Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh chậm phát triển trí tuệ hòa nhập trong lớp 1

doc 30 trang thienle22 3020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh chậm phát triển trí tuệ hòa nhập trong lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_cham_phat_tr.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh chậm phát triển trí tuệ hòa nhập trong lớp 1

  1. MỤC LỤC Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Phạm vi nghiên cứu 3 Phần thứ hai : NỘI DUNG Chương 1: Nội dung lí luận 4 1. Các khái niệm cơ bản 4 1.1. Trẻ chậm phát triển trí tuệ 4 1.2. Giáo dục hịa nhập 5 1.3. Trường Tiểu học hịa nhập 5 2. Những đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ chậm phát triển trí tuệ 5 2.1. Đặc điểm cảm giác và tri giác 5 2.2.Đặc điểm phát triển tư duy 6 2.3.Đặc điểm phát triển ngơn ngữ 6 2.4. Sự phát triển trí nhớ 7 2.5 Đặc điểm phát triển tình cảm 8 3. Nhu cầu và khả năng của trẻ chậm phát triển trí tuệ 9 4. Những nhân tố trong nhà trường hịa nhập. 10 Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu 11 Chương 3: Mơ tả các khảo sát thực trạng 12 Chương 4: Các biện pháp hình giúp cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập tại lớp 1 15 1. Nhĩm biện pháp hình thành kĩ năng xã hội ở trường học 15 1.1. Luyện tập 15 1.2. Trị chơi 17 1.3. Xây vịng bạn bè 17 2. Nhĩm biện pháp hình thành kĩ năng học đường chức năng 18 2.1. Điều chỉnh mục tiêu dạy học 18 2.2. Sử dụng các phương pháp đặc thù cho trẻ chậm phát triển trí tuệ 18 2.3.Rèn kĩ năng học đường chức năng thơng qua trị chơi học tập 19 3.Nâng cao nhận thức cho phụ huynh trẻ chậm phát triển trí tuệ về vai trị của họ trong chăm sĩc, giáo dục trẻ. 19 4. Phối hợp với gia đình lên kế hoạch hỗ trợ trẻ chậm phát triển trí tuệ 20 Chương 5. Kết quả hịa nhập của trẻ chậm phát triển trí tuệ vào cuối các năm học 20 Phần thứ ba: KẾT LUẬN 1. Kết luận 21 2. Khuyến nghị, đề xuất 21
  2. Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Cơ sở lí luận Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là một trong những điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Trong đĩ giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật đang là xu thế tất yếu của thời đại vì nĩ đáp ứng được: mục tiêu giáo dục; sự gia tăng số lượng trẻ khuyết tật; sự thay đổi quan điểm giáo dục; tính hiệu quả cao; cơ sở pháp lý vững chắc và mang tính kinh tế. Giáo dục hịa nhập khơng những dựa trên quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận, đánh giá đúng trẻ khuyết tật mà cịn dựa trên quan điểm tích cực về trẻ khuyết tật. Hiện nay ở nước ta trẻ chậm phát triển trí tuệ chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng số trẻ khuyết tật (trẻ chậm phát triển trí tuệ chiếm gần 30% số lượng trẻ khuyết tật nĩi chung – theo nghiên cứu của Viện Chiến lược và chương trình giáo dục). Đây cũng là nhĩm trẻ gặp nhiều khĩ khăn nhất so với các nhĩm trẻ mắc khuyết tật khác. Một trong những khĩ khăn mà trẻ chậm phát triển trí tuệ gặp phải đĩ là khả năng thích ứng với xã hội rất hạn chế. Hạn chế này đã ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình học tập, nhận thức của các em, đặc biệt cản trở quá trình các em hội nhập vào cộng đồng. Vì vậy cần cĩ những nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra những biện pháp giúp cho trẻ chậm phát triển trí tuệ cĩ thế sống độc lập và hồ nhập. Bước vào trường Tiểu học là một bước ngoặt lớn trong đời sống của đứa trẻ. Ở độ tuổi lớp 1, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ cĩ nhiều biến đổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động học tập, một hoạt động mang tính chất tập thể với những yêu cầu, nội quy được định sẵn. Vì vậy nhiệm vụ chính của lớp 1 là hình thành những thĩi quen mới nhằm giúp trẻ thích ứng với những yêu cầu của trường lớp, tạo nền tảng cho các lớp học tiếp theo. Thực tế đã cho thấy sự hình thành và phát triển của trẻ chậm phát triển trí tuệ muộn và chậm hơn so với trẻ bình thường cùng độ tuổi. Chính điều này gây cản trở cho trẻ trong việc lĩnh hội tri thức, hịa nhập với bạn bè cùng trang lứa.Bởi vậy, giáo viên cần cĩ những biện pháp thích hợp cho trẻ chậm phát triển trí tuệ phù hợp với đặc điểm cá nhân trẻ ngay từ lớp 1. Thực tế giáo dục đã chứng minh: Mơ hình giáo dục hịa nhập được coi là giải pháp hữu hiệu nhất đảm bảo cho trẻ khuyết tật nĩi chung, trẻ chậm phát triển trí tuệ nĩi riêng quyền được giáo dục, quyền được tham gia mọi hoạt động xã hội, giúp trẻ cĩ cơ hội tiếp thu kiến thức, để trẻ cĩ thể sống độc lập và hịa nhập với cộng đồng. Ở trường hịa nhập, trẻ chậm phát triển trí tuệ được tiếp xúc với nhiều bạn bè, thầy cơ và được làm quen với các chuẩn mực xã hội mới. Qua đĩ, các em dần hình thành các kĩ năng thích ứng thơng qua các mối quan hệ xã hội. Những kĩ năng này giúp ích cho sự phát triển bình thường của trẻ. Việc hình thành cho trẻ kĩ năng xã hội, học đường chức năng, giúp trẻ phát huy tối đa tiềm năng 1
  3. học tập, đồng thời nâng cao được khả năng sống độc lập và hội nhập vào xã hội của trẻ. 1.2. Cơ sở thực tiễn Theo thống kê năm 2005 của Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Việt Nam cĩ hơn 1,2 triệu trẻ khuyết tật chiếm 1,46% dân số, nên nhu cầu được chăm sĩc, giáo dục là rất lớn. Mặt khác, việc chăm sĩc, giáo dục trẻ khuyết tật khơng chỉ mang tính nhân văn cao cả mà cịn đánh dấu mức độ phát triển của tồn xã hội. Chính vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu giáo dục trẻ khuyết tật, giáo dục hịa nhập là sự lựa chọn tối ưu nhất. Mơ hình này đã mở ra cho trẻ khuyết tật cơ hội được đi học, được giao lưu, tiếp xúc với mọi người, được phát huy hết khả năng của mình và hịa nhập với xã hội. Sau gần 20 năm thực hiện, giáo dục hịa nhập Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể như: đến thời điểm năm 2009 cĩ hơn 450.000 trẻ khuyết tật được học ở các trường phổ thơng và con số này tăng lên rất nhanh chĩng. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật tại các trường Tiểu học vẫn cịn nhiều hạn chế. Tơi cho rằng cĩ những nguyên nhân sau: phương tiện dạy học đặc thù cịn thiếu; hầu hết giáo viên Tiểu học chưa được trang bị kiến thức và kỹ năng về giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật; sự hợp tác của gia đình, nhà trường, xã hội chưa cao; chưa cĩ chuyên viên hỗ trợ cho cơng tác giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật tại các trường Tiểu học, Theo những nghiên cứu ban đầu cho thấy việc cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập lớp 1 ở các trường Tiểu học hầu như chưa được quan tâm dẫn đến mức độ hịa nhập, thích nghi của trẻ thấp. Thực trạng này dẫn đến kết quả học tập của trẻ thường yếu và được coi là thành viên cá biệt của lớp. Điều này ngăn cản những nỗ lực hịa nhập của trẻ và ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục hịa nhập nĩi chung. Từ thực tế trên, một vấn đề cấp thiết đặt ra cho Giáo dục là nghiên cứu và tìm ra những biện pháp giúp trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập. Bởi mơi trường hịa nhập là mơi trường thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát triển khả năng thích ứng cho trẻ chậm phát triển trí tuệ, giúp trẻ phát huy tối đa tiềm năng học tập, nâng cao khả năng sống độc lập và hội nhập vào xã hội. Xuất phát từ những lý do trên, tơi chọn đề tài “Kinh nghiệm giúp học sinh chậm phát triển trí tuệ hịa nhập trong lớp 1” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập tại trường Tiểu học Cát Linh, trên cơ sở đĩ rút ra các kinh nghiệm trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập. 3. Đối tượng nghiên cứu Học sinh chậm phát triển trí tuệ lớp 1B và các hoạt động hịa nhập của các em trong lớp học của mình. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 2
  4. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp phỏng vấn, trị chuyện Nhằm thu thập thêm các thơng tin về học sinh, phương pháp hình thành và rèn luyện hành vi thích ứng cho học sinh, hồn cảnh của học sinh, Nội dung: Chuẩn bị các nội dung cần trao đổi về: khả năng nhu cầu học sinh chậm phát triển trí tuệ, mức độ kĩ năng thích ứng của học sinh Đối tượng: Giáo viên, phụ huynh học sinh + Phương pháp quan sát Thu thập thêm các thơng tin nhằm chính xác hố về mức độ hịa nhập của học sinh chậm phát triển trí tuệ. Nội dung: ghi chép tiến trình lên lớp, quan sát cách giáo viên hỗ trợ trẻ chậm phát triển trí tuệ, theo dõi sự tham gia các hoạt động của trẻ chậm phát triển trí tuệ trong lớp hồ nhập. Đối tượng: Giáo viên, học sinh chậm phát triển trí tuệ. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm 5. Phạm vi nghiên cứu: 2 học sinh chậm phát triển trí tuệ trong lớp 1B trường Tiểu học Cát Linh ở các năm học 2012- 2013 và 2013 - 2014 3
  5. Phần thứ hai: NỘI DUNG Chương 1: Nội dung lí luận 1 Các khái niệm cơ bản 1.1. Trẻ chậm phát triển trí tuệ Trẻ chậm phát triển trí tuệ được định nghĩa khác nhau theo các tiêu chí khác nhau: theo kết quả trắc nghiệm trí tuệ IQ, theo mức độ thích ứng xã hội, theo nguyên nhân, theo quan điểm tổng hợp. Theo kết quả trắc nghiệm trí tuệ IQ: A.Binet và T.Simon, 1905 đã cơng bố “trắc nghiệm trí tuệ” nhằm phân biệt trẻ học kém bình thường và học kém do chậm phát triển trí tuệ. Tuy nhiên nĩ bộc lộ vơ vàn những nhược điểm: Đĩ là chỉ số IQ khơng phản ánh hết tiềm năng trí tuệ; IQ khơng tỷ lệ thuận với khả năng thích ứng; do IQ bị chi phối bởi yếu tố văn hĩa, điều kiện xã hội dẫn đến khơng chính xác. Theo mức độ thích ứng xã hội: Benda, Mỹ, năm 1954 đã đưa ra khái niệm chậm phát triển trí tuệ theo tiêu chí. Theo cách tiếp cận này cũng cĩ những nhược điểm nhất định như sau: Cĩ người gặp khĩ khăn ở mơi trường này nhưng khơng ở mơi trường khác (yếu tố văn hĩa); Tiêu chí thích ứng khá mờ; Sự kém thích ứng cĩ thể cĩ nguyên nhân khác ngồi chậm phát triển trí tuệ. Theo nguyên nhân: Luria, nhà tâm lý học người Nga, 1966 đưa ra cách tiếp cận này. Tuy nhiên, theo cách tiếp cận này cũng cĩ những hạn chế nhất định: đĩ là một số người chậm phát triển trí tuệ nhưng khơng phát hiện được những tổn thương, khiếm khuyết trong hệ thần kinh của họ. Chính vì những hạn chế trên, ngày nay người ta tiếp cận theo quan điểm tổng hợp. Hiệp hội Chậm phát triển Tâm thần Mĩ (AAMR) và Sổ tay chẩn đốn và thống kê những rối nhiễu tâm thần IV (DSM-IV) cĩ định nghĩa trẻ chậm phát triển trí tuệ theo cách tiếp cận này. Ở Việt Nam sử dụng khái niệm chậm phát triển trí tuệ của DSM-IV và của AAMR Theo Hiệp hội Chậm phát triển Tâm thần Mĩ (AAMR), 2002 cho rằng: chậm phát triển trí tuệ là loại khuyết tật được xác định bởi hạn chế đáng kể về hoạt động trí tuệ và hành vi thích ứng thể hiện ở kĩ năng nhận thức, xã hội và kĩ năng thích ứng thực tế; khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi. Theo Sổ tay chẩn đốn và thống kê những rối nhiễu tâm thần IV (DSM- IV), tiêu chí chẩn đốn bao gồm: - Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình, tức là chỉ số trí tuệ đạt gần 70 hoặc thấp hơn 70 trên một lần trắc nghiệm cá nhân. - Bị thiếu hụt hoặc ít nhất hai trong số những lĩnh vực hành vi thích ứng sau: giao tiếp, tự chăm sĩc, sống tại gia đình, các kỹ năng xã hội/liên cá nhân, sử dụng các phương tiện trong cộng đồng, tự định hướng, kỹ năng học đường chức năng, làm việc, giải trí, sức khỏe và an tồn. - Hiện tượng chậm phát triển trí tuệ xuất hiện trước 18 tuổi. Hai khái niệm này đã cung cấp những hướng dẫn cụ thể cho việc xác định những dấu hiệu đặc trưng của tật chậm phát triển trí tuệ theo quan điểm đo 4
  6. lường và thống nhất trong 3 tiêu chí để xác định một trẻ chậm phát triển trí tuệ là: Hạn chế về trí thơng minh, khả năng thích ứng và tật xuất hiện trước 18 tuối. 1.2 Giáo dục hịa nhập Giáo dục hồ nhập là “Hỗ trợ mọi học sinh, trong đĩ cĩ trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại trường phổ thơng nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội”. 1.3 Trường Tiểu học hồ nhập “Là tổ chức giải quyết vấn đề đa dạng nhằm chú trọng việc học của trẻ. Mọi giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau tạo ra và duy trì mơi trường đầm ấm cĩ hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho mọi trẻ được chia sẻ”. 2. Những đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ chậm phát triển trí tuệ 2.1.Đặc điểm cảm giác và tri giác Trẻ em chậm phát triển trí tuệ tri giác các đối tượng chậm hơn trẻ bình thường, trong một thời gian nhất định thì khối lượng các em này quan sát được ít hơn so với trẻ bình thường( khoảng 40% so với trẻ bình thường). Điều đĩ nĩi lên rằng tri giác thị giác của trẻ phát triển rất hạn chế, trẻ khơng cĩ khả năng phân biệt, bắt chước các hình dạng. Trẻ bình thường, khi quan sát chỉ liếc mắt nhìn là nhận biết ngay được đối tượng, cịn trẻ chậm phát triển trí tuệ phải nhìn kĩ, nhìn liên tục, nhìn lần lượt từng chi tiết mới nhận biết được đối tượng. Cĩ những trường hợp, trẻ khơng thể nhận biết được đối tượng ngay cả khi cĩ sự hỗ trợ của người lớn. Như vậy, trẻ chậm phát triển trí tuệ vẫn cĩ khả năng tri giác nhưng sự tri giác đĩ hạn chế trong phạm vi hẹp. Tất cả những điều đĩ đều gây khĩ khăn cho sự định hướng của trẻ trong hồn cảnh mới, làm cho tốc độ học tập chậm hơn các trẻ khác. - Khĩ khăn trong việc phân biệt hĩa. - Thiếu tính tích cực trong quá trình tri giác. Biện pháp tốt nhất để phát triển cảm giác và tri giác của trẻ chậm phát triển trí tuệ là tăng cường sức khoẻ, nghỉ ngơi tích cực, chế độ làm việc và học tập hợp lý, tổ chức các hoạt động vui chơi bổ ích. Các em phải được đến trường học tập, được chơi với các bạn trong mơi trường giáo dục bình thường. Hoạt động vui chơi và hoạt động trong nhà trường sẽ giúp cho sự phát triển về cảm giác và tri giác của trẻ được tốt hơn. Điều này được thể hiện rất rõ, học sinh các lớp lớn bao giờ cũng cĩ cảm giác và tri giác tốt hơn các học sinh lớp bé, học sinh đã đi học cĩ cảm giác tốt hơn nhiều so với trẻ chưa đi học. Đồng thời cần áp dụng biện pháp tổ chức các hoạt động ngồi trời nhà trường như: • Tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, bảo tàng • Tổ chức quan sát thiên nhiên, động, thực vật, các hoạt động khác nhau của con người. • Các em đọc truyện cho nhau nghe, cùng xem tranh, ca múa nhạc. • Tổ chức các trị chơi tập thể. 5
  7. Các hoạt động trên sẽ làm phong phú kinh nghiệm sống, mở rộng tầm hiểu biết về các biểu tượng, khái niệm; là phương tiện chủ yếu làm tốt hơn chất lượng cảm giác và tri giác của các em. 2.2.Đặc điểm phát triển tư duy Nhà bác học L.X.Vưgốtxki đã cĩ những nhận xét và đề xuất phương hướng phát triển tư duy cho trẻ chậm phát triển trí tuệ mang ý nghĩa và nội dung vơ cùng quan trọng đối với những người làm cơng tác giáo dục. Theo ơng trẻ chậm phát triển trí tuệ cĩ khả năng tư duy trừu tượng kém, từ đĩ các nhà sư phạm đã đưa ra kết luận cĩ vẻ như là đúng đắn rằng trong việc dạy học cho nhĩm trẻ này cần phải dựa vào tính trực quan. Như vậy cĩ nghĩa là hệ thống dạy học hồn tồn dựa trên tính chất trực quan. Việc làm này chẳng những khơng giúp trẻ khắc phục được những khiếm khuyết tự nhiên, mà cịn củng cố thêm khiếm khuyết ấy, làm cho trẻ hồn tồn quen với tư duy trực quan, và chơn sâu những mầm mống yếu ớt của tư duy trừu tượng cĩ ở những trẻ em này. Điều đĩ cho chúng ta thấy được rằng, trong quá trình dạy học các nhà sư phạm đã chỉ dựa vào điểm yếu của trẻ chậm phát triển trí tuệ và thúc đẩy chúng đi theo hướng đĩ, phát triển ở trẻ chính các khuyết tật mà chúng mắc phải. Như vậy, trẻ sẽ vĩnh viễn mất đi cơ hội phát huy những khả năng cịn lại của mình. Để dạy được cách khái quát cần phải sử dụng các phương tiện đặc biệt trong dạy học. Giáo viên phải hiểu rõ mơi trường, năng lực và sự hạn chế của đứa trẻ, tìm cách vứt bỏ dần các biểu tượng cụ thể, riêng lẻ, tiến đến mức độ nhận thức cao hơn, đĩ là khái quát, tư duy bằng ngơn ngữ; phải cải tiến nội dung và phương pháp dạy học, nhằm mục đích phát triển tư duy lơgic và tưởng tượng sáng tạo; vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học nhưng phải cĩ giới hạn, khơng được lạm dụng; tập cho các em quen dần cách phân tích sự vật, hiện tượng, cách khái quát và rút ra kết luận; luyện tập báo cáo lại những gì đã nghe, đã thấy, đã làm và ý nghĩa của nĩ; đọc truyện, tham quan, quan sát là những hình thức tổ chức hoạt động để phát triển tư duy cho trẻ; chọn các loại truyện giúp cho sự phát triển tư duy cho trẻ, như truyện tranh liên hồn, trả lời các câu đố, giúp cho trẻ phát triển tư duy để học tập cĩ kết quả các mơn học phổ thơng. 2.3.Đặc điểm phát triển ngơn ngữ Một trong những thành tựu quan trọng nhất của trẻ ở lứa tuổi mầm non là nắm vững tiếng mẹ đẻ như là phương tiện và khả năng giao tiếp của con người, phương tiện nhận thức. Chính ở lứa tuổi này đứa trẻ cĩ khả năng nắm được lời nĩi. Nếu như trẻ khơng nắm được tiếng mẹ đẻ ở một mức nhất định vào độ tuổi 5-6 thì nĩ cũng khơng thể nĩi lưu lốt được ở độ tuổi sau đĩ. Tuy nhiên, qua việc quan sát kĩ các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng ngơn ngữ trẻ em chậm phát triển trí tuệ chậm hơn trẻ bình thường cùng độ tuổi. Những trẻ này, khi đến tuổi đi học cĩ vốn từ ít. Trẻ chậm phát triển trí tuệ ít dùng những câu phức tạp, ít dùng liên từ các em cũng rất khĩ khăn khi cần tìm những từ diễn tả ý nghĩ của mình và thường trả lời cộc lốc. Trẻ chậm phát triển 6
  8. trí tuệ thường khơng hiểu được những từ ngữ cĩ tính chất trừu tượng, đặc biệt là trẻ rất khĩ nắm bắt những khái niệm về các sự vật và hiện tượng xung quanh. Những trẻ bị chấn thương não thường chĩng mệt mỏi, thiếu chú ý nên khi viết thường rất cẩu thả, chữ nguệch ngoạc, nhiều lỗi chính tả. Đối với những trẻ này giáo viên cần kiên trì giúp đỡ thì mới hình thành được hành động viết. Phát triển ngơn ngữ ở trẻ được tiến hành trong quá trình hoạt động ở tất cả các dạng khác nhau: trong đời sống hàng ngày, trong giao tiếp với các thành viên trong gia đình và trong các giờ học đặc biệt về phát triển lời nĩi. Trong các bài học về luyện tập cảm giác, hình thành tư duy đã tạo dựng ở trẻ những hình tượng khái niệm thích hợp của thực tiễn xung quanh; lĩnh hội ngơn từ và biểu đạt thuộc tính tính chất của vật thể, hình thành mối quan hệ nhân quả. Tất cả kinh nghiệm xã hội, tình cảm lĩnh hội được sẽ được củng cố và khái quát trong ngơn từ và chính lời nĩi sẽ nhận được cơ sở nội dung thích hợp. Cĩ thể giúp trẻ chậm phát triển trí tuệ phát triển ngơn ngữ bằng nhiều cách khác nhau nhưng hướng chung là: + Tổ chức giáo dục sớm cho trẻ + Cho trẻ đến trường học hồ nhập với bạn bè bình thường. + Nhà trường cần tổ chức đa dạng các loại hoạt động trong và ngồi lớp. Đĩ là mơi trường phát triển ngơn ngữ nĩi cho trẻ và là điều kiện cho trẻ phát triển tư duy. + Nhà trường phối hợp với gia đình giúp đỡ trẻ bằng cách tăng cường giao tiếp, chú ý sửa lỗi phát âm; động viên trẻ luyện tập viết. 2.4. Sự phát triển trí nhớ Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhận xét chung là trẻ chậm phát triển trí tuệ thường rất khĩ khăn trong việc ghi nhớ tài liệu học tập, nếu khơng cĩ sự luyện tập thường xuyên thì trẻ sẽ quên hết mọi kiến thức đã học. Đĩ là hiện tượng chậm nhớ, chĩng quên ở những trẻ này. Quá trình ghi nhớ khơng chỉ phụ thuộc vào nội dung, tính chất của đối tượng cần nhớ, mà cịn phụ thuộc vào động cơ, mục đích và phương thức hành động cá nhân. Trẻ chậm phát triển trí tuệ ghi nhớ máy mĩc tốt hơn ghi nhớ cĩ ý nghĩa, chẳng hạn, do chỉ nhớ dấu hiệu bên ngồi gần giống nhau. Cũng do yếu về tư duy nên trẻ chậm phát triển trí tuệ cĩ sự hạn chế về khả năng tìm ra những dấu hiệu cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng cần nhớ, đặc biệt là trong hoạt động học tập, trẻ chậm phát triển trí tuệ rất khĩ khăn trong việc ghi nhớ những kiến thức. Từ đĩ, chất lượng trí nhớ của trẻ bị suy giảm nhiều và việc trẻ nhớ gián tiếp sẽ khĩ khăn hơn nhớ trực tiếp. Nghiên cứu sự phát triển về trí nhớ hình ảnh của trẻ chậm phát triển trí tuệ các nhà tâm lý nhận thấy trí nhớ hình ảnh của trẻ cũng rất hạn chế. Ví dụ, khi cho trẻ xem một bảng lớn cĩ vẽ 9 -10 đồ vật khác nhau và yêu cầu trẻ hãy nhớ vị trí của những đồ vật đĩ (thời gian xem là 5 phút). Sau đĩ, cất bảng đi và đặt câu hỏi cho trẻ “Trong bảng cĩ vẽ những hình gì?” Trẻ chỉ nêu được 3 hình vẽ trong bảng. 7
  9. Ngồi ra, về trí nhớ ngơn ngữ của trẻ cũng gặp khơng ít những khĩ khăn, trẻ chỉ cĩ thể ghi nhớ được 4-5 từ trong tổng số 10 từ mà cơ giáo đọc cho trẻ nghe trong 6 lần với tốc độ đọc là mỗi từ một giây. Phát triển trí nhớ và khắc phục sự quên cho các em chậm phát triển trí tuệ là một việc hết sức khĩ khăn, phức tạp. Để khắc phục dần những khĩ khăn cho trẻ chậm phát triển trí tuệ trong việc ghi nhớ, cần phải cĩ các biện pháp đặc thù trong việc giáo dục và dạy dỗ trẻ. Trong tất cả các giờ học với trẻ cần phải chú ý đến việc phát triển các loại trí nhớ. Những đứa trẻ cĩ vấn đề cũng như những đứa trẻ phát triển bình thường khác đều cĩ sự phát triển vượt trội của một số dạng trí nhớ và chúng tham gia vào hoạt động này hay hoạt động khác của trẻ với những mức độ khác nhau. Các nhà sư phạm và những bậc phụ huynh cần phải là những nhà quan sát tinh ý để thấy được các loại (hình) trí nhớ nổi trội và cân nhắc đến điều này khi đưa vào hoạt động của trẻ những bài tập để bước đầu hình thành loại trí nhớ chủ đạo, sau đĩ phát triển các loại trí nhớ khác. Việc phát triển các loại trí nhớ cho phép hình thành và củng cố ở trẻ những tri giác hình ảnh thích hợp của thế giới hiện thực xung quanh. Và cái chính là tri giác những hình ảnh đa dạng là cơ sở để hình thành những khái niệm khái quát, linh hoạt hơn về vật thể và hiện tượng của mơi trường xung quanh. 2.5 Đặc điểm phát triển tình cảm Sự rối loạn trong quá trình phát triển tâm lý và thể chất ở trẻ em chậm phát triển trí tuệ đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển tình cảm và cảm xúc của trẻ. Một trong những biểu hiện đặc trưng đĩ là ở trẻ xuất hiện nhiều loại phản ứng mang tính xúc cảm khác nhau: tự vệ-cơng kích, tự vệ -thụ động “quá trẻ con” (G.E.Xukhareva-1959). Tất cả đều là dạng thần kinh ban đầu của nhân cách. Trong đĩ, ở một số trẻ là sự hung dữ, hành động khơng nhất quán, những hành vi thiếu suy nghĩ, cịn ở một số trẻ khác là sự nhút nhát, hay khĩc nhè, thiếu tự tin, đa nghi, thiếu việc biểu hiện tính sáng tạo và niềm đam mê. Trẻ chậm phát triển trí tuệ thường tự đánh giá cao, cĩ tính ích kỷ, thiếu tính yêu lao động, khơng cĩ khả năng đồng cảm và tự hạn chế, cĩ xu hướng về bệnh cảm xúc mạnh. Do ảnh hưởng của sự rối loạn trí tuệ nên ở nhĩm trẻ này thường khơng cĩ những khái niệm về bản thân, về những người xung quanh trẻ, trẻ khơng biết thiết lập mối quan hệ và bày tỏ thái độ tích cực của mình với người khác. Chúng ta thấy rằng ở trẻ chậm phát triển trí tuệ sự rối loạn hành vi và cảm xúc cũng biểu hiện rất rõ. Tính tích cực trong phạm vi tình cảm của trẻ chậm phát triển trí tuệ rất hạn chế, chúng thờ ơ và gần như vơ cảm đối với mọi sự vật hiện tượng xung quanh. Trẻ chậm phát triển trí tuệ thường khơng thích chơi những trị chơi tập thể, trẻ khơng quan tâm đến bạn bè cùng lứa tuổi, khơng chơi cạnh bạn và quan sát những trẻ khác. Trẻ rất khĩ khăn trong việc hợp tác với người lớn như bố, mẹ, anh chị, cơ giáo trong sinh hoạt hàng ngày. Chính vì lẽ đĩ, trong cuộc sống, ở nhà cũng như ở trường, cha mẹ và các giáo viên cần phải cĩ sự điều chỉnh kịp thời và phù hợp những biểu hiện tình cảm và cảm xúc của trẻ, thơng qua một số các loại hình hoạt động như: âm nhạc, mỹ thuật, mơi trường xung quanh, làm quen văn học, vui chơi để làm cho cuộc sống của trẻ 8
  10. thêm phong phú, tràn ngập cảm xúc tốt đẹp, hình thành cách ứng xử phù hợp và hài hồ của trẻ đối với bạn bè cùng tuổi và những người lớn xung quanh, hình thành ở trẻ các phẩm chất tốt đẹp đĩ là lịng vị tha, tính đơn hậu và kiên trì, khái niệm về tinh thần giúp đỡ lẫn nhau, Điều cơ bản nhất là tạo cho trẻ khả năng bước vào cuộc sống xã hội một cách tự tin và độc lập. 3. Nhu cầu và khả năng của trẻ chậm phát triển trí tuệ 3.1.Nhu cầu của trẻ chậm phát triển trí tuệ Trẻ chậm phát triển trí tuệ cũng cĩ những nhu cầu như trẻ bình thường nếu khơng muốn nĩi đĩ là những nhu cầu vơ cùng mạnh mẽ và cấp bách. Tuy nhiên, những hạn chế do khuyết tật gây ra cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động thể chất và tinh thần. Vì vậy, các em cĩ những nhu cầu cấp bách địi hỏi phải hỗ trợ, kích thích nhu cầu cũng như mong muốn, nỗ lực để đáp ứng của chính bản thân trẻ, giúp các em cĩ thể tham gia hoạt động và hồ nhập với xã hội dễ dàng. Những nhu cầu cơ bản của trẻ chậm phát triển trí tuệ là : + Nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở và chăm sĩc y tế + Nhu cầu được vui chơi, giải trí: thấy những trẻ khác vui chơi các em cũng rất muốn được tham gia, được chơi đặc biệt là những trị chơi vui nhộn hấp dẫn Trẻ rất thích xem các chương trình trị chơi, chương trình thiếu nhi vui nhộn trên TV, nghe đài + Nhu cầu được đi học: Các em cũng rất thích được đi học, mong muốn được đến trường. Biểu hiện: trẻ rất thích cầm bút viết mặc dù chỉ viết được những chữ rất đơn giản, cĩ khi chỉ là những nét vẽ nguệch ngoạc, trẻ rất thích đeo cặp sách . + Nhu cầu về an tồn: Nhiều trẻ chậm phát triển rất e dè, mất tự tin, các em khơng thích tiếp xúc với người lạ + Nhu cầu khẳng định bản thân: Nhiều trẻ chậm phát triển trí tuệ rất muốn được thể hiện trước đám đơng: múa, hát 3.2. Khả năng của trẻ chậm phát triển trí tuệ Theo quan điểm của Tật học hiện đại thì trẻ khuyết tật khơng phải ít phát triển hơn so với trẻ bình thường mà chúng phát triển theo một chiều hướng khác. Mọi trẻ em sinh ra và lớn lên trong xã hội lồi người đều cĩ những nhu cầu cơ bản về cơ thể, sự an tồn và những khả năng nhất định. Trẻ khuyết tật cũng cĩ những nhu cầu cơ bản và khả năng nhất định tuy ở những mức độ khác nhau so với trẻ em bình thường. Trẻ chậm phát triển trí tuệ cũng cĩ những khả năng nhất định. Đĩ là biết mặc quần áo, vệ sinh nhà cửa, lau rửa bát chén Trẻ cũng cĩ khả năng múa, làm xiếc (uốn thân, ngồi xếp bằng) trẻ cĩ khả năng nhận biết các hiệu lệnh .tất nhiên mức độ khả năng của trẻ cĩ thấp hơn những trẻ bình thường rất nhiều. Trẻ cĩ thể tham gia các hoạt động như mọi thành viên khác trong cộng đồng. Tuy nhiên trẻ cĩ được tham gia các hoạt động đĩ để thể hiện và phát triển các tiềm năng của bản thân hay khơng tuỳ thuộc phần lớn vào sự tạo điều kiện của gia đình, cộng đồng và tồn xã hội. 9
  11. 4. Những nhân tố trong nhà trường hịa nhập. 4.1. Mơi trường hịa nhập Yếu tố mơi trường cĩ ý nghĩa quyết định trong việc giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ. Giáo dục hịa nhập một cách khoa học nhấn mạnh trẻ chậm phát triển trí tuệ cần được hịa nhập đầy đủ các chương trình và hoạt động của trường phổ thơng. Cốt lõi của giáo dục hịa nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ vào lớp học phổ thơng là cung cấp những hỗ trợ cần thiết và hợp lí. Hỗ trợ cá nhân, hỗ trợ tự nhiên (cha mẹ, bạn bè), hỗ trợ chuyên mơn và kĩ thuật. Mơi trường hịa nhập mang lại nhiều lợi ích cho trẻ chậm phát triển trí tuệ: - Về nhận thức: Trẻ được cung cấp những kiến thức cĩ ý nghĩa với cuộc sống và phù hợp với khả năng tiếp thu của mình. Từ đĩ hình thành hệ thống những hiểu biết cần thiết về thế giới xung quanh mình, trẻ tự tin vào khả năng của bản thân, khẳng định được mình trong giao tiếp và cơng việc. - Về thích ứng xã hội: Trẻ cĩ cơ hội học tập, giao lưu cùng bạn bè, được học hỏi từ thầy cơ giáo tạo cho trẻ thĩi quen cư xử lịch sự, đúng mực. Được tham gia nhiều hoạt động phong phú, ý thức những hành vi của mình phù hợp trước mỗi hồn cảnh. Đây là điều kiện quan trọng để trẻ cĩ thể hịa nhập thực sự trong cộng đồng, trở thành thành viên độc lập trong xã hội. Theo các chuyên gia nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật thì mơi trường giáo dục hịa nhập cĩ những ảnh hưởng tích cực đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ trên những phương diện sau: xĩa bỏ mặc cảm; giao tiếp phát triển nhanh; phát triển tính độc lập; học được nhiều hơn. Như vậy, cĩ thể khẳng định: trường hịa nhập là mơi trường thuận lợi nhất để trẻ chậm phát triển trí tuệ được phát triển. Đĩ là mơi trường quan trọng giúp trẻ mạnh dạn, tự tin trong thiết lập và duy trì những mối quan hệ xã hội. 4.2. Giáo viên Giáo viên là nguồn lực quyết định sự thành cơng của việc thực hiện giáo dục hịa nhập cho trẻ chậm phát triển trí tuệ. Tuy nhiên, trình độ đào tạo cũng như khả năng đáp ứng được yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp dạy chương trình Tiều học của đội ngũ giáo viên đứng lớp cịn nhiều hạn chế. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trong việc giúp trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập. 4.3. Vịng tay bạn bè. Việc tổ chức tham gia hoạt động cùng những học sinh bình thường để rèn luyện kĩ năng thích ứng cho trẻ chậm phát triển trí tuệ là yếu tố khơng thể thiếu từ đầu đến kết thúc, đánh giá cả quá trình rèn luyện. Các bạn cùng lớp, cùng trường với trẻ sẽ là những người bạn cùng tiến, cĩ thể chia sẻ, giúp đỡ trẻ chậm phát triển trí tuệ trong các hoạt động giáo dục ở trường học mang lại hiêu quả tốt nhất. 10
  12. Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu Hiện nay số lượng trẻ chậm phát triển trí tuệ ngày một gia tăng, kèm theo đĩ là nhu cầu được hịa nhập, được phát triển tối đa. Trong cả nước đã cĩ rất nhiều trường học cũng như những trung tâm dành riêng cho những trẻ chậm phát triển trí tuệ. Tuy nhiên, một phần do điều kiện kinh tế, cũng do mong muốn con được sống, học tập, sinh hoạt trong một mơi trường hồn tồn bình thường, nên nhiều gia đình cĩ con chậm phát triển trí tuệ vẫn tha thiết gửi con học ở các trường tiểu học bình thường. Vậy khơng lẽ lại để trẻ chậm phát triển trí tuệ “thất học” hay khơng được chăm sĩc giáo dục? Việc giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ là điều rất quan trọng và cần thiết, vì cho đến nay việc cải thiện tình trạng cho trẻ chậm phát triển trí tuệ chỉ cĩ thể thơng qua con đường giáo dục và được xem đĩ là một hoạt động trị liệu tốt nhất. Đã một số năm làm cơng tác chủ nhiệm ở khối lớp 1 tại trường Tiểu học Cát Linh, năm nào trong lớp tơi chủ nhiệm cũng cĩ học sinh chậm phát triển trí tuệ. Trong một tập thể lớp 55 học sinh, chỉ cần cĩ 1 đến 2 học trị chậm phát triển trí tuệ thì đã là một việc rất khĩ khăn cho giáo viên, đồng thời cũng khiến các trị khác trong lớp gặp khơng ít trở ngại khi học chung với các bạn khơng may mắn như trên. Một số thuận lợi, khĩ khăn khi tiếp xúc, giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ * Thuận lợi: - Những trẻ chậm phát triển trí tuệ thường cĩ biểu hiện rất rõ ràng nên phụ huynh nhận ra bệnh của con, chủ động nĩi riêng với cơ giáo, để cơ cĩ hướng cùng kết hợp với gia đình tìm ra những phương pháp giáo dục tốt nhất cho trẻ. - Trẻ đã được tham gia học tập trong trường Mầm non nên cũng đã hình thành một số kĩ năng cơ bản trong tập thể lớp. - Học sinh trong lớp thân thiện, hịa đồng, khơng phân biệt đối xử với các em chậm phát triển trí tuệ. * Khĩ khăn: - Lớp học đơng, giáo viên rất khĩ sắp xếp thời gian cũng như chương trình để quan tâm nhiều tới học sinh chậm phát triển trí tuệ. - Các em cịn chưa làm chủ được bản thân, làm ảnh hưởng đến các bạn xung quanh. - Biểu hiện sự tức giận bằng cách la hét, thậm chí đánh các bạn cùng lớp. - Phụ huynh của các học sinh trong lớp cĩ tâm lý lo lắng cho con mình nên thường dặn con tránh xa, khơng chơi với bạn chậm phát triển trí tuệ. - Đồ dùng dạy học cịn hạn chế, chưa phù hợp với khả năng tiếp thu của trẻ chậm phát triển trí tuệ. - Giáo viên chưa được đào tạo bài bản về giáo dục đặc biệt mà chỉ thơng qua tự tìm hiểu trau dồi nên cịn gặp nhiều trở ngại trong quá trình giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ. 11
  13. Riêng cá nhân tơi thật sự khơng muốn các trị của mình khi khơng may mắn phải học ở trường chuyên biệt, nếu như vậy các con vẫn bị tách riêng ra thành nhĩm trẻ khuyết tật và khĩ cĩ thể cĩ cơ hội hịa nhập với cộng đồng. Và nếu đặt ra mục tiêu hội nhập xã hội cho trẻ tự kỉ và tăng động thì tại sao lại khép kín cánh cửa tốt nhất dẫn đến sự hội nhập là các mơi trường giáo dục bình thường. Chương 3: Mơ tả các khảo sát thực trạng 1. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu một số kĩ năng mà học sinh chậm phát triển trí tuệ cĩ thể đạt được ở các mức độ khác nhau để rút ra kinh nghiệm chung giúp trẻ chậm phát triển trí tuệ hịa nhập trong lớp tại trường Tiểu học Cát Linh. Nghiên cứu ở 2 nhĩm kĩ năng thích ứng: kĩ năng xã hội ở trường và kĩ năng học đường chức năng Với 4 kĩ năng cụ thể: - Thực hiện nội quy trường lớp - Hợp tác cùng bạn bè - Tốn chức năng - Tiếng Việt chức năng. 2. Đối tượng nghiên cứu Trong 2 năm học 2012 - 2013 và 2013 - 2014 lớp 1B cĩ 2 học sinh chậm phát triển trí tuệ tham gia học hịa nhập. Tơi tiến hành nghiên cứu các biện pháp giúp các em hịa nhập với các bạn cùng lớp và áp dụng vào thực tế giảng dạy trong 2 năm học Thơng tin chung của 2 HS Họ và tên Năm sinh Giới tính Năm đi học Mức độ chậm hịa nhập phát triển trí tuệ Lưu Tuấn Nghĩa 2005 Nam 2011 Nặng Nguyễn Gia Huy 2007 Nam 2013 Trung bình Em Lưu Tuấn Nghĩa khơng khác biệt nhiều về ngoại hình so với các bạn trong lớp, biết nĩi chậm, khả năng ngơn ngữ kém ; hay nghịch, làm hỏng đồ dùng của các bạn, khơng tham gia vào hoạt động học tập cùng các bạn trong lớp. Em Nguyễn Gia Huy ít tham gia các hoạt động giao tiếp và học tập, cĩ biểu hiện khơng làm chủ cảm xúc của bản thân. Các em đều nhận được sự quan tâm, chăm sĩc chu đáo của gia đình. Nguyên nhân dẫn đến việc các em bị chậm phát triển trí tuệ được nhận định do những đột biến khi cịn trong bụng mẹ. Các em đều tham gia học hịa nhập đúng độ tuổi. 12
  14. 3. Phương pháp và cơng cụ khảo sát 3.3.1 Phương pháp khảo sát * Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp chính của đề tài. Điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm tìm hiểu thực trạng việc hịa nhập của trẻ chậm phát triển trí tuệ ở trong lớp. *Phương pháp quan sát: tơi tham gia trực vào các hoạt động của trẻ ở trường học nhằm quan sát, thu thập thơng tin để bổ sung và chính xác hĩa các thơng tin từ các điều tra khác. 3.3.2.Cơng cụ khảo sát * Cơng cụ khảo sát kĩ năng xã hội ở trường học của trẻ chậm phát triển trí tuệ lớp 1 gồm 3 phần sau: - Phần I: Thơng tin chung: những thơng tin chung về trẻ như: Tên, tuổi, lớp, giới tính , tên giáo viên chủ nhiệm - Phần II: Nội dung khảo sát Khảo sát tiểu kĩ năng 2 nhĩm kĩ năng xã hội ở trường học: 1) Kĩ năng thực hiện nội quy trường lớp. 2) Kĩ năng hợp tác với bạn bè. Tiêu chí đánh giá bằng điểm cho mỗi kĩ năng sau: + 0 điểm: Khơng thể thực hiện kĩ năng dù cĩ sự trợ giúp hay giám sát của người lớn. + 1 điểm: Thực hiện kĩ đúng kĩ năng trong tình huống mẫu cần cĩ sự hỗ trợ, gợi ý. + 2 điểm: Sử dụng trong một vài tình huống quen thuộc (cĩ lúc đúng, cĩ lúc sai). + 3 điểm: Sử dụng thành thạo trong những tình huống quen thuộc. + 4 điểm: Thực hiện đúng mọi lúc, mọi nơi. Điểm trung bình của các kĩ năng xếp theo các mức độ sau. Điểm trung bình Mức độ > 6 Thành thạo và linh hoạt 4-5 Thuần thục 2-3 Duy trì 1-2 Tiếp thu 0 Chưa cĩ kĩ năng - Phần III. Một vài đặc điểm thể chất và tinh thần của trẻ: Tìm thơng tin về những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thực hiện kĩ năng xã hội của trẻ. * Cơng cụ khảo sát kĩ năng học đường chức năng của trẻ chậm phát triển trí tuệ lớp 1. Tơi thiết kế Phiếu khảo sát kĩ năng học đường chức năng của trẻ chậm phát triển trí tuệ bậc Tiểu học hịa nhập gồm 3 phần chính: - Phần I: Những thơng tin chung - Phần II: Nội dung khảo sát Khảo sát tiểu kĩ năng ở 2 nhĩm kĩ năng sau: 1) Tiếng Việt chức năng. 2) Tốn chức năng. Nội dung khảo sát được thể hiện dưới 2 dạng câu hỏi trắc nghiệm: 13
  15. (1) Trắc nghiệm về mức độ cao nhất của kĩ năng: Khoanh trịn vào điếm số tương ứng kĩ năng mà trẻ thường thực hiện được. (2) Trắc nghiệm cĩ – khơng: Khoanh trịn vào tất cả các câu trả lời với điểm số: + 1 điểm tương ứng với kĩ năng trẻ đạt được. + 0 điểm tương ứng với kĩ năng trẻ chưa đạt được. - Phần III: Một vài đặc điểm hoạt động nhận thức của trẻ: Tìm thơng tin về những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thực hiện kĩ năng học đường chức năng của trẻ. Điểm trung bình của các kĩ năng được xếp theo các mức độ sau: Điểm trung bình Mức độ > 3 Thành thạo và linh hoạt 2-3 Thuần thục 1-2 Tiếp thu, duy trì 0 Chưa cĩ kĩ năng 4 Kết quả khảo sát khi trẻ chậm phát triển trí tuệ mới tham gia học hịa nhập lớp 1 4.1. Nhĩm kĩ năng xã hội ở trường học Nội dung Lưu Tuấn Nghĩa Nguyễn Gia Huy Kĩ năng thực hiện nội quy 3 3 Kĩ năng kết hợp với bạn bè 2 0 Nhìn vào bảng ta thấy rõ ràng trong thời gian đầu năm học, mới bắt đầu làm quen với thầy mới, bạn mới, khơng gian mới, nội quy mới, trẻ chậm phát triển trí tuệ rất bỡ ngỡ và cĩ rất ít kĩ năng giao tiếp, hoạt động. Các em chỉ bĩ hẹp trong khơng gian riêng của mình, lo sợ, khơng dám thứ bước chân vào mơi trường sinh hoạt mới, nơi khơng cĩ sự che chở quen thuộc của cha mẹ, người thân. Trong khoảng thời gian này, em Huy rất hay cáu gắt. Em thể hiện sự phản kháng bằng cách hét lên, hoặc khĩc rất to, hay xé sách vở, vứt đồ dùng của mình lung tung ,thậm chí đánh các bạn xung quanh. Cịn em Nghĩa khả năng ghi nhớ và biểu đạt ngơn ngữ kém, khơng tham gia các hoạt động của tập thể,tư duy chậm.Những hành động cực đoan này chứng tỏ các em chưa biết cách giao tiếp, sống hịa thuận trong một tập thể. 4.2 Nhĩm kĩ năng học đường Nội dung Lưu Tuấn Nghĩa Nguyễn Gia Huy Tốn chức năng 0 0 Tiếng Việt chức năng 0 1 - Kĩ năng Tiếng Việt chức năng :Các em cĩ kĩ năng ở giai đoạn tiếp thu, với sự trợ giúp của giáo viên, em Huy nhận biết được chữ cái nhưng ở mức độ hạn chế; Cịn em Nghĩa chỉ ghi nhớ trong khoảng thời gian chỉ tính bằng giây. 14
  16. - Ở kĩ năng Tốn chức năng : Khả năng tư duy của các em đều chậm.Tuy nhiên, với sựu hướng dẫn của giáo viên, em Huy cĩ thể sử dụng tay để cộng – trừ; cịn em Nghĩa thì hồn tồn khơng cĩ khả năng đĩ. Chương 4: Các biện pháp hình giúp cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập tại lớp 1 Hành vi của trẻ chậm phát triển trí tuệ bị chi phối và tác động bởi rất nhiều yếu tố, cả những yếu tố bên trong cơ thể và những yếu tố bên ngồi mơi trường sống của trẻ. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà giáo viên cĩ những biện pháp thích hợp với mỗi trẻ, cũng như ở mỗi nhĩm kĩ năng cụ thể mà cĩ những biện pháp thích hợp nhất với mỗi trẻ, cũng như ở mỗi nhĩm kĩ năng khác nhau. Tuy nhiên dù ở bất kì nhĩm kĩ năng nào thì biện pháp cộng tác giữa nhà trường và gia đình trẻ luơn là biện pháp được ưu tiên sử dụng. 1. Nhĩm biện pháp hình thành kĩ năng xã hội ở trường học 1.1. Luyện tập Mục tiêu: tạo thĩi quen sử dụng kĩ năng xã hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ Nội dung: Luyện tập để cĩ được thĩi quen (tập thĩi quen) là tổ chức cho trẻ thực hiện một cách đều đặn thơng qua hệ thống bài tập, nhằm mục đích biến các hành động đĩ thành thĩi quen ứng xử. Ý nghĩa giáo dục: Biện pháp này đặc biệt cĩ hiệu quả trong giai đoạn đầu quá trình phát triển của trẻ. Nhất là với trẻ chậm phát triển trí tuệ, việc dạy những thĩi quen đúng đắn cần được chú ý trước, sau đĩ mới dạy cho trẻ hiểu sự cần thiết của hành vi ấy như thế nào. Tổ chức thực hiện: Giáo viên thiết kế và tổ chức cho trẻ thực hiện một cách đều đặn các kĩ năng thơng qua hệ thống các bài tập rèn luyện. Việc thiết kế bài tập rèn luyện cần tuân thủ các yêu cầu: 1) Tùy vào mức độ kĩ năng của từng trẻ trong mỗi nhĩm kĩ năng khác nhau mà giáo viên đưa ra các bài luyện tập phù hợp; 2) Bài tập phải thu hút được sự tham gia của các lực lượng giáo dục khác nhau và cĩ thể thực hiện thường xuyên; 3) Phù hợp với khả năng tiếp thu của trẻ chậm phát triển trí tuệ và khơng ảnh hưởng đến lớp học. Biện pháp luyện tập phù hợp với việc hình thành các kĩ năng cần tạo thĩi quen. Do đĩ, giáo viên nên lựa chọn biện pháp này là biện pháp quan trọng trong rèn luyện kĩ năng thực hiện nội quy trường lớp cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập. Để hình thành tốt kĩ năng thực hiện nội quy cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập lớp 1, ngay từ đầu năm học giáo viên cần cho các em luyện tập các bài tập sau: Bài tập 1. Tập thĩi quen lễ phép với thầy cơ 15
  17. Rèn cho trẻ thĩi quen biết chào hỏi, thưa gửi lễ phép với thầy cơ. Khi muốn ra ngồi hay phát biểu ý kiến xin phép cơ giáo. Trong quá trình tiếp xúc và dạy trẻ, giáo viên thường xuyên nhắc nhở, khuyến khích trẻ thực hiện. Khi trẻ khơng thực hiện hoặc thực hiện sai. Yêu cầu trẻ thực hiện lại cho đúng. Giáo viên cĩ thể làm mẫu để học sinh hiểu rõ hơn. Bài tập 2. Tập thĩi quen thực hiện nội quy lớp học. Tạo thĩi quen đi học đúng giờ: nhờ phụ huynh nhắc nhở hoặc đưa trẻ đi học đúng giờ. Hoặc yêu cầu học sinh gần nhà với trẻ thường xuyên rủ trẻ đi học đúng giờ. Giáo viên cĩ thể xác định thời gian trẻ đi đến trường và ước lượng giúp trẻ mấy giờ bắt đầu ra khỏi nhà và đến trường. Bài tập 3. Tạo thĩi quen chấp hành nội quy giờ học - Cho trẻ ngồi cạnh bàn giáo viên, ngồi đầu bàn tạo thuận lợi để giáo viên kiểm sốt và trẻ cĩ thể dễ tập trung hay tham gia các hoạt động của lớp học. - Cho trẻ ngồi cạnh những bạn chăm ngoan, học khá, giỏi và thân thiện với trẻ tạo sự yên tâm thoải mái cho trẻ và luơn cĩ bạn nhắc nhở, khuyến khích trẻ chú ý, trật tự trong giờ học. - Giao nhiệm vụ cho cán bộ lớp, đặc biệt là các tổ trưởng theo dõi, nhắc nhở các bạn thực hiện đầy đủ nội quy trường lớp. Các kết quả theo dõi được báo cáo trước lớp trong buổi sinh hoạt cuối tuần để các bạn trong lớp đĩng gĩp ý kiến rút kinh nghiệm với những bạn vi phạm và tuyên dương, khuyến khích những bạn thực hiện tốt. Điều này tạo khơng khí thi đua cùng nhau thực hiện tốt kĩ năng cho cả lớp và cho trẻ chậm phát triển trí tuệ sẽ cố gắng thực hiện tốt hơn. Bài tập 4. Tập thĩi quen chuẩn bị sách vở và đồ dùng học tập đầy đủ - Nhắc nhở phụ huynh kiểm tra sách vở, đồ dùng học tập của trẻ trước khi đến trường. Dán thời khĩa biểu trước gĩc học tập và cĩ thể để những bức tranh cĩ lời minh họa rõ ràng – nhắc nhở việc soạn bài vở, mang đồ dùng học tập đầy đủ mỗi khi trẻ đến lớp học. Quan trọng là phụ huynh cần quan tâm đến việc học tập của trẻ mỗi ngày, kèm cặp trẻ học bài và làm bài tập về nhà. - Trên lớp, giáo viên giao nhiệm vụ cho các cán bộ lớp, tổ trưởng thường xuyên kiểm tra đồ dùng học tập của các thành viên trong lớp và ghi điểm thi đua vào sổ theo dõi để tổng kết thi đua khen thưởng, rút kinh nghiệm vào buối sinh hoạt cuối tuần. Bài tập 5. Tạo thĩi quen giữ gìn vệ sinh trường lớp - Cho trẻ tham gia các hoạt động tập thể như lao động, vệ sinh trường lớp. Giáo viên phân cơng hay hướng dẫn cán bộ lớp phân cơng cơng việc vừa sức với trẻ và được làm chung với một số bạn thân như tưới hoa, quét sân hay tham gia vào các cơng việc trang trí lớp học, trưng bày sản phẩm của lớp - Theo dõi hoặc để cán bộ lớp theo dõi, nhắc nhở việc thực hiện nhiệm vụ trực nhật của trẻ để trẻ thực hiện đều đặn hơn. Đồng thời, thường xuyên giáo dục học sinh thực hiện ý thức giữ gìn vệ sinh chung như đổ rác đúng nơi quy định, nhặt rác và giấy rác dưới nền lớp học (nếu cĩ) sau mỗi tiết học cho vào sọt rác, luơn trực nhật đúng giờ, sạch sẽ Đây là những thĩi quen tốt mà trẻ chậm phát triển trí tuệ cĩ thể học tập hoặc bắt chước theo. 16
  18. 1.2. Trị chơi Mục tiêu: qua các hoạt động chơi thú vị, bổ ích trẻ được thực hành sử dụng và khắc sâu các kĩ năng xã hội cần thiết. Nội dung: Dạy các kĩ năng xã hội bằng các hoạt động trị chơi Ý nghĩa giáo dục: Trong khi tham gia vui chơi trẻ cĩ cơ hội để được học các kĩ năng xã hội. Thơng qua các hoạt động này trẻ được hình thành các kĩ năng chơi cĩ tổ chức, đúng luật xây dựng cho trẻ những phẩm chất tốt trong quan hệ tập thể, quan hệ bạn bè Những hoạt động chơi mang tính hấp dẫn, bổ ích giúp cho các kĩ năng được hình thành nhanh và trẻ sẽ nhớ được lâu hơn. Tổ chức thực hiện: Giáo viên thiết kế các trị chơi học tập hoặc vui chơi theo nhĩm hoặc tập thể. Một số thể loại trị chơi cĩ thể sử dụng trong rèn luyện kĩ năng xã hội ở trường học cho trẻ chậm phát triển trí tuệ như: trị chơi vận động, trị chơi trí tuệ, phổ biến nhất là trị chơi vừa học vừa chơi (trị chơi vừa mang tính phát triển trí tuệ vừa giúp trẻ giải trí, thư giãn sau những giờ học căng thẳng như các trị chơi: chọn và gắn thẻ tên thật nhanh, tìm đồ vật khi nghe tên gọi thật nhanh ) Yêu cầu: Trị chơi gây hứng thú, khơng ép buộc học sinh tham gia, cĩ luật chơi rõ ràng, dễ hiểu. Biện pháp này phù hợp với việc hình thành kĩ năng hợp tác với bạn bè cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập. Giáo viên thiết kế các trị chơi trong các hoạt động học tập hay vui chơi. Tổ chức chơi trong nhĩm, tổ hay cả lớp với sự tham gia tích cực của trẻ chậm phát triển trí tuệ. Đặc biệt chú ý thiết kế các trị chơi mang tính hợp tác như trị chơi tiếp xúc. Khi trẻ tham gia cần theo dõi, động viên và hướng dẫn nếu trẻ thường thực hiện sai. Giáo viên cĩ thể sử dụng biện pháp này thường xuyên trong các giờ lên lớp, hoạt động ngoại khĩa. 1.3 Xây vịng bạn bè Mục tiêu: Tạo cho trẻ mối quan hệ bạn bè ấm áp, những người bạn sẽ giúp trẻ mau chĩng hịa nhập với nề nếp sinh hoạt, cách ứng xử phù hợp trong trường lớp. Hơn nữa, trẻ cảm thấy an tâm, vui vẻ khi cĩ bạn bè sẽ là điều kiện quan trọng tiếp thu các kiến thức văn hĩa cũng như việc học và luyện tập các kĩ năng xã hội cần thiết. Nội dung: Giáo viên cĩ thể thành lập nhĩm bạn sẵn sàng giúp đỡ trẻ chậm phát triển trí tuệ. Những em này biết quý mến bạn, khơng ngại khĩ và cĩ ý thức trách nhiệm khi được giáo viên phân cơng. Các em là những người thường xuyên cùng trẻ chậm phát triển trí tuệ tham gia vào mọi hoạt động của lớp và của trường. Ý nghĩa giáo dục: Việc thiết lập cho trẻ những mối quan hệ tích cực với bạn bè là điều kiện quan trọng để trẻ học tập và trưởng thành. Tổ chức thực hiện : - Trước hết, giáo viên nên xây vịng bạn bè theo hình thức đơi bạn: Giáo viên nên giúp đỡ và tạo điều kiện để trẻ cĩ được ít nhất một người bạn thân nhất trong lớp, thường tham gia cùng trẻ trong nhiều hoạt động và giúp trẻ đạt được những thành cơng. nên chọn trẻ cĩ khả năng về học tập, biết giúp đỡ người khác và cĩ mối thiện cảm với trẻ. Bắt đầu cĩ thể là từ phong trào “Đơi bạn cùng tiến”, 17
  19. phong trào này giúp bạn vượt khĩ. Từ đĩ, trẻ cĩ cơ hội được bạn bè giúp đỡ và tìm được một người bạn thân để cùng thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trường lớp. - Vịng bạn bè theo nhĩm – tạo cho trẻ nhĩm bạn để cùng thực hiện các nhiệm vụ học tập và các kĩ năng xã hội mang lại hiêu quả. - Vịng bạn bè theo hình thức cả lớp: Giáo viên xây dựng ý thức chia sẻ với những bạn khĩ khăn cho mọi học sinh. Khuyến khích cả lớp thi đua học tập, rèn luyện và đồn kết tốt, tạo nhiều tấm gương tốt qua đĩ trẻ chậm phát triển trí tuệ cĩ thể học tập, bắt chước. Sử dụng vịng bạn bè trong rèn luyện kĩ năng thực hiện nội quy. Các bạn trong “ vịng tay bạn bè” của trẻ luơn cố gắng thực hiện đầy đủ và thật tốt các kĩ năng nội quy trường lớp, khuyến khích nhau xây dựng nhĩm chăm ngoan, luơn hồn thành các nhiệm vụ của học sinh ngoan. 2. Nhĩm biện pháp hình thành kĩ năng học đường chức năng 2.1. Điều chỉnh mục tiêu dạy học Mục tiêu: Đặc điểm nhận thức của trẻ chậm phát triển trí tuệ mang tính trực quan, cụ thể, khĩ lĩnh hội kiến thức địi hỏi tư duy logic, trừu tượng. Do đĩ trẻ gặp rất nhiều khĩ khăn trong quá trình hình thành các KN học đường chức năng, đặc biệt là kĩ năng Tiếng Việt chức năng và Tốn chức năng. Chính vì vậy cần điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học phù hợp với nhận thức của trẻ chậm phát triển trí tuệ, giúp các em nhanh chĩng hình thành được các kĩ năng học đường chức năng cơ bản liên quan đến 2 mơn Tiếng Việt và Tốn lớp 1. Đây là nền tảng cơ bản giúp các em học hịa nhập được các lớp trên. Nội dung: Mục tiêu tiết học cho từng học sinh chậm phát triển trí tuệ rất đa dạng trong phạm vi, mức độ nhuần nhuyễn trong từng giờ học so với mục tiêu chung của cả lớp. Cụ thể là học sinh chậm phát triển trí tuệ phải nắm bắt cùng một nội dung nhưng ở những mục tiêu nhận thức khác nhau, địi hỏi thời gian khơng giống nhau, cách thể hiện những gì nắm bắt được khác nhau. Ý nghĩa giáo dục: Việc điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học sẽ giúp trẻ chậm phát triển trí tuệ: cĩ hứng thú học tập và học tập cĩ hiệu quả trên cơ sở sử dụng tối đa kiến thức và các kĩ năng hiện cĩ để lĩnh hội những kiến thức và kĩ năng mới; tránh được sự bất cập giữa kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm sống hiện cĩ của trẻ và yêu cầu lĩnh hội của nội dung dạy học phổ thơng; nâng cao tính phù hợp giữa cách học của trẻ và phương pháp giảng dạy của giáo viên; phát triển tích cực các giác quan, tinh thần và hành vi của trẻ. Tổ chức thực hiện: Để tiến hành một tiết học, giáo viên cần chuẩn bị kĩ nội dung bài học và xác định mục tiêu cho cả lớp cũng như mục tiêu cho học sinh chậm phát triển trí tuệ. 2.2. Sử dụng các phương pháp đặc thù cho trẻ chậm phát triển trí tuệ Mục tiêu: Giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận thơng tin, hình thành được các kĩ năng học đường chức năng trong thời gian ngắn, tham gia vào quá trình học tập cĩ hiệu quả nhất. 18
  20. Nội dung: Các phương pháp đặc thù cho trẻ chậm phát triển trí tuệ: phương pháp học bằng các bước nhỏ, dạy học bằng các biểu tượng, dạy học củng cố, nhắc đi nhắc lại, làm mẫu, Ý nghĩa giáo dục: Các phương pháp này giúp cho học sinh chậm phát triển trí tuệ dễ dàng tiếp nhận thơng tin theo đặc điểm riêng của các em, nĩ giúp giảm bớt hạn chế do khuyết tật mang lại cho các em trong quá trình học tập, nhanh chĩng hình thành được các kĩ năng học đường chức năng cơ bản. Phương pháp dạy học đặc thù cĩ ý nghĩa quan trọng nhằm phục hồi chức năng cho trẻ chậm phát triển trí tuệ. Tổ chức thực hiện: - Dạy học bằng các bước nhỏ: - Dạy học bằng biểu tượng, trực quan - Dạy học củng cố, nhắc đi nhắc lại. 2.3.Rèn kĩ năng học đường chức năng thơng qua trị chơi học tập Mục tiêu: trị chơi học tập là một phương tiện quan trọng trong quá trình dạy học Tiểu học. Thơng qua trị chơi học tập học sinh chậm phát triển trí tuệ lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng học đường chức năng theo một cách thức tự nhiên, khơng cĩ chủ định từ trước. Nội dung: Mỗi một mơn học cĩ những trị chơi học tập tương ứng với nội dung nhận thức và kĩ năng học đường chức năng cần hình thành cho học sinh. Ý nghĩa giáo dục: Ở trị chơi học tập cĩ sự tự nguyện và bình đẳng giữa các học sinh, mọi học sinh đều cĩ vị trí, nhiệm vụ như nhau khi tham gia trị chơi. Và quan trọng hơn, khi chơi học sinh cảm nhận được một cách trực tiếp kết quả hành động của mình. Kết quả này mang lại niềm vui vơ hạn, thúc đẩy tính tích cực, mở rộng củng cố và phát triển vốn hiểu biết ở các em. Tổ chức thực hiện: Để thực hiện biện pháp này, giáo viên cần cĩ kĩ năng thiết kế và tổ chức trị chơi học tập cho học sinh chậm phát triển trí tuệ. Trị chơi học tập cĩ cấu trúc 4 phần như sau mà giáo viên cần nắm rõ: - Xác định nhiệm vụ nhận thức - Xác định hành động chơi - Xác định luật chơi - Kết quả. 3.Nâng cao nhận thức cho phụ huynh trẻ chậm phát triển trí tuệ về vai trị của họ trong chăm sĩc, giáo dục trẻ. Mục tiêu: Nhằm giúp gia đình trẻ nhận thức đúng đắn về vai trị của họ trong việc chăm sĩc, giáo dục con. Từ đĩ, gia đình trẻ sẽ hợp tác tích cực với nhà trường trong việc giáo dục con nĩi chung và hình thành kĩ năng thực hiện nội quy nĩi riêng ngay từ đầu năm lớp 1. Nội dung: Tuyên truyền cho phụ huynh học sinh về tầm quan trọng việc đưa trẻ vào nề nếp của nhà trường đối với việc học tập của trẻ; về những khĩ khăn mà trẻ sẽ gặp phải trong giai đoạn đầu làm quen với mơi trường lớp học do 19
  21. ảnh hưởng của khuyết tật gây nên; về vai trị của gia đình trong việc hình thành kĩ năng thực hiện nội quy trường lớp cho trẻ Ý nghĩa giáo dục: Nhờ sự chuẩn bị trước về mọi mặt của cha mẹ giúp trẻ khơng bị sốc tâm lý khi làm quen với nề nếp sinh hoạt của nhà trường. Tổ chức thực hiện: nhà trường sẽ tuyên truyền cho gia đình học sinh. 4. Phối hợp với gia đình lên kế hoạch hỗ trợ trẻ chậm phát triển trí tuệ Mục tiêu: Để việc hình thành kĩ năng học đường đạt hiệu quả cao, trẻ chậm phát triển trí tuệ cần sự hỗ trợ nhất là ở gia đình. Chính vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp với gia đình lên kế hoạch hỗ trợ trẻ chậm phát triển trí tuệ. Nội dung: Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn gia đình cách hỗ trợ trẻ chậm phát triển trí tuệ khi ở nhà. Giáo viên chủ nhiệm cùng gia đình lên kế hoạch hỗ trợ trẻ như: nhận dạng chữ cái, đọc qua biểu tượng, tạo mơi trường giao tiếp, (Tiếng Việt chức năng); tập đếm các đồ vật, kĩ năng sử dụng tiền, (Tốn chức năng). Ý nghĩa giáo dục: Trẻ cĩ cơ hội rèn luyện kĩ năng học đường chức năng ở mọi nơi, mọi lúc. Đây là một trong những yếu tố giúp trẻ nhanh chĩng hội nhập vào cộng đồng. Tổ chức thực hiện: lập kế hoạch, phân cơng hỗ trợ cho trẻ chậm phát triển trí tuệ. Chương 5. Kết quả hịa nhập của trẻ chậm phát triển trí tuệ vào cuối các năm học Nội dung Lưu Tuấn Nghĩa Nguyễn Gia Huy KN Thực hiện nội quy 6 5 KN kết hợp với bạn bè 5 4 Tốn chức năng 2 3 Tiếng Việt chức năng 2 3 So sánh với kết quả khảo sát đầu năm, các em đã cĩ sự chuyển biến. Em Huy cĩ khả năng tự chăm sĩc sức khỏe của mình khi ăn bán trú tại trường. Em biết làm chủ bản thân, khơng cịn hiện tượng hị hét tự do trong lớp. Bước đầu biết tham gia các hoạt động giao tiếp và học tập với các bạn trong lớp, biết giữ gìn sách vở, ghi chép bài một cách nghiêm túc. Tuấn Nghĩa dù vẫn cịn gặp nhiều khĩ khăn trong giao tiếp nhưng em cũng cĩ những bước chuyển. Em tham gia hầu hết các hoạt động vui chơi của các bạn cùng lớp.Khơng phá hỏng đồ dùng của bạn, biết đi học đều, rất thích đến lớp, rất thích trị chuyện với giáo viên.Đặc biệt em cũng chịu khĩ viết bài với sự kèm cặp của giáo viên dù đĩ là những nét chữ nguệch ngoạc. Kết quả kiểm chứng cho thấy, các biện pháp mà đề tài xây dựng là cĩ tính phù hợp và cĩ tính khả thi. 20
  22. Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tơi xin rút ra một số kết luận như sau: Trẻ chậm phát triển trí tuệ là những trẻ cĩ trí tuệ dưới mức trung bình (chỉ số trí tuệ đạt 70 – 75 hoặc thấp hơn) Những nhân tố giúp chẩn đốn chậm phát triển trí tuệ là: trí tuệ, trình độ học tập và tình trạng thể chất, trong đĩ trí tuệ và hành vi thích ứng là hai nhân tố cơ bản. Đa số trẻ chậm phát triển trí tuệ thường cĩ các bệnh hoặc hội chứng khác đi kèm, đặc biệt phổ biến là hội chứng Down, ADHD, bệnh tự kỷ, bệnh bại não và động kinh. Trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập bậc Tiểu học chủ yếu là trẻ chậm phát triển trí tuệ ở các mức: nhẹ và trung bình. Các trẻ này đã cĩ một số kĩ năng giao tiếp, vui chơi. Ý nghĩa của việc cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập bậc Tiểu học: nâng cao sức khoẻ, khắc phục những khiếm khuyết về mặt thể chất; phát triển tối đa tiềm năng học tập của trẻ; đồng thời nâng cao được khả năng sống độc lập và hội nhập vào xã hội; hình thành cho trẻ những hành vi lành mạnh, cĩ quá trình hoạt động phù hợp với đời sống cộng đồng, trở thành thành viên tích cực trong xã hội. Để giúp cho trẻ chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập lớp 1B trường TH Cát Linh , tơi đã sử dụng các biện pháp luyện tập, trị chơi, xây vịng bạn bè trong việc hình thành kĩ năng xã hội ở trường học cho trẻ chậm phát triển trí tuệ; sử dụng các biện pháp điều chỉnh mục tiêu dạy học, sử dụng các phương pháp đặc thù, rèn kĩ năng học đường chức năng thơng qua trị chơi học tập trong việc hình thành kĩ năng học đường chức năng cho trẻ; nâng cao nhận thức của gia đình trẻ chậm phát triển trí tuệ về vai trị của họ trong việc chăm sĩc, giáo dục trẻ 2. Khuyến nghị - Rất mong các cấp lãnh đạo tạo mọi sự quan tâm, điều kiện để cho giáo viên được trang bị đầy đủ kiến thức về giáo dục hịa nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ. - Mong nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục cũng như cĩ sự khích lệ đối với giáo viên đứng lớp cĩ trẻ chậm phát triển trí tuệ hịa nhập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hịa nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ. Bên cạnh đĩ nhà trường cần tạo ra sự hợp tác tích cực giữa nhà trường – gia đình. - Giáo viên đứng lớp cĩ học sinh chậm phát triển trí tuệ hịa nhập cần khơng ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức, kĩ năng về giáo dục hịa nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ. - Mọi thành viên trong gia đình trẻ chậm phát triển trí tuệ cần cĩ nhận thức đúng đắn về tình trạng chậm phát triển trí tuệ của trẻ. Gia đình nên cĩ sự 21
  23. cộng tác cởi mở và chặt chẽ với nhà trường, đặc biệt là giáo viên trực tiếp dạy trẻ. Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2014 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, khơng sao chép nội dung của người khác. 22
  24. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đại cương về giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ - TS. Huỳnh Thị Thu Hằng năm 2008 2. Tạp chí Giáo dục Thủ đơ số 29+30, tháng 5,6/2012 3.Website Hội cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam - Trung tâm Sao Mai 4. Website Trái mơ xanh.com 23
  25. Phụ lục 1: Phiếu khảo sát kĩ năng xã hội ở trường của trẻ chậm phát triển trí tuệ PHIẾU KHẢO SÁT KĨ NĂNG XÃ HỘI Ở TRƯỜNG HỌC CỦA TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ BẬC TIỂU HỌC HỊA NHẬP I. Những thơng tin chung Họ và tên trẻ: nam/nữ: . Ngày, tháng, năm sinh: Đang học lớp: . Giáo viên chủ nhiệm: Trường Tiểu học: II. Nội dung khảo sát Đánh dấu X vào mức điểm phù hợp ở mỗi kĩ năng như sau: 0 điểm: Khơng thể thực hiện kĩ năng trong tình huống mẫu, cần gợi ý. 1 điểm: Thực hiện đúng kĩ năng trong tình huống mẫu, cần gợi ý. 2 điểm: Sử dụng trong một số tình huống quen thuộc (lúc cĩ, lúc khơng) 3 điểm: Sử dụng thành thạo trong những tình huống quen thuộc 4 điểm: Thực hiện tốt mọi lúc, mọi nơi Phần 1: Kĩ năng thực hiện nội quy Điểm STT Nội dung 0 1 2 3 4 1 Đi học đúng giờ 2 Chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ 3 Giữ gìn đồ dùng học tập 4 Ngồi đúng vị trí, trật tự, chú ý nghe giảng Xin phép trước khi phát biểu ý kiến hoặc 5 đi ra ngồi 6 Cố gắng hồn thiện nhiệm vụ được giao 7 Lễ phép với thầy cơ giáo 8 Chấp hành hình phạt của thầy cơ giáo Biết chăm sĩc, bảo vệ cây cối trong 9 trường lớp 10 Đổ rác đúng nơi quy định Tham gia đầy đủ các buổi lao động, làm 11 vệ sinh của trường lớp. 12 Bắt chước các hành vi đúng Tổng điểm 24
  26. Phần 2: Kĩ năng hợp tác cùng bạn bè Điểm STT Nội dung 0 1 2 3 4 Di chuyển vào nhĩm khi nghe lệnh 1 nhanh chĩng 2 Nhận biết được nhiệm vụ của nhĩm 3 Biết trao đổi cùng các bạn trong nhĩm 4 Biết cùng bạn thi đua với nhĩm khác 5 Giúp đỡ thành viên trong nhĩm khi cần Biểu hiện sự hợp tác, thân mật với các 6 thành viên trong nhĩm Mạnh dạn tham gia các trị chơi cùng cả 7 lớp Biết tìm sự giúp đỡ của cơ giáo và bạn 8 bè khi cần Tham gia hoạt động chơi trong trường 9 học với các bạn Biết tên và chơi với tất cả các bạn trong 10 lớp Đĩng gĩp ý kiến trước lớp 11 Khơng cĩ hành vi gây mất đồn kết với 12 các bạn Tổng điểm 25
  27. Phụ lục 2: Phiếu khảo sát kĩ năng học đường chức năng của trẻ chậm phát triển trí tuệ PHIẾU KHẢO SÁT KĨ NĂNG HỌC ĐƯỜNG CHỨC NĂNG CỦA TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ BẬC TIỂU HỌC HỊA NHẬP I. Những thơng tin chung Họ và tên trẻ: nam/nữ: Ngày, tháng, năm sinh: Đang học lớp: . Giáo viên chủ nhiệm: . Trường Tiểu học: II.Nội dung khảo sát Khoanh vào từng câu tùy theo kết quả kĩ năng trẻ đạt được. Phần 1: Tiếng Việt chức năng A. Hiều ngơn ngữ (Khoanh trịn vào mức cao nhất ở mỗi kĩ năng) 1. Đọc hiểu Đọc các sách thích hợp với trẻ 6 hoặc 8 tuổi 5 Đọc các truyện đơn giản hoặc truyện tranh vui 4 Đọc các bảng tín hiệu như “Cấm đỗ xe”, “Đường một chiều”, “Nam”, “Nữ” 3 Nhận biết được bằng mắt 10 từ hoặc hơn 2 Nhận biết dưới 10 từ 1 1 Nhận biết được một số chữ cái 0 2. Hiều lời hướng dẫn Hiều được những hướng dẫn phức tạp liên quan đến một quyết định 4 “nếu sẽ làm thế này hoặc nếu khơng, thì làm thế kia” Hiểu được những hướng dẫn gồm nhiều bước nối tiếp nhau, như 3 “trước hết làm , sau đĩ .” Trả lời được những câu hỏi đơn giản như “Tên em là gì?”, “Em đang 2 làm gì đĩ”. Phản ứng đúng các cụm từ đơn giản như “Dừng lại” “Ngồi xuống”, 1 “Lại đây”. Khơng hiểu được cả những câu nĩi đơn giản nhất 0 B. Ngơn ngữ diến đạt 1. Ngơn ngữ nĩi a. Phát âm (Khoanh trịn vào tất cả các câu trả lời) STT Nội dung Cĩ Khơng 1 Nĩi khẽ, chậm, yếu, thì thầm hoặc khĩ nghe 1 0 2 Nĩi chậm rãi, cĩ cân nhắc kỹ hoặc chuẩn bị kỹ 1 0 3 Nĩi vội vàng, gấp gáp hoặc hấp tấp 1 0 26
  28. Nĩi ngắc ngứ, lưỡng lự hoặc ngắt quãng khơng 4 1 0 phù hợp b.Các câu nĩi (Khoanh trịn vào mức độ cao nhất của kĩ năng) Đơi khi nĩi được những câu phức cĩ các từ “Bởi vì”, “nhưng mà”, 4 Biết hỏi các câu trong đĩ cĩ dùng các từ “tại sao”, “như thế nào”, 3 “cái gì”, Nĩi được các câu đơn giản 2 Chỉ nĩi được các cụm từ tối đơn giản 1 c.Cách dùng từ (Khoanh trịn vào mức độ cao nhất) Nĩi về các hành động khi mơ tả tranh vẽ 4 Khi mơ tả các tranh vẽ gọi được tên người và đồ vật 3 Nĩi được tên các đồ vật quen thuộc 2 Nĩi dược đúng tên các thứ muốn xin/dùng 1 2. Ngơn ngữ viết (Khoanh trịn vào mức độ cao nhất) Viết được ít nhất 10 từ 4 Viết được tên của mình 3 Viết được một số chữ cái 2 Khơng viết được bất cứ chữ gì 1 C. Phát triền ngơn ngữ giao tiếp (Khoanh trịn vào tất cả các câu trả lời) STT Nội dung Cĩ Khơng 1 Biết dùng các cụm từ như “làm ơn”, “cảm ơn” 1 0 2 Đáp lại rõ ràng khi nĩi chuyện với người khác 1 0 Kể lại một câu chuyện hơi vấp váp hoặc khơng 3 1 0 vấp váp 4 Dễ gần gũi và nĩi chuyện 1 0 Nĩi chuyện được với bạn bè về các chủ đề như 5 1 0 gia đinh, phim ảnh, . Tổng điểm: 27
  29. Phần 2: Tốn chức năng A. Kĩ năng đếm (Khoanh vào mức độ cao nhất) Biết đếm 10 hoặc trên 10 đồ vật 4 Đếm một cách máy mĩc đến 10 3 Đếm hai đồ vật bằng cách nĩi: “một hai” 2 Biết phân biệt giữa “một”, “nhiều” và “rất nhiều” 1 Khơng hiểu gì về các con số B.Kĩ năng số (Khoanh trịn tất cả các câu trả lời) Khảo sát các kĩ năng số của trẻ trong phạm vi 10. STT Nội dung Cĩ Khơng 1 Xếp được các số giống nhau lại với nhau 1 0 2 Lấy được đúng thẻ số theo yêu cầu 1 0 3 Đọc được bất kì số nào theo yêu cầu. 1 0 4 Gắn dược thẻ số với số đồ vật tương ứng 1 0 5 So sánh được 2 số khác nhau 1 0 6 Xếp được các số theo thứ tự từ bé đến lớn 1 0 7 Viết được bất kì số nào theo yêu cầu 1 0 C. Thời gian (Khoanh trịn vào tất cả các câu trả lời) STT Nội dung Cĩ Khơng Xem được đồng hồ thường hay đồng hồ đeo 1 1 0 tay quen thuộc và biết nĩi giờ đúng 2 Xem giờ và nĩi được đúng giờ ở đồng hồ số 1 0 Hiểu được về khoảng thời gian, ví dụ: trong 3 1 0 khoảng từ 3 giờ 30’ đến 4 giờ 30’ Hiểu được cách nĩi tương đương về giờ, ví dụ: 4 “9 giờ rưỡi” cũng là “9 giờ 30 phút”. 1 0 Liên kết thời gian trên đồng hồ với các hoạt 5 1 0 động và sự kiện D. Khái niệm thời gian (Khoanh trịn vào mức cao độ cao nhất) STT Nội dung Cĩ Khơng Hiểu sự khác nhau giữa ngày và tuần, phút và 1 1 0 giờ 2 Kể tên các ngày trong tuần 1 0 Biết phân biệt đúng “buổi sáng” và “buổi 3 1 0 chiều” 4 Khơng cĩ khái niệm thời gian 1 0 28
  30. III. Một số đặc điểm phát triển quá trình nhận thức của trẻ 1. Tri giác Khả năng tìm đồ vật  Bình thường  Khĩ khăn Khả năng chỉ ra bộ phận thiếu của đồ vật  Bình thường  Khĩ khăn 2. Tư duy Khả năng chỉ ra sự vơ lý của trẻ  Chỉ đúng và lý giải được  Chỉ đúng nhưng khơng lý giải được  Khơng chỉ được 3. Tập trung chú ý Trẻ cĩ biểu hiện như thế nào khi bạn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ:  Bền  Khơng bền  Khơng chú ý 4. Trí nhớ  Nhớ nhanh  Lâu nhớ  Quên nhanh  Lâu quên 29