dẫn và qua hoạt động này, HS sẽ ghi nhớ dễ dàng hơn, bền vững hơn nội dung của bài học S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 6
  7. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 1.4. Tưởng tượng Tưởng tượng của HS lớp 1 còn tản mạn, ít có tổ chức. Các hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững, gắn liền với những hình ảnh sự vật cụ thể, chưa có tính sáng tạo. Khi tổ chức trò chơi, GV cần chú ý lồng ghép những kiến thức cần hình thành hoặc ôn tập vào những tình huống thú vị, gắn liền với cuộc sống của trẻ để trẻ dễ dàng tưởng tượng ra. 1.5. Tư duy Tư duy của HS lớp 1 là tư duy cụ thể, mang tính hình thức bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của những đối tượng, hiện tượng cụ thể. Do vậy, GV cần dựa vào những đặc điểm này để lựa chọn, xây dựng trò chơi phù hợp và chuẩn bị tranh ảnh trực quan kích thích tư duy cho HS. 1.6. Ngôn ngữ Ngôn ngữ của HS được hình thành thông qua giao tiếp và hoạt động. Ngôn ngữ của HS lớp 1 còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ngôn ngữ viết. Do đó, khi tổ chức trò chơi, GV nên tổ chức cho HS chơi nhóm để tăng cường giao lưu giữa các HS và chú ý tạo cơ hội để HS phát triển ngôn ngữ viết. 2. Đặc điểm nhân cách 2.1. Tính cách Hành vi của HS lớp 1 thường mang tính tự phát. Các em rất cả tin, hồn nhiên trong mỗi quan hệ với thầy cô và bạn bè. Các em nghĩ mọi chuyện rất đơn giản. Đặc biệt, các em có tính bắt chước người khác và bắt chước rất nhanh. Chính vì vậy, khi lựa chọn trò chơi, GV phải xây dựng luật chơi cụ thể, dễ hiểu, thưởng phạt rõ ràng, tạo ra một sân chơi công bằng; lành mạnh. 2.2. Nhu cầu Lớp 1 là lớp chuyển giao giữa mẫu giáo và tiểu học. Do vậy, HS lớp 1 vẫn còn nhiều đặc điểm của lứa tuổi mẫu giáo – nhu cầu thích vui chơi cao. Để cuốn HS vào hoạt động học tập một cách tự nhiên, hiệu quả, GV cần sử dụng các trò chơi phù hợp. Như vậy, HS vừa được chơi vừa được học. 2.3. Tình cảm HS lớp 1 giàu cảm xúc, khả năng kiềm chế tình cảm chưa cao, tình cảm dễ nảy sinh nhưng không bền vững. Các em dễ dàng nảy sinh tình cảm với những cái mới lạ, tạm quên hoặc quên hẳn những cái cũ. Trò chơi học tập sẽ có tác dụng làm đời sống tình cảm của HS lớp 1 phong phú hơn, khả năng kiềm chế tình cảm tốt hơn. 2.4. Ý chí và hành động ý chí Ý chí của HSTH nói chung và HS lớp 1 nói riêng chịu sự chi phối của tình cảm. tình cảm có thể thúc đấy hoặc kìm hãm ý chí. Các em ít khi tự S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 7
  8. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 mình giải quyết được nhiệm vụ mà thường phải có sự trợ giúp của người khác. Tính bột phát và ngẫu nhiên trong hành động của các em còn nhiều. Khi chơi trò chơi, các em sẽ được rèn luyện tính kiên trì độc lập và tự chủ để đi đến chiến thắng cuối cùng. Đây là động cơ thúc đẩy các em trog học tập. III. LÍ LUẬN VỀ TRÒ CHƠI HỌC TẬP 1. Trò chơi 1.1. Nguồn gốc Trò chơi có nguồn gốc từ lao động và chuẩn bị cho thế hệ trẻ đến với lao động. Trò chơi mang bản chất xã hội, nội dung chơi của trẻ phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh. Trò chơi không nảy sinh một cách tự phát mà do ảnh hưởng có ý thức hoặc không có ý thức từ phía người lớn và bạn bè,, giao tiếp xã hội đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển trò chơi. 1.2. Đặc điểm Chơi là một hoạt động. Ngoài những đặc điểm giống với các hoạt động khác như có phương hướng, có mục đích, có sự tham gia tích cực của cả nhân cách thì nó còn có những đặc điểm chuyên biệt sau: 1- Động cơ của trò chơi không nằm ở kết quả mà nằm ngay trong bản thân hành động chơi. Trong trò chơi, trẻ không bị ảnh hưởng bởi nhu cầu thực tiễn mà xuất phát từ nhu cầu, hứng thú của trẻ. 2- Trò chơi là hoạt động tự lập của trẻ và mang tính tự do, tự nguyện. tính tự do, tự nguyện ở các trò chơi khác nhau sẽ có những biểu hiện khác nhau. 3- Trong trò chơi, trẻ em luôn có những sáng kiến và đó chính là sự hiện diện của mầm mống sáng tạo. 4- Trò chơi luôn mang lại sự thoả mãn và niềm vui cho người chơi. 1.3. Phân loại Trò chơi rất phong phú, đa dạng. Mỗi một loại trò chơi có tác động đến sự phát triển trí tuệ của trẻ khác nhau. Người ta đã chia trò chơi thành các loại chủ yếu sau:  Trò chơi với đồ vật (trò chơi xây dựng) Trẻ thường chơi với những vật đơn giản như cát, các hình khối, các mảnh gỗ, nhựa, hoặc với những đồ chơi chuyển động như tàu hoả, ô tô.  Trò chơi theo chủ đề Trò chơi theo chủ đề rất đa dạng. Trong các chủ đề về cuộc sống muôn hình muôn vẻ thì các sự kiện xã hội chiếm một vị trí quan trọng. Các trò chơi theo chủ đề bao gồm: trò chơi sắm vai, trò chơi đạo diễn, trò chơi đóng kịch. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 8
  9. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  Trò chơi vận động Đây là loại trò chơi có sự vận động cơ bắp. Trò chơi này được trẻ em mọi lứa tuổi yêu thích. Các trò chơi vận động cũng có nội dung trí tuệ phong phú, đòi hỏi ở người chơi sự chú ý, nhanh nhẹn, phản ứng mau lẹ, linh hoạt. Đặc biệt, do trò chơi vận động có sự phối hợp một cách tự nhiên của nhiều thao tác khác nhau nên nó ảnh hưởng khá tốt tới sự phát triển cả thể chất lân trí tuệ của trẻ.  Trò chơi trí tuệ Đây là trò chơi dựa trên cơ sở hoạt động sáng tạo của trẻ. Nội dung của các trò chơi này thường là sự thi đấu về một hoạt động trí tuệ nào đó như: sự chú ý, sự nhanh trí, sự ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy, sáng tạo, Trò chơi trí tuệ sẽ giúp trẻ hoàn thiện các năng lực trên, phát triển tình tự lập, tinh thần hoạt động tập thể, tính kỉ luật, đồng đội,  Trò chơi học tập Đây là một loại trò chơi gắn liền với hoạt động học tập. Loại trò chơi này sẽ được trình bày cụ thể trong phần sau. 1.4. Ý nghĩa Trò chơi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với trẻ. Nó vừa thoả mãn nhu cầu được chơi, được giải trí của trẻ vừa góp phần phát triển các chức năng tâm lí và hình thành nhân cách cho trẻ. Khi được tổ chức đúng cách, hợp lí, trò chơi sẽ kích thích sự phát triển trí tuệ của trẻ. Thông qua hoạt động chơi, nhiều kĩ năng cần thiết cho trẻ được hình thành và rèn luyện. Đó là kĩ năng giải quyết vấn đề độc lập, tự giác. Với những trò chơi tập thể, đó là kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng lắng nghe, tiếp thu ý kiến của người khác. Thông qua những trò chơi này, tính kỉ luật, tính mục đích cũng được hình thành. Tình cảm,, ngôn ngữ của HS cũng được phát triển. Như vậy, có thể thấy trò chơi là một hoạt động rất bổ ích, có tác dụng phát triển HS toàn diện. Do vậy, chúng ta cần áp dụng phương thức “học mà chơi, chơi mà học” trong giáo dục trẻ em. 2. Trò chơi học tập 2.1. Khái niệm Khái niệm trò chơi học tập được đưa ra như sau: Trò chơi học tập là trò chơi có luật và nội dung cho trước, là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hoá, hệ thống hoá các biểu tượng đã có, nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết cho trẻ − trong đó có nội dung học tập được kết hợp với hình thức chơi. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 9
  10. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 2.2. Đặc điểm Trò chơi học tập thuộc nhóm trò chơi có luật, thường do người lớn nghĩ ra cho trẻ con chơi và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học, hướng tới phát triển trí tuệ cho trẻ. Trò chơi học tập khác với các loại trò chơi khác ở chỗ: nhiệm vụ nhận thức và luật chơi trong trò chơi học tập đòi hỏi trẻ phải huy động trí óc làm việc thực sự nhưng lại được thực hiện dưới hình thức chơi thú vị, vui vẻ. Trò chơi học tập là trò chơi có luật chơi cố định. Trên thực tế, có nhiều GV nhầm lẫn giữa trò chơi học tập và các bài tập được tổ chức dưới dạng trò chơi (ai làm nhanh nhất, ai làm đúng nhất). Chúng tôi xin đưa ra bảng so sánh bài tập và trò chơi học tập: Tiêu chí Bài tập Trò chơi học tập 1. Động cơ - Động cơ của hoạt động giải - Động cơ của hoạt động chơi bài tập nằm ở kết quả của nằm ở ngay bản thân hành hoạt động – nhận thức đúng. động chơi. Động cơ này xuất phát từ nhu cầu nhận thức. 2. Nhiệm vụ - Nhiệm vụ nhận thức được - Nhiệm vụ nhận thức không nhận thức đưa ra trực tiếp, cụ thể, rõ được đưa ra trực tiếp mà nằm ràng thông qua yêu cầu của trong nhiệm vụ chơi, trong bài tập. Việc giải quyết nhu luật chơi và hành động chơi. cầu nhận thức chính là mục Việc giải quyết nhiệm vụ tiêu của hoạt động. nhận thức chỉ là cách thức, con đường đi đến đích cuối cùng là “thắng” chứ không phải là mục tiêu của hoạt động. 3. Đặc điểm, - Là hoạt động bắt buộc, HS - Là hoạt động độc lập của tính chất của không muốn cũng phải thực trẻ, mang tính tự do, tự hoạt động hiện. nguyện. - Hành động giải bài tập diễn - Trẻ hành động theo thứ tự, ra độc lập ở mỗi HS, không theo lượt phù hợp với luật chịu chi phối bởi mong chơi, biết tính đến mong muốn của người khác. muốn của người khác. 4. Kết quả - So sánh kết quả với đáp án - So sánh các kết quả với để xác định “đúng sai”. nhau để xác định “thắng (không có yếu tố thi đua) thua”. (có yếu tố thi đua) S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 10
  11. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 2.3. Cấu trúc  Nhiệm vụ nhận thức Đây chính là nội dung chơi có tính chất như một bài toán mà học sinh phải giải dựa trên các điều kiện đã cho. Nhiệm vụ nhận thức là thành phần cơ bản của trò chơi học tập. Nó khêu gợi hứng thú của HS, kích thích tính tích cực và nguyện vọng chơi của các em. Mỗi một trò chơi học tập có nhiệm vụ nhận thức của mình, chính điều đó làm cho trò chơi này khác trò chơi khác.  Hành động chơi Các hành động chơi là thành phần chính của trò chơi học tập, thiếu chúng thì không còn là trò chơi nữa. Các hành động chơi như là họa tiết của chủ đề chơi. Những hành động ấy càng nhiều bao nhiêu thì bản thân trò chơi càng lí thú bấy nhiêu.  Luật chơi Luật chơi là những quy định sẵn có mà nhất thiết người chơi phải tuân thủ trong khi chơi. Luật chơi quyết định trò chơi và nếu phá vỡ chúng thì trò chơi học tập cũng bị phá vỡ theo. Mỗi trò chơi học tập có luật chơi riêng, do nội dung chơi quy định. Các luật chơi đã tạo nên cơ chế tự điều khiển hành vi của của HS và nhờ luật chơi, GV có thể điều khiển được hành vi của HS trong khi chơi. Trong trò chơi học tập, luật chơi rất đa dạng. Đó có thể là: - Quy định về hành động chơi và thứ tự các hành động chơi. - Điều khiển quan hệ giữa các bạn chơi. - Giới hạn hoặc cấm một số biểu hiện hành động hoặc nêu các hình thức phạt khi vi phạm luật chơi.  Kết quả: Trò chơi học tập bao giờ cũng có một kết quả nhất định. Đó là lúc kết thúc trò chơi, người học giải quyết thành công một nhiệm vụ nhận thức nào đó mà trò chơi yêu cầu. Kết quả của trò chơi thường thoả mãn nhu cầu nhận thức cũng như nhu cầu chơi của HS. 2.4. Vai trò của trò chơi đối với sự phát triển trí tuệ của HS Học trong quá trình vui chơi là quá trình lĩnh hội tri thức, vốn kinh nghiệm xã hội nhẹ nhàng, tự nhiên, không bị gò bó, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí ở HS. Học bằng chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm sự căng thẳng thần kinh ở các em, giữ được nét hồn nhiên trẻ thơ. Trong quá trình chơi, để thực hiện chức năng của hoạt động chơi, giải quyết nhiệm vụ chơi, HS phải sử dụng các giác quan để tiếp nhận thông tin ngôn ngữ, phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại và khái quát hoá, tuỳ theo nhiệm vụ nhận thức của trò chơi, làm cho các giác quan của trẻ tinh S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 11
  12. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh, các thao tác trí tuệ được hình thành. Qua trò chơi học tập, HS lĩnh hội, tiếp thu và khắc sâu được nhiều tri thức, nhiều khái niệm và hình thành được những biểu tượng rõ rệt về các sự vật, hiện tượng xung quanh. Trên cơ sở đó, các phẩm chất trí tuệ của các em được hình thành như: sự nhanh trí, tính linh hoạt, sáng tạo, tính kiên trì, Trò chơi học tập còn là phương tiện rất tốt để khắc phục những mặt khó khăn trong quá trình tư duy của HS. Trong quá trình chơi, HS bộc lộ những sai lầm trong những tình huống mới, GV hoặc bạn bè trong nhóm sẽ phát hiện và giúp đỡ các em giải quyết các tình huống đó. Qua đó, các em sẽ tích luỹ được kinh nghiệm, kịp thời sửa chữa sai sót trong tư duy. Trò chơi học tập có ảnh hưởng sâu sắc tới việc giáo dục đạo đức cho HS. Nó góp phần giáo dục cho các em tính thật thà, tính tổ chức, tính tự lực, tính đoàn kết, Trò chơi học tập được coi là một phương tiện quan trọng trong quá trình dạy học tiểu học nói chung và dạy học lớp 1 nói riêng bởi những lí do sau: 1- Trò chơi học tập giúp HS lĩnh hội tri thức và các kĩ năng khác nhau mà không có chủ định từ trước. 2-Ở trò chơi học tập có sự tự nguyện và bình đẳng giữa các HS. Mọi HS đều có vị trí, nhiệm vụ như nhau khi tham gia trò chơi. 3-Ở trò chơi học tập, HS cảm nhận được một cách trực tiếp kết quả hành động của mình: đúng – sai, phát hiện ra cái mới, Kết quả này có ý nghĩa to lớn với các em, nó mang lại niềm vui vô hạn, thúc đẩy tính tích cực, củng cố và mở rộng vốn hiểu biết của các em. 2.5. Phân loại Xét theo phương diện phát triển các chức năng tâm lí của HS, trò chơi học tập được chia thành các loại sau:  Trò chơi học tập nhằm phát triển các giác quan Đây là trò chơi nhằm phát triển các hành động nhạy cảm ở HS như sự tinh nhạy của đôi mắt, sự tinh nhạy của đôi tai,  Trò chơi học tập nhằm phát triển các thao tác tư duy Những trò chơi này giúp HS nhìn nhận, phân tích, so sánh, khái quá về sự vật, hiện tượng theo một dấu hiệu bề ngoài. Trong quá trình phân loại, trẻ phát hiện những dấu hiệu giống nhau, những dấu hiệu khác nhau để đi đến sự sắp xếp của sự vật, hiện tượng theo những dấu hiệu chung. Như vậy, khả năng khái quát của trẻ được hình thành và phát triển.  Trò chơi học tập nhằm phát triển óc tưởng tượng Đây là loại trò chơi mà HS sử dụng vốn sống, những biểu tượng đã có ở trong đầu để thực hiện các thao tác chơi, nội dung chơi. Nhờ óc tưởng S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 12
  13. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 tượng, các em thực hiện được thao tác chơi, nội dung chơi và nhập vai thực sự vào cuộc chơi.  Trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ Đây là loại trò chơi rèn luyện và phát triển trí nhớ của HS về những tri thức, khái niệm, biểu tượng mà các em đã lĩnh hội trước đó.  Trò chơi học tập giúp cho sự phát triển chú ý, ngôn ngữ của HS. Sự phân loại này chỉ mang tính chất tương đối, giúp chúng ta nhận ra ý nghĩa, mục đích của trò chơi với sự phát triên trí tuệ của HS. Trên thực tế, nhiều trò chơi mang ý nghĩa tổng hợp. Nó vừa có ý nghĩa phát triển các giác quan vừa có ý nghĩa đối vợi sự phát triển các thao tác trí tuệ, S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 13
  14. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC TRÒ CHƠI DẠY HỌC HỌC VẦN I. THIẾT KẾ TRÒ CHƠI DẠY HỌC HỌC VẦN 1. Hệ thống trò chơi dạy âm mới 1.1. Xếp hạt tạo chữ cái  Mục đích: Giúp HS: - Củng cố và rèn luyện khả năng nhận diện các chữ cái. - Phát triển trí tưởng tượng cho trẻ. - Luyện khả năng khéo léo, tính thẩm mĩ cho trẻ.  Chuẩn bị: - Chuẩn bị số hạt dưa (hoặc hạt na, hạt bưởi, cúc áo hoặc que diêm) cho HS. - Hạt xếp mẫu cho GV.  Cách tiến hành: - GV phát cho HS mỗi HS số hạt đã chuẩn bị. - GV yêu cầu HS quan sát cô xếp mẫu chữ cái. GV vừa xếp vừa hướng dẫn trẻ xếp thứ tự các nét chữ, xếp từ trên xuống, từ trái qua phải. - Sau khi xem mẫu, GV yêu cầu HS xếp. Trong khi HS xếp, GV đi lại, quan sát, nếu có HS không xếp được thì GV có thể giúp đỡ bằng cách yêu cầu HS đó vẽ chữ cái đó trước, rồi xếp theo chữ vừa vẽ. - HS nào xếp nhanh và đẹp nhất sẽ được GV khen thưởng. VD: Chữ a, ă, â:  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Sau khi hướng dẫn viết bảng con tiết 1 hoặc trong thời gian củng cố tiết 2. - GV cũng có thể sử dụng đất nặn để HS nặn thành các chữ cái. 1.2. Ghép chữ  Mục đích: Giúp HS: - Củng cố và rèn luyện khả năng nhận diện các chữ cái. - Phát triển trí nhớ cho trẻ.  Chuẩn bị: S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 14
  15. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 - Chuẩn bị các mảnh ghép chữ cái bằng xốp hoặc bìa cứng, có gắn nam châm. - Chữ cái đáp án.  Cách tiến hành: - GV chia lớp thành các nhóm nhỏ. Chữ cái được chia thành bao nhiêu miếng thì mỗi nhóm sẽ có bấy nhiêu thành viên. - GV phổ biến luật chơi: Cô có một số mảnh ghép bằng xốp. Nhiệm vụ của các nhóm là ghép các mảnh đó thành một chữ cái. Mỗi bạn chỉ có một lượt chạy lên ghép. Nhóm nào ghép đúng và nhanh nhất sẽ là đội thắng cuộc. Thời gian cho các nhóm là 5 phút. - HS tiến hành chơi. - GV và HS cùng kiểm tra kết quả, khen thưởng đội thắng cuộc.  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Trong thời gian củng cố tiết 2. 2. Hệ thống trò chơi ôn tập âm 2.1. Tinh mắt tìm chữ  Mục đích: Giúp HS: - Củng cố, ghi nhớ và nhận diện đúng, nhanh các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt. - Ghi nhớ thứ tự các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt. - Rèn luyện sự nhanh nhẹn, tinh mắt.  Chuẩn bị: - GV chuẩn bị cho mỗi cặp chơi một tờ giấy, trong đó ghi lộn xộn các chữ cái không theo một chiều nhất định. - Chia lớp học thành các cặp chơi. - Mỗi cặp chơi tự chuẩn bị hai chiếc bút màu khác nhau.  Cách tiến hành: - Hai người trong cặp chơi sẽ tìm những chữ cái theo thứ tự trong bảng chữ cái. Đầu tiên cả hai sẽ cùng tìm chữ “a”, ai tìm được trước người đó sẽ dùng bút màu của mình khoanh lại, sau đó lại tìm chữ cái “b” và cứ tiếp tục như vậy cho đến chữ cái cuối cùng trong bảng chữ cái tiếng Việt là chữ “y”. Hết thời gian quy định, hai người sẽ cùng đếm số chữ cái mà mình đã khoanh được, ai tìm được nhiều hơn, người đó là người thắng cuộc.  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Trong thời gian củng cố tiết 2 bài 28. 2.2. Bé làm hoạ sĩ  Mục đích: Giúp HS: - Rèn luyện khả năng nhận diện, phân biệt các chữ cái. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 15
  16. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 - Rèn luyện kĩ năng tô màu.  Chuẩn bị: - Chuẩn bị một bức tranh chưa tô màu khổ to, trong đó có đánh dấu các màu cần tô cho mỗi phần của bức tranh bằng một chữ cái tương ứng. VD: Tranh cho bài 11: Ôn tập ơ ơ o o o ô ô c c o o c o o o - Chuẩn bị một bức tranh đã tô màu khổ to. - Phô tô cho mỗi HS một bức tranh chưa tô màu khổ bé. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 16
  17. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 - HS chuẩn bị bút màu.  Cách tiến hành: - GV phát cho HS một tờ giấy phô tô bức tranh chưa tô màu khổ bé. - GV phổ biến luật chơi: Bức tranh trên vẫn chưa được tô màu. Các con hãy tô màu cho bức tranh trên bằng cách dùng bút màu để tô màu bức tranh theo hướng dẫn: + Tô màu vàng vào những phần có chữ o. + Tô màu đỏ vào những phần có chữ c. + Tô màu đen vào những phần có chữ ơ. + Tô màu hồng vào những phần có chữ ô. - Mỗi HS tô trong khoảng 7 phút. Sau 7 phút các em sẽ đổi bài để chấm lẫn nhau. GV sẽ treo bức tranh đã tô màu khổ to lên bảng. HS nhìn và đối chiếu với tranh của bạn, chấm điểm theo quy định của GV, cứ tô đúng một phần sẽ được một điểm. Tô đẹp được 1 điểm. - GV kiểm tra lại kết quả chấm bài của HS. Tuyên dương những HS được điểm cao.  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Trong thời gian củng cố cuối tiết 2. 2.3. Bàn cờ chữ cái  Mục đích: Giúp HS: - Nhằm cũng cố nhận biết chữ cái và khả năng ghi nhớ mặt chữ. - Kích thích sự hứng thú của trẻ.  Chuẩn bị: - Bàn cờ ghi các chữ cái cần ôn (khoảng 4 chữ cái). - 1 quân xúc xắc là một khối vuông: 1cm x 1cm mỗi mặt ghi 1 chữ cái ứng với các chữ cái ghi trên bàn cờ. - 1 ống (hoặc ca, cốc con) để lắc quân xúc xắc và hạt làm quân đi.  Cách tiến hành: - 4 HS chơi trên một bàn cờ. Trước khi chơi cho các HS "oẳn tù tì", HS nào thắng sẽ được đổ quân xúc xắc trước. HS cho quân vào ống (ca, cốc) lắc nhiều lần rồi đổ ra, mặt trên của quân xúc xắc có chữ cái nào ứng với chữ cái ghi trên bàn cờ thì HS được lấy 1 hạt đặt vào ô ghi chữ cái đó trên bàn cờ. Rồi tiếp tục các HS bên cạnh đi tiếp (theo chiều kim đống hồ). - Trong quá trình chơi, nếu HS nào đổ quân xúc xắc có chữ cái trùng với chữ cái đã có quân đi rồi thì coi như mất lượt đi. HS nào có quân xếp kín các ô trên bàn cờ, HS đó thắng cuộc.  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Trong thời gian củng cố cuối tiết 2. 2.4. Giải ô chữ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 17
  18. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  Mục đích: Giúp HS: - Huy động, ôn tập và mở rộng vốn từ tiếng Việt của mình. - Rèn luyện trí thông minh và phản xạ nhanh.  Chuẩn bị: - GV chuẩn bị một ô chữ khổ to để trình chiếu hoặc treo lên bảng và các câu hỏi gợi ý để giải ô chữ.  Cách tiến hành: - Trò chơi này có thể tiến hành chung cả lớp hoặc chia lớp học thành nhiều nhóm để các nhóm thi đua với nhau, tùy theo số lượng HS trong lớp mà GV có thể tổ chức cho phù hợp. - GV nêu câu hỏi gợi ý để HS giải từng ô chữ hàng ngang theo thứ tự từ trên xuống. HS nào hoặc nhóm nào giải được trước sẽ ghi điểm (giải mỗi ô chữ hàng ngang được 10 điểm, giải ô chữ hàng dọc được 30 điểm). Kết thúc trò chơi, ai hoặc nhóm nào ghi được nhiều điểm, nhóm đó sẽ thắng.  Lưu ý: - Trò chơi này có thể được tổ chức dưới hình thức khác theo từng cặp: một người giải thích nghĩa của từng từ, một người đoán từ. Trong một thời gian nhất định, cặp nào giải được nhiều ô chữ, đội đó thắng. - Thời điểm sử dụng: Trong tiết 2, khi luyện đọc. GV tổ chức giải ô chữ rồi lấy ngữ liệu của trò chơi để luyện đọc hoặc trong thời gian củng cố cuối bài. - Trò chơi này có thể sử dụng cho nhiều loại bài khác nữa. 2.5. Cướp cờ  Mục đích: Giúp HS: - Luyện khả năng nhận biết nhanh các chữ cái đã học - Rèn luyện khả năng nhanh nhẹn, tính kỷ luật.  Chuẩn bị: - 5 − 6 lá cờ, các lá cờ có gắn chữ cái (các chữ không trùng nhau). - 1 ống cắm cờ  Cách tiến hành: - Chơi cả lớp ở ngoài sân. Chia làm hai đội (số người bằng nhau). - GVvẽ 1 vòng tròn có đường kính là 30cm, đặt ống cắm cờ vào giữa vòng tròn và cắm các lá cờ có gắn chữ cái (lá cờ phải được cắm thẳng để trẻ nhìn rõ mặt chữ). Từ vòng tròn đặt ống cắm cờ khoảng 3 − 4m ở hai đầu sân GV kẻ một vạch mốc. - GV cho HS của hai đội lên đứng ở vạch mốc, quay mặt về phía ống cắm cờ. Khi nghe hiệu lệnh của GV: Chuẩn bị: "Cướp cờ chữ Ơ". Hai S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 18
  19. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 HS chạy nhanh tới lấy cờ có chữ Ơ. HS nào lấy đúng cờ chữ ơ và chạy nhanh về đội của mình là thắng cuộc (khi lấy cờ không được chạm người vào nhau). - GV lại gọi tiếp hai HS khác lên cướp cờ. Chơi cho đến hết cờ cắm ở ống. Đội nào lấy được nhiều cờ và đúng chữ là thắng cuộc.  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Trong tiết 2. - Trò chơi này có thể sử dụng cho nhiều loại bài khác nữa. 3. Hệ thống trò chơi dạy vần mới Câu đố  Mục đích: Giúp HS: - Mở rộng vốn từ, nâng cao vốn sống. - Rèn luyện khả năng tư duy, phân tích.  Chuẩn bị: - GV: chuẩn bị các câu đố chứa vần của bài học. - HS: chuẩn bị phấn, bảng con.  Cách tiến hành: - GV chia lớp thành các đội (các đội có số thành viên bằng nhau). - GV nêu cấu đố, các đội suy nghĩ, bàn bạc và đưa ra câu trả lời. Các đội viết đáp án vào bảng con và giơ lên. Đội nào có đáp án đúng được 10 điểm. - Sau khi đọc hết câu đố, đội nào nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc.  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Trước khi luyện đọc tiết 2: GV cho HS giải đố và lấy đáp án đó làm ngữ liệu luyện đọc hoặc trong thời gian củng cố. - Trò chơi này có thể sử dụng cho các loại bài dạy khác. 4. Hệ thống trò chơi ôn tập vần 4.1. Cặp từ cùng vần  Mục đích: Giúp HS: - Luyện đọc và viết những từ ứng dụng chứa các vần đã học. - Rèn luyện kĩ năng quan sát. - Phát triển kĩ năng phân tích, suy luận.  Chuẩn bị: - GV chuẩn bị cho mỗi HS một phiếu trò chơi. VD: Bài 59: Ôn tập phiếu có nội dung như sau: S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 19
  20. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 nhanh chiêng chuông bỏng vàng kính măng thưởng cung bình sương cộng sáng sông lạnh trắng long siêng xuồng thùng cộng sông  Cách tiến hành: sông cộng - GV hướng dẫn chơi: Đây là 1 cặp . Các con hãy tìm các cặp tương tự và ghi vào bảng. - HS nào tìm được nhiều từ nhất thì được tuyên dương, khen thưởng. Đáp án: cộng sông sương thưởng bỏng long chiêng siêng xuồng chuông nhanh lạnh trắng măng bình kính vàng sáng cung thùng S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 20
  21. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Trước thời gian luyện đọc (GV lấy đáp án làm ngữ liệu luyện đọc), trong thời gian củng cố cuối giờ hoặc kiểm tra bài cũ. - GV có thể tổ chức chơi cá nhân hoặc chơi theo nhóm (chơi theo kiểu tiếp sức). 4.2. Tàu chở hàng  Mục đích: Giúp HS: - Luyện đọc, viết những từ ứng dụng chứa các vần đang học. - Rèn luyện kĩ năng quan sát. - Phát triển kĩ năng phân tích, suy luận.  Chuẩn bị: - GV chuẩn bị cho mỗi HS một phiếu trò chơi. VD: Bài 59: Phiếu ôn tập có nội dung: xa n h ường tră ừng hà ỗng 1 2 3 xẻ óng chuô ang vị ung 4 5 6 tầ ành kê ộng bó ượng 7 8 9 1 xanh nhường 2 3 4 5 6 7 8 9 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 21
  22. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  Cách tiến hành: - GV hướng dẫn chơi: Hai toa tàu trong đoàn được nối với nhau bởi hai thanh nối. Các con hãy tạo ra hai thanh nối đó bằng cách tìm hai chữ cái thích hợp sao cho đó vừa là hai chữ cuối của từ đắng trước vừa là hai chữ đầu của từ phía sau. Sau đó, các con hãy ghi những từ vừa tạo được vào bảng. Ai tạo được nhiều thanh nối hơn thì người đó được tuyên dương, khen thưởng. Đáp án: 1 xanh nhường 2 trăng ngừng 3 hàng ngỗng 4 xẻng ngóng 5 chuông ngang 6 vịnh nhung 7 tầng ngành 8 kênh nhộng 9 bóng ngượng  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Trước thời gian luyện đọc (GV lấy đáp án làm ngữ liệu luyện đọc), trong thời gian củng cố cuối giờ hoặc kiểm tra bài cũ. - GV có thể tổ chức HS chơi theo nhóm để HS có thể bổ sung cho nhau những từ còn thiếu, chơi theo kiểu tiếp sức. 4.3. Tìm từ trong bảng  Mục đích: Giúp HS: - Luyện đọc, viết những từ ứng dụng chứa các vần đang học. - Rèn luyện kĩ năng quan sát. - Phát triển kĩ năng phân tích, suy luận.  Chuẩn bị: - GV chuẩn bị cho mỗi HS một phiếu trò chơi. VD: Bài 67: Phiếu ôn tập có nội dung: S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 22
  23. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 B Ư Ớ M Y L Ò R P V S H T G I C E Ù Ó K N H Í M T G Ă I Â Ơ L T Ô M X D 1. bướm 4. 2. 5. 3. 6.  Cách tiến hành: - GV hướng dẫn chơi: Trong ngôi nhà này có rất nhiều các con vật. Các con hãy tìm ở hàng ngang, hàng dọc tên những con vật đó, dùng bút chì khoanh vào, sau đó viết lại vào bảng. - Bạn nào tìm được nhiều và nhanh nhất là người thắng cuộc. Đáp án: 1. bướm 4. chim 2. bò tót 5. nhím 3. tôm 6. hùm  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Trước thời gian luyện đọc (GV lấy đáp án làm ngữ liệu luyện đọc), trong thời gian củng cố cuối giờ hoặc kiểm tra bài cũ. - GV có thể tổ chức HS chơi theo nhóm để HS có thể bổ sung cho nhau những từ còn thiếu, chơi theo kiểu tiếp sức. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 23
  24. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 4.4. Chiếc nón kì diệu  Mục đích: Giúp HS: - Luyện đọc, viết những từ ứng dụng chứa các vần đang học. - Rèn luyện kĩ năng quan sát. - Phát triển kĩ năng phân tích, suy luận.  Chuẩn bị: - GV chuẩn bị một hình tròn bằng xốp hoặc bìa cứng có trục ở giữa, trên trục gắn một mũi tên bằng bìa cứng. Trên hình tròn có chia các ô ghi các vần cần ôn. - HS: Bảng con, phấn.  Cách tiến hành: - GV chia lớp thánh các nhóm có số lượng thành viên bằng nhau. - Các nhóm oẳn từ tì xem nhóm nào được quay trước. Mũi tên dừng ở vần nào, GV sẽ đọc một câu hỏi mà đáp án có chứa vần vừa quay vào, các nhóm bàn bạc tìm xem đó là từ nào và viết vào bảng. Khi có hiệu lệnh, các nhóm phải giơ bảng. Nhóm nào tìm được đúng từ được 10 điểm. - Sau 2 lượt chơi, nhóm nào nhiều điểm nhất sẽ giành chiến thắng.  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Trước thời gian luyện đọc (GV lấy đáp án làm ngữ liệu luyện đọc), trong thời gian củng cố cuối giờ hoặc kiểm tra bài cũ. 4.5. Hoàng tử cần  Mục đích: Giúp HS: - Luyện đọc, viết những từ ứng dụng chứa các vần đang học. - Rèn luyện kĩ năng quan sát. - Phát triển kĩ năng phân tích, suy luận.  Chuẩn bị: - GV chuẩn bị các câu gợi ý cho công chúa. - HS chuẩn bị giấy bút.  Cách tiến hành: - Chơi ở ngoài sân hoặc trong lớp (phòng học rộng). - GV chia lớp thành các đội và chọn ra một bạn nữ làm công chúa. - GV phổ biến luật chơi: Mỗi đội cử ra một bạn làm hoàng tử. Các hoàng tử sẽ chuẩn bị đồ đi cầu hôn công chúa. Công chúa sẽ đưa ra gợi ý (chứa vần gì) để các đội đoán đó là gì. Sau khi công chúa đưa ra gợi ý, các S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 24
  25. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 đội bàn bạc, viết câu trả lời vào giấy và nhanh chóng chạy lên đưa cho hoàng tử của đội mình. - Đội nào tìm được đúng từ, nhiều nhất và nhanh nhất sẽ là đội thắng cuộc và cưới được công chúa.  Lưu ý: - Thời điểm sử dụng: Trong thời gian củng cố cuối tiết 2. II. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI DẠY HỌC HỌC VẦN 1. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi dạy học Học vần 1.1. Các nguyên tắc lựa chọn trò chơi Khi lựa chọn trò chơi, GV cần chú ý tuân thủ các nguyên tắc sau đây:  Nguyên tắc 1: Trò chơi đảm bảo tính giáo dục.  Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.  Nguyên tắc 3: Trò chơi đảm bảo tính vừa sức.  Nguyên tắc 4: Trò chơi đảm bảo tính khả thi.  Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính hiệu quả.  Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính khoa học và sư phạm. 1.2. Các nguyên tắc tổ chức trò chơi - Nguyên tắc thứ nhất: Đảm bảo cho HS hiểu rõ yêu cầu, nội dung và cách thức tổ chức trò chơi. - Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS trong quá trình tổ chức trò chơi. - Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo tổ chức trò chơi một cách tự nhiên không gò ép. HS phải tự nguyện tham gia chơi và chơi một cách thoải mái. - Nguyên tắc thứ tư: Đảm bảo luân phiên, thay đổi các trò chơi một cách hợp lý. - Nguyên tắc thứ năm: Đảm bảo tổ chức trò chơi với tinh thần “thi đua” đồng đội. Những nguyên tắc trên đây có liên quan mật thiết với nhau, có tác dụng chỉ đạo việc lự chọn và thực hiện những trò chơi trong dạy Học vần theo một quy trình nhất định. 2. Biện pháp tổ chức trò chơi dạy học Học vần 2.1. Biện pháp lựa chọn trò chơi GV phải xây dựng được một ngân hàng trò chơi Học vần phong phú, đa dạng và phù hợp. Để có được ngân hàng trò chơi đó GV có thể sưu tầm ở các sách giáo viên, sách tham khảo, các tờ báo “Nhi đồng cười”, “Nhi đồng chăm học”, “Hoạ mi”. GV cũng có thể tự mình thiết kế xây dựng trò chơi. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 25
  26. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 2.2. Biện pháp tổ chức trò chơi  Biện pháp tạo và duy trì sự hứng thú chơi của HS - GV nên dùng những câu hỏi mang tính gợi mở, các lời đề nghị hoặc tạo tình huống chơi tập trung chú ý, quan sát, ghi nhớ đối với HS kích thích các em đến với trò chơi, phải mở đầu thật hấp đẫn ấn tượng bằng nhiều cách khác nhau. - GV nên sử dụng những bài thơ vui, những bản nhạc, những câu chuyện, những bài hát tươi vui để làm lời dẫn của trò chơi để vừa tạo cảm giác nhịp điệu vừa tạo hứng thú chơi cho HS nhằm thực hiện trò chơi một cách có hiệu quả. - Cần tích hợp môn Toán, Tự nhiên xã hội, Đạo đức vào trò chơi dạy Học vần. - Động viên khuyến khích HS. - Sử dụng cử chỉ, điệu bộ nét mặt để điều khiển - điều chỉnh hành động chơi của HS theo kế hoạch. - Luân phiên vai chơi một cách thường xuyên. - Đảm bảo quyền bình đẳng của các thành viên khi chơi. - Sử dụng phong phú các loại trò chơi khác nhau với nhiều hình thức chơi khác nhau  Biện pháp phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS - Tính tự lực của HS trong trò chơi được thể hiện bằng việc các em có thể tự lựa chọn, tìm kíêm các phương thức tối ưu để giải quyết nhiệm vụ nhận thức, tự kiểm tra đánh giá kết quả chơi của mình. - GV là “điểm tựa”, “thang đỡ” trong trò chơi của trẻ, tạo điều kiện giúp đỡ HS thực sự trong khi chơi. - Tuỳ thuộc vào trình độ của HS, GV cần lựa chọn cách tổ chức với các mức độ tham gia của HS từ thấp đến cao như sau: + GV chọn, hướng dẫn và tổ chức trò chơi. + GV chọn và hướng dẫn trò chơi còn HS thì tự tổ chức trò chơi. + GV chọn trò chơi, còn HS tự nghiên cứu để hướng dẫn và tự tổ chức trò chơi. + HS tự chọn, tự hướng dẫn và tự tổ chức trò chơi. - Tạo ra sự ganh đua giữa HS trong quá trình chơi. GV cần xác định một cái đích và treo giải cho ai đạt được. - GV phải tính đến đặc điểm cá nhân của mỗi HS để có biện pháp đối xử cá biệt, linh hoạt trong trò chơi. - Tạo những tình huống chơi mang tính có vấn đề, tính tìm kiếm và cuốn hút HS vào các tình huống ấy. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 26
  27. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  Biện pháp phát triển kĩ năng chơi - Làm mẫu, giải thích: Đối với những trò chơi có cách thức mới hoặc những cách thức mà lâu trẻ không được chơi thì GV cần làm mẫu, giải thích để HS nắm được cách chơi. - Kiểm tra: Với những trò chơi HS đã được làm quen với cách chơi, GV có thể kiểm tra mức độ ghi nhớ, sự nhanh nhẹn, tính linh hoạt, sáng tạo khi chơi trò chơi. - Theo dõi và sữa sai: Trong quá trình trẻ chơi, GV thường xuyên theo dõi và kịp thời sữa sai cho những em chơi chưa đúng.  Biện pháp nâng cao thái độ của HS trong quá trình chơi - GV giúp HS thiết lập mối quan hệ bạn bè thân ái, biết phối hợp cùng nhau trong trò chơi. - GV phải kịp thời nhắc nhở khi HS có thái độ không tốt với bạn chơi. - Nhận xét đánh giá của GV đối với HS. - GV nên tạo điều kiện cho trẻ tự nhận xét đánh giá sau buổi chơi.  Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy Học vần - Khi tổ chức trò chơi dạy Học vần trong giờ lên lớp ta có thể tổ chức trong tiết dạy học âm vần mới hoặc có thể sử dụng trong các tiết ôn tập âm vần học để củng cố những kiến thức vừa mới học hoặc ôn lại những kiến thức đã học trong tiết trước. Một trong những cách làm hiệu quả nhất thường thấy là lồng ghép bài tập cần luyện tập vào trong một trò chơi đã biết. - Khi tổ chức trò chơi GV cần phải giúp HS thực hành được nhiều nhất các kiến thức Học vần cần ôn tập, củng cố. - Cho các em vui chơi trong giờ học là để phục vụ cho học tập cho nên không chỉ cứ chơi cho vui. - Cần đa dạng hoá các trò chơi học tập để HS có thể vận dụng các kiến thức hoặc rèn luyện các kĩ năng trong các tình huống khác nhau, như vậy tri thức củng cố mới vững chắc. 3. Điều kiện sử dụng các biện pháp tổ chức trò chơi dạy học Học vần 3.1. Điều kiện về GV GV phải là người có năng lực sư phạm, lòng yêu nghề, yêu trẻ nắm rõ đặc điểm phát triển tâm lý của HS, hiểu được tác dụng và ý nghĩa của trò chơi Học vần đối với quá trình dạy học vần. GV phải đầu tư thời gian công sức để sưu tầm trò chơi, lập kế hoạch tổ chức trò chơi, GV phải được đào tạo, bồi dưỡng kĩ năng tổ chức trò chơi, phải được phổ biến các biện pháp tổ chức trò chơi. GV cần nắm vững nội dung chơi, luật chơi, biện pháp hướng dẫn trò chơi. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 27
  28. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất  Địa điểm - Những nơi có thể tổ chức trò chơi cho HS đó là trong phòng học, ngoài sân và ở nhà. - Tuỳ theo nội dung trò chơi mà GV chọn địa điểm chơi thích hợp. Đồ chơi phương tiện chơi - Đồ chơi có tác dụng gây hứng thú chơi cho HS. - Đồ chơi không cần hiện đại nhưng nên đa dạng về vật liệu, phong phú về màu sắc, hình khối, đảm bảo về vệ sinh. - GV nên sắp xếp các đồ chơi trong một khu vực riêng của lớp học có thể gọi là góc vui chơi. 3.3. Điều kiện về xã hội - Xã hội cần phải thay đổi quan niệm coi nhẹ tác dụng của trò chơi. - Gia đình là lực lượng giáo dục có ảnh hưởng lớn đối với HS lớp 1, góp phần phát triển toàn diện nhân cách của các em. Vì vậy, cần giúp gia đình HS hiểu và biết cách phối hợp để cùng tổ chức trò chơi Học vần một cách thành công. 4. Quy trình tổ chức trò chơi dạy học Học vần 4.1. Giai đoạn 1: Lựa chọn trò chơi  Bước 1: Phân tích yêu cầu, mục tiêu của hoạt động định tổ chức trò chơi.  Bước 2: Chọn thử một trò chơi và tiến hành lồng ghép, thay đổi nhiệm vụ nhận thức, luật chơi cho phù hợp. Phân tích nội dung và khả năng giáo dục của nó.  Bước 3: Đối chiếu nội dung và khả năng giáo dục của trò chơi vừa chọn với yêu cầu, mục đích của hoạt động. Nếu phù hợp thì tiến hành hoạt động, nếu không phù hợp thì trở lại bước 2. 4.2. Giai đoạn 2: Chuẩn bị tổ chức trò chơi  Bước 4: Thiết kế “giáo án” trò chơi - Tên trò chơi “ ” - Mục đích giáo dục. - Chuẩn bị: Tuỳ thuộc từng trò chơi nêu các phương tiện vật chất cần thiết như đồ chơi, phần thưởng. - Cách tiến hành: Nội dung trò chơi, luật chơi, cách đánh giá.  Chuẩn bị thực hiện “giáo án” - Chuẩn bị đầy đủ và có chất lượng các phương tiện: một phần do GV chuẩn bị, một phần do HS chuẩn bị dưới sự hướng dẫn của GV. - GV phải học thuộc luật chơi, cách đánh giá để phổ biến cho HS. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 28
  29. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 4.3. Giai đoạn 3: Tổ chức trò chơi  Bước 6: Đặt vấn đề - Giới thiệu tên trò chơi. - Nêu yêu cầu của trò chơi.  Bước 7: Hướng dẫn trò chơi - GV giải thích rõ ràng, mạch lạc nội dung chơi, luật chơi và chơi thử (nếu cần).  Bước 8: Thực hiện chơi - GV cho HS thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu. GV theo dõi quá trình thực hiện các hành động chơi của HS; theo dõi khả năng tư duy, ngôn ngữ của HS; động viên, khuyến khích HS tham gia chơi; theo dõi tiến độ chơi và đánh giá kết quả bộ phận (nếu cần). 4.4. Giai đoạn 4: Nhận xét đánh giá sau khi chơi  Bước 9: Giúp HS nhận xét về: - Mức độ thực hiện và nắm vững luật chơi. - Thành tích của HS trong khi chơi. - Những quan hệ của HS trong nhóm chơi.  Bước 10: GV nhận xét lại (sửa chữa, bổ sung các ý kiến nhận xét chưa chính xác), nhận xét chung, phát phần thưởng (nếu có). 4.5. Giai đoạn 5: Rút ra bài học, nhấn mạnh các kiến thức Học vần  Bước 11: Củng cố - GV tổ chức cho HS nhắc lại các kiến thức âm, vần cần ôn tập trong trò chơi. Cho HS đọc, viết lại các từ đã tìm được trong trò chơi; giúp HS đúc rút ra bài học về một số cách thức học vần (cách ghép nhanh, cách tìm nhanh, cách điền nhanh, ) mà HS học được thông qua trò chơi. Như vậy, có thể thấy quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi Học vần cho HS lớp 1 trải qua 5 giai đoạn tương ứng với 11 bước cụ thể, rỗ ràng. Tuy nhiên, đây là một quy trình mềm dẻo, linh hoạt, sự phân chia các giai đoạn, các bước tiến hành chỉ mang tính chất tương đối. Khi tổ chức trong thực tế, các bước này có thể đan xen với nhau. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 29
  30. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 PHẦN KẾT LUẬN I. KẾT LUẬN - Trò chơi học tập có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển tâm lí đặc biệt là phát triển trí tuệ của HS, tạo hứng thú cho HS từ đó nâng cao chất lượng dạy học, góp phần đổi mới phương pháp. - Việc tổ chức trò chơi dạy Học vần cho HS lớp 1 một cách hiệu quả là một yêu cầu khách quan, ngày càng đòi hỏi bức xúc. - Khi tổ chức trò chơi dạy Học vần cho HS, GV phải nắm được các biện pháp, quy trình tổ chức trò chơi dạy Học vần. II. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT - Các cơ quan giáo dục, các trường tiểu học cần đầu tư cơ sở vật chất cũng như đầu tư các sách tham khảo về tổ chức trò chơi học tập nói chung và trò chơi Học vần nói riêng cho GV. - GV lớp 1 nên chú trọng đến việc tổ chức trò chơi dạy Học vần, đầu tư sưu tầm, thiết kế trò chơi Học vần và bồi dưỡng năng lực tổ chức trò chơi của chính mình. - Các trường sư phạm cần chú trọng hơn đến phương pháp dạy học bằng trò chơi để cung cấp cho những GV tương lai một phương pháp dạy học hiệu quả, tích cực, góp phần vào công cuộc đổi mới PPDH. Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2012 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 30
  31. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ GD & ĐT – Sách giáo khoa Tiếng VIệt 1 (tập 1, 2) – NXB Giáo dục – Hà Nội, 2005. 2. Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hoà – Giáo dục tiểu học – NXB Giáo dục – Hà Nội, 1997. 3. Bùi Văn Huệ, Phan Thị Hạnh Mai – Tâm lí học tiểu học – NXB ĐHSP – Hà Nội, 2008. 4. Lê Phương Nga (chủ biên) – Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học I – NXB ĐHSP – Hà Nội, 2009. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 31
  32. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2 III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 2 IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 2 V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 VII. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 2 PHẦN NỘI DUNG 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG 4 TRÒ CHƠI HỌC VẦN CHO HỌC SINH LỚP 1 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC PHÂN MÔN HỌC VẦN LỚP 1 4 1. Mục tiêu của việc dạy học phân môn Học vần 4 2. Nội dung, chương trình phân môn Học vần 4 1. Đặc điểm nhận thức 6 1.1. Tri giác 6 1.2. Chú ý 6 1.3. Trí nhớ 6 1.4. Tưởng tượng 7 1.5. Tư duy 7 1.6. Ngôn ngữ 7 2. Đặc điểm nhân cách 7 2.1. Tính cách 7 2.2. Nhu cầu 7 2.3. Tình cảm 7 2.4. Ý chí và hành động ý chí 7 III. LÍ LUẬN VỀ TRÒ CHƠI HỌC TẬP 8 1. Trò chơi 8 1.1. Nguồn gốc 8 1.2. Đặc điểm 8 1.3. Phân loại 8 1.4. Ý nghĩa 9 2. Trò chơi học tập 9 2.1. Khái niệm 9 2.2. Đặc điểm 10 2.3. Cấu trúc 11 2.4. Vai trò của trò chơi đối với sự phát triển trí tuệ của HS 11 2.5. Phân loại 12 CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC TRÒ CHƠI DẠY HỌC HỌC VẦN 14 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 32
  33. X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1 I. THIẾT KẾ TRÒ CHƠI DẠY HỌC HỌC VẦN 14 1. Hệ thống trò chơi dạy âm mới 14 1.1. Xếp hạt tạo chữ cái 14 1.2. Ghép chữ 14 2. Hệ thống trò chơi ôn tập âm 15 2.1. Tinh mắt tìm chữ 15 2.2. Bé làm hoạ sĩ 15 2.3. Bàn cờ chữ cái 17 2.4. Giải ô chữ 17 2.5. Cướp cờ 18 3. Hệ thống trò chơi dạy vần mới 19 4. Hệ thống trò chơi ôn tập vần 19 4.1. Cặp từ cùng vần 19 4.2. Tàu chở hàng 21 4.3. Tìm từ trong bảng 22 4.4. Chiếc nón kì diệu 24 4.5. Hoàng tử cần 24 II. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI DẠY HỌC HỌC VẦN 25 1. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi dạy học Học vần 25 1.1. Các nguyên tắc lựa chọn trò chơi 25 1.2. Các nguyên tắc tổ chức trò chơi 25 2. Biện pháp tổ chức trò chơi dạy học Học vần 25 2.1. Biện pháp lựa chọn trò chơi 25 2.2. Biện pháp tổ chức trò chơi 26 3.Điều kiện sử dụng các biện pháp tổ chức trò chơi dạy học Học vần 27 3.1.Điều kiện về GV 27 3.2.Điều kiện về cơ sở vật chất 28 3.3.Điều kiện về xã hội 28 4. Quy trình tổ chức trò chơi dạy học Học vần 28 4.1. Giai đoạn 1: Lựa chọn trò chơi 28 4.2. Giai đoạn 2: Chuẩn bị tổ chức trò chơi 28 4.3. Giai đoạn 3: Tổ chức trò chơi 29 4.4. Giai đoạn 4: Nhận xét đánh giá sau khi chơi 29 4.5. Giai đoạn 5: Rút ra bài học, nhấn mạnh các kiến thức Học vần 29 PHẦN KẾT LUẬN 30 I. KẾT LUẬN 30 II. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 33