Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 6 bằng phương pháp dạy học trực quan

docx 26 trang Chiến Đoàn 11/01/2025 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 6 bằng phương pháp dạy học trực quan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_day_hoc_mon_tin_ho.docx
  • pptxBao_cao_GVG_07646.pptx

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 6 bằng phương pháp dạy học trực quan

  1. UBND HUYỆN THUẬN THÀNH TRƯỜNG THCS NINH XÁ BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠI TRÀ MÔN TIN HỌC Tên biện pháp: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC 6 BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN Họ và tên giáo viên: NGUYỄN NGỌC TOÀN Môn giảng dạy: Tin học Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Ninh Xá NINH XÁ, THÁNG 12 - 2021
  2. MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 1. Mục đích giải pháp 2 2. Tính mới của giải pháp 2 3. Đóng góp của giải pháp khi áp dụng thực tế 2 Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 1. Thực trạng công tác dạy và học 3 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 4 3. Thực nghiệm sư phạm 5 3.1. Mô tả thực nghiệm 5 3.2. Những biện pháp đã tiến hành để giải quyết 6 3.3. Kết quả đạt được 19 3.4. Điều chỉnh, bổ sung thực nghiệm 20 4. Kết luận 20 5. Kiến nghị, đề xuất 22 Phần III. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 23 Phần IV. CAM KẾT 24 1
  3. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Mục đích giải pháp Để nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường thì việc đổi mới phương pháp dạy và học là nhiệm vụ quan trọng. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải có những biện pháp dạy học phù hợp. Trong năm học 2020-2021 vừa qua, tôi áp dụng một số biện pháp để nâng cao chất lượng môn Tin học 6 trong nhà trường, trong đó có biện pháp “Sử dụng phương pháp dạy học trực quan”. Phương pháp dạy học trực quan được áp dụng, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức mới nhanh hơn, hiệu quả hơn và tham gia bài học một cách tích cực, chủ động. Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, dự đoán, so sánh, khái quát, vận dụng để học sinh nâng cao kiến thức và có hứng thú hơn đối với môn học. 2. Tính mới của giải pháp Học sinh tự chủ động, tìm hiểu và phát hiện nhanh vấn đề cần giải quyết. Chiếm lĩnh tri thức và khắc sâu kiến thức hơn qua các hoạt động học tập. Phát huy được tính chủ động, tự tin, sáng tạo và tính đoàn kết trong tập thể. Giúp học sinh làm quen và tiếp cận với công nghệ khoa học tiên tiến, theo kịp với trình độ phát triển của khu vực và thế giới hiện nay. 3. Đóng góp của giải pháp khi áp dụng thực tế Góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tin học của học sinh, giúp các em vừa ôn luyện được kiến thức cũ vừa phát hiện nội dung kiến thức mới. Từ đó các em lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng, hứng thú, say mê học tập, rèn cho học sinh tính tư duy, sáng tạo. Giúp giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách tích cực và trực quan, tiết kiệm thời gian trong tiết dạy lí thuyết từ đó học sinh có thời gian thực hành nhiều hơn và trong quá trình thực hành học sinh nhớ kiến thức lâu hơn. Học sinh học tập tích cực hơn, hào hứng hơn, chú ý hơn, tham gia xây dựng bài sôi nổi hơn. Đặc biệt các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn, chất lượng đi lên rõ rệt. Có thể áp dụng linh hoạt cho tất cả học sinh ở cấp học THCS. 2
  4. Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy và học a. Ưu điểm: - Tôi luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của BGH nhà trường. - Giáo viên được đào tạo chuẩn về Tin học để đáp ứng cho yêu cầu dạy và học. - Năm học 2020-2021, tôi được BGH phân công giảng dạy các lớp khối 6 có 157 học sinh, các em đều ngoan và có ý thức tốt. - Tuy môn Tin học mới chỉ là môn học tự chọn nhưng nhà trường đã tạo điều kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 6, tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học. b. Hạn chế và nguyên nhân: * Hạn chế: - Thời gian tham gia công tác giảng dạy của tôi mới được ít năm, kinh nghiệm cũng như phương pháp giảng dạy còn chưa nhiều. - Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi nhận thấy học sinh còn chưa say mê và còn coi nhẹ với bộ môn Tin học. Trình độ học sinh trong các lớp khối 6 không được đồng đều, có nhiều học sinh lực học yếu, viết chữ quá xấu, trình bày cẩu thả. - Ý thức học tập của một số học sinh chưa cao, chưa thực sự hứng thú trong học tập, lười hoạt động, không tích cực tự giác, ý thức tự học, tự rèn luyện yếu hoặc chỉ biết đến máy tính như một công cụ giải trí. - Có nhiều phụ huynh đi làm ăn xa, một số em học sinh có hoàn cảnh khó khăn: thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mồ côi cha Đa số phụ huynh làm ở công ty theo ca, kíp vì thế ảnh hưởng đến sự quan tâm, theo dõi quá trình học tập của con em chưa đồng bộ còn hạn chế. - Nhà trường đã có phòng thực hành Tin học để cho học sinh học nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng máy cũng như chất lượng, mỗi tiết thực hành/lớp có tới 2-3 em ngồi cùng một máy nên các em không có nhiều thời gian để thực hành làm bài tập 3
  5. một cách đầy đủ. Hơn nữa nhiều máy cấu hình máy đã cũ, chất lượng không còn tốt nên hay hỏng hóc, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập của học sinh. - Môn Tin học mới chỉ là môn tự chọn trong chương trình bậc THCS nên chương trình và sự phân phối chương trình bước đầu chưa có sự thống nhất và đang hoàn chỉnh. Hơn nữa khi thực hành, các máy móc chất lượng kém thường gặp sự cố, trục trặc dẫn đến học sinh thiếu máy, không thực hành được. - Đa số các em học sinh chỉ được tiếp xúc với máy vi tính ở trường là chủ yếu, do đó sự tìm tòi và khám phá máy vi tính với các em còn hạn chế, nên việc học tập của học sinh vẫn còn mang tính chậm chạp. - Các trang thiết bị nghe nhìn, phương tiện dạy học còn nhiều thiếu thốn và bất cập. * Nguyên nhân: - Nhiều máy tính cấu hình đã cũ, chất lượng không còn tốt nên hay hỏng hóc, ảnh hưởng nhiều đến quá trình học tập, thực hành của học sinh. - Không gian phòng thực hành có giới hạn, nên không bố trí và sắp xếp được đủ số lượng máy tính phục vụ riêng cho từng học sinh/lớp trong các tiết thực hành. - Nhiều học sinh còn coi nhẹ, chưa xác định được tầm quan trọng và lợi ích của việc học bộ môn Tin học. - Một số học sinh còn mải chơi, lười biếng, thụ động, tự ti, buông xuôi không có ý thức vươn lên trong học tập. Cẩu thả trong khi viết và trình bày, chưa có ý thức rèn luyện và phát huy tính tự học, chủ dộng, sáng tạo. - Một số học sinh vẫn quen với cách học truyền thống, chưa chủ động trong hoạt động chiếm lĩnh tri thức và tìm kiếm phương pháp học bộ môn phù hợp, học thụ động, học vẹt, đối phó, dấu dốt. 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy - Biện pháp 1: Trực quan hoá thông tin dạy học. 4
  6. - Biện pháp 2: Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ họa, biểu trưng tranh ảnh - Biện pháp 3: Xây dựng các kĩ năng, thực hành. - Biện pháp 4: Sử dụng phần mềm hỗ trợ quản lý phòng máy (Netop School hoặc Italic và mạng LAN). 3. Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mô tả cách thực hiện Ngay từ đầu năm học 2020-2021 nhà trường tổ chức khảo sát đầu năm với tất cả các môn/các khối lớp, trong đó có môn Tin học. Qua khảo sát tìm hiểu ưu điểm, hạn chế, nguyện vọng của từng học sinh đối với môn ngữ văn tôi đã xây dựng kế hoạch và những biện pháp để nâng cao chất lượng môn ngữ văn của lớp. Trên thực tế học sinh hoạt động chưa sôi nổi, chưa phát huy được tính chủ động trong học tập, vì thế cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học trong đó có biện pháp “Sử dụng phương pháp dạy học trực quan”. Mục tiêu: phát huy tính tích cực chủ động, kỹ năng quan sát, giao tiếp, trình bày của học sinh. Đồng thời, giúp các em có thêm niềm tin, tích cực với những kỹ năng giải quyết vấn đề trong học tập và trong cuộc sống. Học sinh: chuẩn bị kiến thức, tài liệu khi được giáo viên yêu cầu; cần hoạt động tích cực, xác định rõ nhiệm vụ của mình, thực hiện tốt công việc được giao và hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên luôn là người tạo ra những thách thức vừa sức, tổ chức những họat động tự lực của học sinh trong từng tiết học. Kết hợp nhiều phương pháp dạy học với phương pháp dạy học trực, chuẩn bị các đồ dùng trực quan đầy đủ phù hợp với nội dung bài; biết vận dụng các kiến thức trong bài dạy vào các họat động thực tế có liên quan và giải thích cụ thể từ đó các em có nhu cầu tìm hiểu về môn học 5
  7. 3.2. Những biện pháp đã tiến hành để giải quyết 3.2.1. Biện pháp 1: Trực quan hoá thông tin dạy học Trực quan hoá thông tin dạy học là một quá trình thông qua đó người học tri giác các tài liệu học tập dưới dạng các biểu trưng hình ảnh, âm thanh, mô hình, vật thật với sự hỗ trợ của dụng cụ trực quan. Dụng cụ trực quan được sử dụng trong môi trường học tập như trong dạy học, giáo dục qua mạng dựa trên cơ sở máy tính dụng cụ trực quan có thể được sử dụng hiệu quả để giảng dạy các sự kiện, các chỉ dẫn, các quá trình và các khái niệm trừu tượng mà chúng thường khó nhớ, khó hiểu. Các mục tiêu dạy học có thể thực hiện tốt nếu biết phát huy thông qua công cụ trực quan. Có thể nói dụng cụ trực quan có nhiều thuận lợi hơn hẳn so với dạy học bằng ngôn ngữ: Chứa nhiều thông tin và tổ chức thuận lợi các thông tin trong cùng một vị trí, làm đơn giản các khái niệm, làm sáng tỏ các chi tiết của một khái niệm dựa trên ngôn ngữ trừu tượng. Đặc biệt là tranh ảnh trực quan sẽ làm tăng khả năng tiếp nhận và ghi nhớ trong học tập, đây là một trong những mục tiêu hàng đầu của giáo dục. Từ những ưu điểm trên, tôi nhận thấy nếu áp dụng vào dạy học nhờ dụng cụ trực quan là đèn chiếu, tranh ảnh, biểu tượng vào dạy bộ môn Tin học có hiệu quả rất cao. Trước khi sử dụng dụng cụ trực quan cho một bài học thì trước hết giáo viên cần xác định bài nào cần dụng cụ trực quan và những dụng cụ trực quan đó là gì phục vụ cho những đơn vị kiến thức nào trong bài học. Tiếp đến là công tác chuẩn bị với dụng cụ trực quan. Ví dụ dạy bài: “Máy tính và phần mềm máy tính” cần chuẩn bị những đồ dùng trực quan khi giới thiệu cấu trúc chung của máy tính điển tử như: bộ xử lí trung tâm (CPU), thanh RAM, các ổ đĩa các thiết bị lưu giữ thông tin như USB, đĩa mềm, đĩa CD, DVD hay hình ảnh của một số loại máy vi tính trong thực tế bằng 6
  8. cách chụp bởi tranh ảnh hoặc các dụng cụ trực quan thiết thực như thế HS mới nhớ lâu và thấy trong thực tế có thể gọi tên dụng cụ trực quan chính xác. Đèn chiếu tương đối dễ sử dụng và việc chuẩn bị cho việc dạy học với đèn chiếu tương đối dễ dàng, ít tốn thời gian. Tuy nhiên để sử dụng đèn chiếu thì phải có sự chuẩn bị kiến thức và các nội dung kiến thức cần trình chiếu. Nội dung đưa lên máy chiếu phải rõ ràng chính xác và phải có máy vi tính. Chẳng hạn: khi nói đến máy tính hoặc máy in thì ta đưa hình ảnh minh họa, bằng quan sát trực quan như thế học sinh sẽ ghi nhớ kiết thức tốt nhất. Sau bài dạy tôi tiến hành kiểm tra nhận thức của học sinh bằng hình thức kiểm tra 15 phút. Kết quả thu được Khối Tổng Giỏi Khá TB Yếu Kém lớp số SL % SL % SL % SL % SL % 6A1 45 15 33.33 6 13.33 21 46.67 0 0 0 0 6A2 38 10 26.32 2 5.263 7 18.42 3 7.895 0 0 6A3 37 12 32.43 3 8.108 9 24.32 2 5.405 0 0 6A4 37 10 27.03 5 13.51 14 37.84 2 5.405 0 0 Tổng 157 47 29.94 16 10.19 51 32.48 0 0 0 0 * Hiệu quả của biện pháp 1: Sau khi áp dụng một số ví dụ vào đề tài, số học sinh biết phân biệt các thiết bị của máy tính tăng lên rõ rệt. Tỉ lệ khá giỏi đã được nâng lên so với chất lượng khảo sát đầu năm học: Tăng 9,5% 7
  9. Tỉ lệ yếu kém giảm: 6,7% Tuy nhiên một số học sinh vẫn chưa xác định đúng các vị trí thiết bị, Như vậy bước đầu việc vận dụng kiến thức, kĩ năng của các em vào làm bài tập thực hành đã có hiệu quả rõ rệt. 3.2.2. Biện pháp 2: Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ họa, biểu trưng tranh ảnh Muốn sử dụng phương pháp dạy học này thành công thì việc đầu tiên người thầy phải làm là thiết kế các thông điệp trực quan đòi hỏi nhiều sức lực và trí lực nhưng lại là công việc đem lại nhiều lợi ích. Việc thiết kế các tài liệu dạy học trực quan mới có thể tạo nên sự thay đổi, và khi người học chú ý sẽ cho nhiều điều bổ ích. Người thiết kế phải quan tâm tới khía cạnh giảng dạy, tính trực giác và đặc biệt quan tâm tới những kĩ năng học tập của học sinh trong nghiên cứu và thực hành. Người giáo viên phải biết phân tích chọn lựa các loại hình trực quan sao cho phù hợp với nội dung bài học. 3.2.2.1 Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ Biểu trưng ngôn ngữ được tạo ra từ chữ viết dưới dạng một từ đơn lẻ hoặc câu hoàn chỉnh dùng đặt tên đối tượng, định nghĩa, mô tả đối tượng. Thường khi dạy các bài học lý thuyết tôi thường sử dụng loại biểu trưng trực quan bằng ngôn ngữ. Ví dụ: Dạy bài “Máy tính và phần mềm máy tính” giáo viên chiếu sơ đồ cấu trúc chung của máy tính điện tử lên màn hình rồi yêu cầu học sinh quan sát và cho biết máy tính điện tự gồm những phần nào. Sau đó giáo viên chỉ vào từng đối tượng trên sơ đồ và giới thiệu lần lượt các khái niệm của các thành phần trong cấu trúc máy tính. 8
  10. Bộ nhớ ngoài Bộ xử lý trung tâm (CPU) Bộ điều khiển Bộ số học loogic (CU) (ALU) Thiết bị Thiết bị vào ra Bộ nhớ trong Ví dụ: Dạy bài “Định dạng văn bản”, thì đưa lên màn hình các bước thực hiện định dạng Font như sau: Bước 1: Chọn đối tượng (khối văn bản) cần định dạng. Bước 2: Thực hiện theo 1 trong các cách sau: • Cách 1: Thao tác trên thanh Bảng chọn: Format\ Font\ Xuất hiện hộp thoại Font\ Chọn trang Font\ Lựa chọn các thuộc tính định dạng bên dưới phù hợp\ Click OK + Font: phông chữ + Font Style: kiểu chữ + Size : cở chữ + Font color: màu chữ + Underline Style: đường gạch chân + Underline Color: màu đường gạch chân + Effects: các hiệu ứng + Preview: khung hiển thị • Cách 2: Sử dụng các nút lệnh trên thanh công cụ: 9
  11. Nháy vào các nút lệnh/biểu tượng tương ứng với các thuộc tính định dạng kí tự/từ trên thanh công cụ chuẩn. • Cách 3: Sử dụng 1 số tổ hợp phím máy tính tương ứng với 1 số thuộc tính định dạng kí tự/từ như: Ctrl + B: Tạo kiểu chữ In đậm ; Ctrl + U: Tạo kiểu chữ gạch chân; Ctrl + I : Tạo kiểu chữ In nghiêng; Ctrl + =: Tạo chỉ số dưới; Ctrl + Shift + =: Tạo chỉ số trên Ctrl + }]: tăng cỡ chữ lên 1 đơn vị Ctrl + [{: giảm cỡ chữ lên 1 đơn vị ? Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi liên quan: - Nêu các bước để định dạng văn bản phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ bằng menu lệnh (HS chỉ cần quan sát màn hình và nêu được các bước cần định dạng phông chữ ) - Thao tác quan trọng nhất trong định dạng văn bản là gì (HS chọn phần văn bản cần định dạng) 3.2.2.2 Dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ họa Biểu trưng đồ họa được tạo ra bằng nhiều cách, đồ họa liên quan với hình ảnh, đồ họa liên quan với khái niệm, đồ họa tuỳ ý Việc dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ họa trong Tin học giúp người học có thể thao tác nhanh các bước thực hành - đây là yêu cầu cần đạt của người học Tin học, dựa vào các biểu trưng đồ họa này học sinh có thể phát hiện ra khái niệm, ý nghĩa của nó. Chẳng hạn khi dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản” giáo viên cần cho học sinh làm quen với việc sao chép, di chuyển, cắt (xoá) nhanh qua các biểu tượng. Giáo viên đưa các biểu tượng 10
  12. Tương tự bài “Chỉnh sửa văn bản” giáo viên đưa các biểu tượng ? Hãy nêu tên các biểu tượng trên và tính năng của các biểu tượng * Ví dụ 1: Dạy bài “Định dạng văn bản” ngoài việc định dạng văn bản bằng menu lệnh giáo viên cần cho học sinh định dạng văn bản thông qua các biểu tượng sau. HS nhìn vào biểu tượng và nêu chức năng của các biểu trượng từ đó các em nắm chắc hơn kiến thức lí thuyết để vận dụng vào làm thực hành tốt hơn. * Ví dụ 2: Dạy bài “Trình bày trang văn bản và in” ngoài việc dùng lệnh in, xem văn bản bằng menu lệnh thì có thể in, xem văn bản thông qua các biểu tượng sau. 3.2.2.3 Dạy học trực quan bằng biểu trưng hình ảnh Biểu trưng hình ảnh được tạo ra như ảnh chụp, tranh minh họa, tranh vẽ. Tất cả đều phản ánh sự vật và ý nghĩa dưới dạng các biểu trưng cụ thể và mang tính hiện thực cao, người học có khả năng phiên dịch các biểu trưng hình ảnh thành các vật tương tự trong thế giới hiện thực. Khi dạy bài “Máy tính điện tử” ta có thể sử dụng một số ảnh, ảnh minh họa về máy tính, một số thiết bị của máy tính như đĩa mềm, USB ổ cứng, để học sinh quan sát và phân biệt. 11
  13. Hoặc khi dạy bài “Hệ điều hành Windows” để giúp học sinh sớm hình thành kĩ năng làm việc với máy tính như khởi động máy tính, tắt máy tính hay phân biệt các đối tượng trên màn hình máy tính ta tiến hành đưa một số hình ảnh liên quan. Các biểu tượng chương trình Thanh công việc 3.2.2.4. Kết hợp các loại hình trực quan Giữa các loại hình trực quan, người thiết kế có thể kết hợp đa dạng các loại biểu trưng trực quan ngôn ngữ, hình ảnh, đồ họa với nhau. Đối với hầu hết học sinh ba loại này bao gồm nhiều mức độ khác nhau rất có ích trong học tập. Ví dụ 1: Khi dạy bài “Máy tính và phần mềm máy tính” ta có thể sử dụng kết hợp giữa biểu trưng hình ảnh và biểu trưng ngôn ngữ. 12
  14. Giáo viên yêu cầu: - Quan sát hình ảnh và cho biết ở hình trên đâu là thiết bị xuất, nhập,. . Ví dụ 2: Dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản”, “Tổ chức thông tin trong máy tính”, “Định dạng văn bản” ta có thể sử dụng kết hợp cả ba hình thức trực quan 13
  15. Thước ngang Thanh Thanh Thanh Tool bar Formating Menu bar Thước dọc Thanh cuộn dọc Thanh cuộn ngang Thanh Drawing * Dạy bài “Định dạng văn bản” giáo viên chiếu hình ảnh sau và kết hợp cho học sinh thực hiện định dạng phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ trên máy tính thì học sinh dể tiếp thu bài và ghi nhớ lâu hơn. 14
  16. * Hiệu quả của biện pháp 2: Sau khi áp dụng biện pháp tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ họa, biểu trưng tranh ảnh học sinh nhận biết các biểu tượng được nhanh hơn, phân biệt và ghi nhớ các biểu tượng, các nút lệnh điều khiển được lâu hơn. Từ đó học sinh có thể sử dụng các kiến thức đã học để thực hành cũng như vận dụng vào thực tiễn tốt hơn. 3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng các kĩ năng, thực hành 3.2.3.1. Kĩ năng nhận biết tính năng các loại biểu tượng Sau một tiết học tôi thường củng cố lại cho học sinh những cái vừa học bằng các dạng bài tập trắc nghiệm giúp học sinh nắm lại bài, học sinh có thể phân biệt được lệnh, các biểu tượng và nắm ý nghĩa của các biểu tượng. Ví dụ 1: Dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản”, nối các ý của cột A, B, C, D sao cho hợp lý. A B C D 15
  17. Ctrl + O File \ Open Tạo tập tin văn bản mới Ctrl + N File \ Save Đóng tập tin văn bản Ctrl + S File \ Exit Mở văn bản đã có Alt + F4 File \ New Lưu văn bản Ví dụ 2: Dạy bài “Chỉnh sửa văn bản”: Dùng các từ, cụm từ điền vào chổ trống cho phù hợp. (1) Edit \ Copy (5) Ctrl + V (8) (2) Edit \ Cut (6) Ctrl + C (9) (3) Edit \ Paste (7) Ctrl + X (10) (4) Delete Các bước sao chép khối Bước1. Chọn khối Bước2. Click vào. (hay bấm tổ hợp phím hoặc Click biểu tượng ) Bước3. Đưa con trỏ đến vị trí mới. Bước4. Click vào. (hay bấm tổ hợp phím hoặc Click biểu tượng ) Các bước chuyển khối Bước1. Chọn khối Bước2. Click vào. (hay bấm tổ hợp phím hoặc Click biểu tượng ) Bước3. Đưa con trỏ đến vị trí mới. Bước4. Click vào. (hay bấm tổ hợp phím hoặc Click biểu tượng ) Các bước xoá khối Bước1. Chọn khối 16
  18. Bước2. Click vào. (hay bấm phím hoặc Click biểu tượng ) 3.2.3.2. Rèn luyện kĩ năng thao tác trên máy Để việc học Tin học của học sinh đạt kết quả tốt, chất lượng cao, học sinh nắm chắc bài, biết thao tác trên máy tính cần cho học sinh học tại phòng máy, học sinh vừa nghe giáo viên giảng bài vừa ghi bài và thực hiện trên máy tính theo từng bước một. Với cách tổ chức học như thế này kết quả cho thấy học sinh nắm chắc bài học, đa số các em đều thực hiện được các thao tác thực hành. * Hiệu quả của biện pháp 3: Sau khi áp dụng biện pháp xây dựng các kĩ năng, thực hành học sinh dễ dàng phân biệt được các biểu tượng các nút lệnh mà vốn học sinh rất khó nhớ và dễ nhầm lẫn. Tránh được hiện tượng học sinh khi thực hành phải mò mẫm các công cụ, các biểu tượng khi sử dụng phần mềm để làm bài tập thực hành cũng như vận dụng vào thực tiễn. 3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng phần mềm Netop School và mạng LAN a. Tổng quan về phần mềm Netop School 6.23 Sử dụng công nghệ kiểm soát từ xa tiên tiến, NetOp School cho phép giáo viên có thể sử dụng máy vi tính của mình để hướng dẫn, kiểm soát và trợ giúp học sinh. Ngoài ra, nó còn tạo cho học sinh cơ hội được trao đổi kinh nghiệm trực tiếp với giáo viên, tiếp cận kiến thức mới một cách trực quan sinh động. Chương trình hiện được sử dụng tại hơn 50 quốc gia trên thế giới, do Công ty Danware (Đan Mạch) xây dựng. NetOp School có giao diện thân thiện, thích hợp với hầu hết các phòng máy tại các trường học hiện nay. b. Một số ứng dụng hiệu quả của phần mềm áp dụng dạy học trực quan * Entire Screen: Quảng bá toàn bộ màn hình của giáo viên tới màn hình của học sinh hoặc nhóm học sinh đã được giáo viên chọn trên Netop Teacher. 17
  19. Dạy bài: “Quan sát các vì sao trong hệ mặt trời với phần mềm Solar System 3D” - Áp dụng rất hiệu quả trong việc giảng dạy vì không cần đến máy chiếu và học sinh không thể làm gì trên máy trong lúc giáo viên giảng bài. Học sinh quan sát và làm theo hướng dẫn trực tiếp phần mềm trên máy tính của học sinh. Sau đó giáo viên ngừng quảng bá và học sinh có thể tự thao tác, tự thực hành được trên máy tính của mình một cách dễ dàng. * Media File: Quảng bá một chương trình nghe nhìn đang chạy trên máy tính của giáo viên tới máy tính của học sinh. Giới thiệu đoạn video ùn tắc giao thông không có đèn tín hiệu giao thông và cảnh sát giao thông. Khi dạy bài “Hệ điều hành làm những việc gì?” 18
  20. * Student Screen: Chọn một màn hình của một học sinh nào đó từ trong danh sách thả xuống và quảng bá tới tất cả các màn hình khác của học sinh. Ví dụ: Dạy bài “Chỉnh sửa văn bản” giáo viên quảng bá một màn hình học sinh nào đó đến tất cả các học sinh khác, cho cả lớp xem và nhận xét, bài làm của bạn. 19
  21. * Remote Control: Điều khiển từ xa máy tính học sinh; Kiểm soát chuột và phím của máy học sinh. - Ví dụ: Dạy bài “Chỉnh sửa văn bản” giáo viên có thể theo dõi, chỉnh sửa bài tập cho học sinh từ xa. * Hiệu quả của biện pháp 4: Sau khi áp dụng biện pháp sử dụng phần mềm Netop School và mạng LAN để giảng dạy đã giúp cho học sinh tiếp nhận kiến thức nhanh, ghi nhớ lâu từ đó vận dụng tốt trong thực hành. Giáo viên cũng quan sát, giám sát, điều chỉnh kịp thời và quan tâm được tất cả các đối tượng học sinh. Trong các biện pháp đã áp dụng thì biện pháp này đạt hiệu quả vượt trội và rất phù hợp với đặc trưng bộ môn và điều kiện của nhà trường. 3.3. Kết quả đạt được Qua phần kiểm tra đánh giá khả năng nhận thức của học sinh kết quả tương đối khả quan. Lần kiểm tra sau kết quả cao hơn lần kiểm tra trước. Chứng tỏ học sinh đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên tỉ lệ học sinh mắc những sai sót còn khá cao. Với cách tiến hành như vậy, những bài đầu thường mất rất nhiều thời gian, các kết quả thường sai lệch rất lớn, nhưng càng về sau, thao tác của học sinh thành thạo hơn, các em làm việc nhanh hơn, kết quả ngày càng chính xác. 20
  22. Để khuyến khích học tập, giáo viên nên cho học sinh hoạt động theo nhóm để có sự thi đua giữa các nhóm tạo điều kiện so sánh, chọn kết quả tốt hơn, lượng giờ học tăng lên. Học sinh hứng thú trong học tập hơn vì bản thân từng em có thể tự giác lĩnh hội kiến thức, hơn nữa qua các hoạt động như vậy các em có thể tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm, tự tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, tích cực. Giờ học trở nên nhẹ nhàng, học sinh hứng thú học tập hơn. Kết quả bộ môn Tin học cuối năm năm học 2020 - 2021 các khối lớp 6 do tôi phụ trách nhiệm giảng dạy tại trường THCS Ninh Xá như sau: Khối Tổng Giỏi Khá TB Yếu Kém lớp số SL % SL % SL % SL % SL % 6A1 45 30 66.67 13 28.89 2 4.444 0 0 0 0 6A2 38 19 50 15 39.47 4 10.53 0 0 0 0 6A3 37 17 45.95 17 45.95 3 8.108 0 0 0 0 6A4 37 16 43.24 16 43.24 5 13.51 0 0 0 0 Tổng 157 82 52.23 61 38.85 14 8.917 0 0 0 0 3.4. Điều chỉnh, bổ sung thực nghiệm - Trang thiết bị nghe nhìn, phương tiện dạy- học còn nhiều hạn chế. - Các tài liệu, tư liệu minh họa, trình bày, tranh ảnh cần tìm hiểu sưu tầm và cập nhật thường xuyên để theo kịp thời đại. - Một số thành viên hoạt động chưa tập trung, tích cực còn mải chơi game, làm việc riêng. - Giáo viên cần trau dồi những kiến thức, kinh nghiệm và đổi mới phương pháp, tích hợp liên môn, tổ chức, hướng dẫn tốt các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. 4. Kết luận Năm học 2020 - 2021 tôi đã thực hiện các biện pháp giáo dục trong công tác dạy và học để nâng cao chất lượng môn Tin học của các lớp khối 6 nói riêng và của 21
  23. nhà trường nói chung, cũng từ đó rút ra được những bài học cho bản thân trong sự nghiệp trồng người. Dạy học là một nghệ thuật. Sử dụng tốt phương pháp dạy học trực quan là con đường tốt nhất để đạt được mục đích yêu cầu tiết dạy trong đó phương tiện dùng công cụ trực quan đặc biệt có hiệu quả tốt giúp người học hiểu và nắm chắc thông tin cần thiết. Việc sử dụng dụng cụ trực quan vào quá trình dạy học là cần thiết đối với mỗi giáo viên vì nó mang lại hiệu suất, hiệu quả của giáo dục cao. Muốn học sinh học tốt các môn học nói chung và môn Tin học nói riêng thì điều đầu tiên người giáo viên phải tạo được ở học sinh niềm say mê, hứng thú học tập bộ môn. Giờ học phải thu hút sự chú ý ham học hỏi của học sinh, tạo cho các em lòng tin vào khả năng của mình, nhiệt tình ham mê học tập. Để có một kết quả giảng dạy tốt môn Tin học lớp 6, giáo viên phải thật sự hiểu rõ tầm quan trọng của phương pháp trực quan trong dạy học. Kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy để nâng cao chất lượng dạy học cần có các điều kiện sau: - Tạo không khí học tập tích cực, giáo viên phải tạo ra mỗi giờ học là một niềm vui niềm say mê trong học tập của học sinh. Giáo viên luôn tạo ra những thách thức vừa sức, tổ chức những họat động tự lực của học sinh trong từng tiết học. - Kết hợp nhiều phương pháp dạy học với phương pháp dạy học trực quan có nhằm gây hứng thú với học sinh và giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức. - Qua mỗi lần thử nghiệm nên có một thời gian nhìn nhận đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm cho lần sau, biết cách khai thác trí lực của học sinh theo hướng tích cực, chủ động thì việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện lỹ năng của học sinh sẽ trở nên thuận lợi và có kết quả hơn. - Các thiết bị dạy học rất có ý nghĩa giáo viên phải luôn phát huy hết tác dụng của các thiết bị dạy học, đặc biệt là dụng cụ trực quan có như vậy mới gây được hứng thú học tập của các em. Bên cạnh mỗi tiết dạy giáo viên luôn nỗ lực 22
  24. chuẩn bị các đồ dùng trực quan đầy đủ phù hợp với nội dung bài dạy từ đó vậy giáo viên mới tạo được sự hứng thú bộ môn cho các em. - Bên cạnh đó giáo viên phải biết vận dụng các kiến thức trong bài dạy vào các họat động thực tế có liên quan và giải thích cụ thể từ đó các em có nhu cầu tìm hiểu về môn học. - Gương mẫu trong quá trình ứng xử, kiên trì nhẹ nhàng uốn nắn động viên khích lệ, yêu thương học sinh, thổi niềm say mê Tin học cho các em. - Sẵn sàng giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình học tập đặc biệt với học sinh yếu. 5. Kiến nghị, đề xuất a.Đối với tổ/nhóm chuyên môn: Tổ chức những buổi tọa đàm trao đổi sáng kiến kinh nghiệm, trao đổi chuyên môn nhiều hơn nữa. b. Đối với Lãnh đạo nhà trường: - Đề nghị BGH nhà trường quan tâm tạo điều kiện hơn nữa đối với hoạt động giảng dạy của giáo viên. - Trang bị thêm các trang thiết bị, máy tính ở phòng thực hành đủ cơ số để học sinh học và thực hành được đầy đủ, phục vụ tốt cho việc dạy học được thuận lợi hơn. - Mua bản quyền phần mềm Netop School phiên bản mới nhất để việc dạy tin học được ổn định và tiện lợi hơn. c. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: - Đề nghị cấp trên tổ chức những buổi thảo luận chuyên đề giúp giáo viên có cơ hội giao lưu học hỏi. - Cung cấp thêm các trang thiết bị, máy tính ở phòng thực hành đủ cơ số để học sinh học và thực hành được đầy đủ, phục vụ tốt cho việc dạy học được thuận lợi hơn. 23
  25. Phần III. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 24
  26. Phần IV. CAM KẾT Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Ninh Xá, ngày tháng năm 2021 GIÁO VIÊN (ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Ngọc Toàn Đánh giá, nhận xét của tổ/ nhóm chuyên môn TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN (ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Hà Đánh giá, nhận xét của đơn vị HIỆU TRƯỞNG (ký và đóng dấu) Đỗ Quốc Tuấn 25