Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng thiết lập ma trận trong việc ra đề kiểm tra đánh giá học sinh ở bộ môn Công nghệ lớp 9

doc 30 trang thienle22 2600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng thiết lập ma trận trong việc ra đề kiểm tra đánh giá học sinh ở bộ môn Công nghệ lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ap_dung_thiet_lap_ma_tran_trong_viec_r.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng thiết lập ma trận trong việc ra đề kiểm tra đánh giá học sinh ở bộ môn Công nghệ lớp 9

  1. UBND QUẬN ĐỐNG ĐA TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ÁP DỤNG THIẾT LẬP MA TRẬN TRONG VIỆC RA ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH Ở BỘ MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 9 Lĩnh vực/ Môn: Công nghệ Tên tác giả: Phan Thị Hằng GV môn: Lý – Kỹ thuật CN NĂM HỌC 2013 - 2014
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG A. ĐẶT VẤN ĐỀ 4 1. Lý do chọn đề tài. 4 2. Mục đích nghiên cứu. 4 3. Đối tượng nghiên cứu. 5 4. Giới hạn của đề tài. 5 5. Phương pháp nghiên cứu. 5 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 6 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 6 II. CƠ SỞ THỰC TẾ. 6 III. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT 7 QUẢ HỌC TẬP MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG THCS. IV. ÁP DỤNG THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ ĐỐI VỚI BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT - MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 9 - TRƯỜNG THCS 8 TRUNG PHỤNG. 1. Đặc điểm chung 9 2. Các yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra đánh giá 9 3. Qui trình biên soạn một đề kiểm tra viết theo ma trận. 11 4. Vai trò của ma trận trong việc ra đề kiểm tra 15 * Một số bài kiểm tra minh họa. 17 * Kết quả so sánh 27 C. KẾT LUẬN. 29 * Một số khuyến nghị. 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 3
  3. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật của thế giới trong những năm đầu của thế kỉ XXI đã tạo ra những tiền đề, những khả năng để nhân loại vững bước vào tương lai. Nhưng đồng thời cùng với quá trình phát triển, nhân loại cũng gặp phải những thách thức mới cần giải quyết. Để khẳng định sự tồn tại của mình, con người buộc phải có những phẩm chất và năng lực thực sự để vươn lên, hoà vào nhịp sống mới. Việc đào tạo ra những con người như vậy có sự đóng góp to lớn của nghành giáo dục và nhà trường là nơi khởi đầu. Đảng và nhà nước thấy rõ sự phát triển của xã hội gắn liền với sự nghiệp giáo dục, nên đã không ngừng đổi mới tìm ra phương pháp phát triển của ngành giáo dục một cách tối ưu nhất. Do đó hoạt động dạy học ở trường THCS hiện nay có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở cấp Trung học. "Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những hiệu quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, Trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào lao động cuộc sống" (Trích "Luật giáo dục") Đồng thời với việc đổi mới phương pháp giảng dạy được bộ và sở giáo dục quan tâm và chỉ đạo từ nhiều năm nay, thì việc đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh là một vấn đề đang được quan tâm. Đặc biệt đối với bộ môn công nghệ nhất là công nghệ kỹ thuật thì việc đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh là một vấn đề khó. Với những suy nghĩ đó nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú ý đến vấn đề đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh như thế nào cho phù hợp vừa đảm bảo tính thực tế của nhà trường vừa đảm bảo đánh giá đúng năng lực của học sinh. Là một giáo viên được đào tạo theo chuyên nghành Lý – KTCN đã có nhiều năm giảng dạy môn công nghệ 9 tôi không khỏi trăn trở với việc nâng cao chất lượng môn học và tạo hứng thú cho học sinh đối với môn học. Thời gian qua tôi đã mạnh dạn áp dụng việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh. Ở bài này, tôi xin trình bày những suy nghĩ của mình trong việc áp dụng đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo ma trận đối với bài kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học kỳ trong chương trình công nghệ lớp 9. 2. Mục đích nghiên cứu Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu then chốt của quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm chuẩn đoán năng lực và trình độ của học sinh, xác định kết quả học tập của học sinh theo mục tiêu, theo chuẩn kiến thức đồng thời đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung của học sinh theo mục tiêu giáo dục. Mặt khác đổi mới kiểm tra đánh giá là động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo mục tiêu giáo dục. 4
  4. 3. Đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu là giáo viên dạy công nghệ và học sinh học công nghệ lớp 9 trường THCS Trung Phụng - Đống Đa - Hà Nội. - Đối tượng nghiên cứu là các cơ sở lý luận, thực tiễn và các giải pháp, biện pháp chỉ đạo phong trào đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh - trường THCS Trung Phụng - Đống Đa - Hà Nội. 4. Giới hạn của đề tài Trong phạm vị của đề tài này tôi chỉ xin phép được nghiên cứu và áp dụng thực hiện đổi mới cách kiểm tra đánh giá theo ma trận đề ở bộ môn công nghệ lớp 9 của trường THCS Trung Phụng - Đống Đa - Hà Nội. Đề tài trình bày các vấn đề sau: Cơ sở lí luận – Thực trạng vấn đề – Một số suy nghĩ và giải pháp – Kết quả thu được và bài học kinh nghiệm. Đề tài được thực hiện trong các năm học 2012 - 2013, 2013 - 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu nội dung, mục đích yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh trong môn công nghê ở trường THCS. - Các phương pháp thực tiễn: phương pháp quan sát, thống kê, và phương pháp thực nghiệm trong trường THCS Trung Phụng. 5
  5. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Môn công nghệ lớp 9 được thiết kế theo mô đun nghề nên có thời lượng thực hành khá cao; Là môn học mang tính thức tế, gắn với thực tiễn đời sống sản xuất, rất thiết thực cho việc chọn nghề, hướng nghiệp cho học sinh sau khi ra trường. Như chúng ta đã biết môn công nghệ có những đặc thù riêng so với môn học khác. Có thể nói đây là môn học khó cho giáo viên và học sinh cả về phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò. Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên dạy bộ môn công nghệ được đào tạo chuyên ngành còn thiếu. Là môn học mang tính thực tiễn cao, học đi đôi với hành, thực hành nhằm củng cố lý thuyết cho học sinh mặt khác để hình thành những kỹ năng cần thiết cho học sinh và tập cho học sinh vận dụng kiến thức kỹ năng đã học vào thực tế, vào cuộc sống hàng ngày, qua đó gây thêm sự hứng thú và lòng say mê của học sinh đối với môn học. Để tăng hiệu quả học tập, nhằm rèn luyện kỹ năng, thái độ đúng đắn khoa học trong lao động, làm việc theo qui trình, rèn luyện tác phong công nghiệp thì việc tổ chức đánh giá kết quả học tập là một công việc hết sức quan trọng của giáo viên và học sinh. Đây là vấn đề vừa mang tính thực tiễn vừa mang tính nhạy cảm. Thực tế cho thấy nhiều học sinh và cả phụ huynh, thậm trí ngay cả giáo viên đều coi đây là môn phụ nên chưa có sự đầu từ thích đáng về thời gian nghiên cứu tài liệu, đầu tư cho các giờ học lý thuyết, đặc biệt do thời lượng kiến thức lí thuyết ngắn nên việc đầu tư nghiên cứu cho việc ra đề kiểm tra kiến thức học sinh nhiều khi không được giáo viên coi trọng. II. CƠ SỞ THỰC TẾ. Hiện nay, việc sử dụng phương pháp dạy học đa phương tiện đã trở thành một xu hướng mạnh mẽ trên thế giới gây nên những biến đổi sâu sắc về mục đích, nội dung và phương pháp dạy học trên quy mô quốc tế. Do vấn đề đổi mới giáo dục ở phổ thông, sự thay đổi này ngày càng tiếp cận với các thành tựu khoa học mới; Do chương trình và sách giáo khoa hiện nay được biên soạn theo hướng mở, không cung cấp thông tin đầy đủ; Do yêu cầu đổi mới về kiểm tra đánh giá Xuất phát từ thực tế đó, đồng thời với lượng kiến thức học sinh phải lĩnh hội ngày càng nhiều, nhưng không thể đòi hỏi tất cả các học sinh phải say mê tất cả các môn học. Đó là điều rất khó trong các nhà truờng hiện nay. Tùy theo hoàn cảnh và điều kiện của từng học sinh mà mức độ tập trung đến từng môn học của các em có hướng khác nhau. Đặc biệt hiện nay có sự phân hoá rõ nét về học lực của các học sinh trong từng lớp học. 6
  6. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học kĩ thuật của Thế giới trong những năm đầu của thế kỉ XXI. Học sinh Việt Nam cũng không thể tách ra khỏi sự phát triển đó. Bên cạnh đòi hỏi đó của xã hội thì các nhà trường Việt Nam cũng như giáo viên giảng dạy cũng gặp những vấn đề nan giải: Đó là cơ sở vật chất, phương tiện dạy học của trường nghèo nàn, thiếu thốn. Nên việc đòi hỏi giáo viên trong từng tiết dạy phải nắm bắt được việc học sinh tiếp nhận tri thức đến đâu là khó có thể thực hiện được. Việc kiểm tra kiến thức cũ đối với giáo viên trong từng tiết học cũng khó thực hiện chưa nói đến việc nâng cao và mở rộng kiến thức cho bài dạy. Tất cả các hạn chế đó dẫn tới kết quả học sinh nắm kiến thức chưa sâu, khả năng liên hệ, kết nối những phần kiến thức trong một môn chưa tốt, dẫn tới sự liên hệ giữa một số môn với nhau cũng bị hạn chế . Đổi mới phương pháp dạy học là một trọng tâm của đổi mới giáo dục. Luật giáo dục (điều 28) yêu cầu: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Trong quá trình đổi mới Giáo dục ở THCS, bao gồm việc thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, tất yếu phải đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh. Để thực hiện tốt việc đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên phải căn cứ và nắm rõ vào: - Mục tiêu giáo dục của THCS. - Mục tiêu dạy học môn công nghệ. - Chuẩn kiến thức, kĩ năng cụ thể môn công nghệ THCS. - Chương trình môn học, biết rõ những yêu cầu mới trong mục tiêu, thực trạng của việc đánh giá ở trường THCS, những định hướng đổi mới việc đánh giá kết quả học tập của HS. III. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG THCS. Môn công nghệ hiện nay là sự tổng hợp nhiều môn có ý nghĩa thực tế cho người học. Nó giúp người học hiểu được những kiến thức ban đầu, thông thường vễ kỹ thuật và công nghệ một số lĩnh vực phổ biến như công – nông – lâm – ngư nghiệp – kinh tế gia đình – kinh doanh. Bước đầu hình thành tư duy công nghệ, tu duy kinh tế. Thông qua kiến thức chương trình môn công nghệ hình thành được môt số kỹ năng lao động nghề nghiệp đơn giản; có thói quen làm việc theo kế hoạch, có thái độ quý trọng lao động, say mê, hứng thú học. Thực chất của việc kiểm tra đánh giá kết quả học sinh là nhằm mục đích: Làm sáng tỏ mức độ đạt được của học sinh về kiến thức, kĩ năng, thái độ so với mục tiêu giáo dục, mục tiêu dạy học và chuẩn kiến thức kĩ năng đã quy định trong chương trình môn học; Bên cạnh đó đồng thời công khai hóa các nhận 7
  7. định về năng lực, kết quả học tập của học sinh, giúp học sinh nhận ra những tồn tại và tiến bộ, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm, tự giác, ý chí vươn lên trong học tập. Mặt khác các kết quả kiểm tra đánh giá giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động chuyên môn và các hỗ trợ khác nhằm đạt mục tiêu dạy học. Như vậy việc kiểm tra đánh giá không chỉ đơn thuần là nguồn cung cấp thông tin phản hồi về quá trình dạy học mà còn là cơ chế điều khiển một cách có hiệu quả quá trình này. Song thực tế hiện nay ở hầu hết các trường THCS việc kiểm tra đánh giá kết quả ở môn công nghệ chỉ được coi là một hình thức nhằm kiểm tra mức độ đạt được của học sinh về kiến thức học thuộc. Các đề kiểm tra thường chủ yếu tập trung vào một vấn đề nhất định do thời lượng kiến thức ít mà chưa thực sự chú ý vào việc vận dụng kiến thức trong thực tế đời sống. Đối với việc kiểm tra đánh giá bài thực hành chủ yếu do giáo viên đánh giá là chính mà chưa tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Và thậm trí giáo viên có thể thay bài kiểm tra viết cho bài kiểm tra thực hành vì giáo viên không cho học sinh thực hành hoặc do thiếu nguyên vật liệu, dụng cụ nên không thực hành. Chúng ta đã biết chương trình công nghệ lớp 9 được thiết kế theo mô đun nghề với thời lượng kiến thức thực hành là chủ yếu. Chương trình gồm có 12 bài được thực hiện trong 37 tuần do đó lượng kiến thức về lý thuyết được giảm tải rất nhiều nhưng nội dung thực hành nhằm tăng tính thực tiễn được nâng cao. Chính điều này đã dẫn đến việc ra đề kiểm tra của giáo viên bị coi nhẹ dẫn đến sơ sài giản đơn. Nội dung đề kiểm tra chưa thật sự chú ý đến chuẩn kiến thức kỹ năng. Học sinh khi làm bài mang tính chất thuộc lòng lý thuyết chứ chưa thực sự có kỹ năng thực hành, vận dụng thực tiễn. IV. ÁP DỤNG THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ ĐỐI VỚI BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT - MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 9 - TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG. 1. Đặc điểm chung. Trường THCS Trung Phụng, là một trường nhỏ nằm sâu trong ngõ 218 - ngõ chợ Khâm Thiên thuộc địa bàn phường Trung Phụng, Đống Đa, Hà Nội. Trường có số lượng học sinh ít. Dân cư trên địa bàn có nhiều đối tượng phức tạp, trình độ dân trí không cao, chất lượng đời sống của dân cư trên địa bàn không đồng đều, sự quan tâm của phụ huynh trong việc học tập của con em mình còn nhiều hạn chế và thường là phó mặc cho thầy cô. Học sinh còn nhiều em mải chơi chưa ham học, phụ thuộc rất nhiều vào nội dung đề cương ôn tập trước mỗi lần kiểm tra. Trước những khó khăn chung của trường, ngay từ những buổi đầu của năm học được sự quan tâm chỉ đạo của Chi bộ nhà trường, ban giám hiệu trường THCS Trung Phụng tiếp tục triển khai, học tập, vận dụng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá đối với các bộ môn. Nhằm đánh giá đúng chất lượng dạy học 8
  8. theo chuẩn kiến thức, kĩ năng bộ môn từ đó có biện pháp điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp. Nhà trường tổ chức thực hiện các chuyên đề nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên, tập huấn công tác ra đề và khuyến khích giáo viên ra đề kiểm tra đánh giá học sinh theo ma trận đề. Thực tế giảng dạy cho chúng ta thấy để có thể thực hiện đổi mới phương pháp trong giảng dạy đòi hỏi thầy và trò phải có sự cố gắng tích cực trong từng tiết học. Với thời lượng kiến thức lí thuyết trong môn công nghệ rất ít, đặc biệt là công nghệ lớp 9 chỉ chiếm 1/3 thời lượng môn học nên việc coi nhẹ môn học không chỉ có ở học sinh mà ngay cả bản thân giáo viên cũng có. Chính vì vậy việc đầu tư cho việc ra đề kiểm tra hầu như không có hoặc có chỉ là rất ít. Ở đây không đơn thuần chỉ là kiểm tra kiến thức của học sinh mà bên cạnh đó thông qua việc kiểm tra đánh giá người thầy khuyến khích động viên học sinh, khơi dậy niềm ham mê, hứng thú với môn học. Đổi mới phương pháp dạy học phải đi đôi với đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải căn cứ vào mục tiêu của môn học. Kiểm tra không những trình độ nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức lí thuyết mà cả trình độ kỹ năng thực hành đánh giá cao khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng để xử lí và giải quyết sáng tạo những tình huống mới hoặc ít nhiều thay đổi. Đồng thời giúp học sinh có điều kiện tự đánh giá kết quả học tập của chính mình hoặc của các bạn trong lớp. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với phương pháp dạy học. 2. Các yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra đánh giá - Hỗ trợ quá trình học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng - Chỉ ra những điểm yếu, mạnh trong qua trình dạy học - Khuyến khích các kết quả đầu ra dự kiến - Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật đánh giá khác nhau - Khuyến khích tự kiểm tra đánh giá và đánh giá lẫn nhau ở học sinh - Bảo đảm nguyên tắc kiểm tra đánh giá toàn diện, phù hợp, công bằng, hiệu lực, đáng tin cậy và khả thi - Khuyến khích học sinh chịu trách nhiệm đối với học tập của mình Vị trí, vai trò của kiểm tra – đánh giá là không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả quá trình. Đánh giá ở mỗi thời điểm cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá trình giáo dục. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải căn cứ vào mục tiêu của môn học. Kiểm tra không những trình độ nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức lí thuyết mà cả trình độ kỹ năng thực hành thí nghiệm, đáng giá cao khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng để xử lí và giải quyết sáng tạo những tình huống mới hoặc ít nhiều thay đổi. Bên cạnh việc kiểm tra đánh giá 9
  9. của giáo viên trong suốt các giờ học, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ thì giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh biết tự đánh giá kiến thức của mình, biết đánh giá cho bạn mình. Như vậy, thì thay vào việc xưa nay giáo viên độc quyền đánh giá học sinh thì nay học sinh có quyền tham gia vào kết quả đánh giá của chính mình và của bạn mình. Học sinh là cầu nối giữa cá nhân học sinh và giáo viên, trong công tác đổi mới kiểm tra đánh giá. Mỗi cá nhân được thử nghiệm vị trí, vai trò của mình trong công tác kiểm tra đánh giá chính bản thân học sinh. Do đó việc kiểm tra đánh giá học sinh cần đảm bảo được các yêu cầu sau: - Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá. Tăng cường sử dụng hình thức quan sát để đánh giá kỹ năng cũng như quá trình tiến bộ của học sinh. Đảm bảo mối liên hệ ngược trong quá trình giảng dạy bộ môn, giúp giáo viên, học sinh kịp thời điều chỉnh và hướng vào mục tiêu đào tạo. - Có tác dụng củng cố đào sâu, hệ thống hoá kiến thức cho học sinh. Cần phối hợp một cách hợp lý giữa kiểm tra lí thuyết với kiểm tra thực hành, kiểm tra vấn đáp với kiểm tra viết, kiểm tra của giáo viên với tự kiểm tra của học sinh nhằm tạo điều kiện đánh giá một cách toàn diện và hệ thống kết quả học tập của học sinh. - Nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập phải dựa trên mục tiêu cụ thể của bộ môn, đảm bảo kiểm tra toàn diện về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ, chú ý đến tính phổ thông đại trà và tính phân loại học sinh. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấm bài và xử lí kết quả kiểm tra sao cho vừa nhanh, vừa chính xác, bảo đảm được tính khách quan và sự công bằng, hạn chế được tiêu cực trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Để thực hiện được mục đích yêu cầu của việc kiểm tra, người thầy thực sự phải đầu tư không những cả về kiến thức mà còn cả về thời gian. Và như vậy mỗi giáo viên cần xác định đúng mục tiêu, sự cần thiết cũng như chức năng của việc kiểm tra. Nó không chỉ đơn thuần là việc kiểm tra lấy điểm cho đủ theo quy định mà việc kiểm tra đánh giá phải có kế hoạch và thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với những chức năng khác của bài học, đặc biệt là khó tách khỏi việc trình bày và củng cố kiến thức học. Ở từng giai đoạn, từng chương, từng kỳ của môn học, giáo viên qua kiểm tra để đảm bảo cho học sinh có những kiến thức và kỹ năng cần thiết để hiểu kiến thức mới. Như chúng ta đã thấy đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh nhằm tạo cơ sở cho những điều chỉnh sư phạm của giáo viên giúp học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn. Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều công cụ, phương pháp và hình thức khác nhau. Đề kiểm tra là một trong những công cụ được dùng khá phổ biến để đánh giá kết quả của học sinh. 10
  10. 3. Qui trình biên soạn một đề kiểm tra viết theo ma trận. Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo qui trình sau: 3.1. Xác định mục đích kiểm tra: Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kỳ, một lớp hay một cấp học nên khi ra đề cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn mực kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp. 3.2. Xác định mạch nội dung kiểm tra: Việc xác định các mạch nội dung kiến thức kiểm tra phải dựa trên chuẩn kiến thức và kỹ năng môn học thuộc phạm vi nội dung cần đánh giá. Mạch nội dung càng chi tiết thì tính bao quát và hệ thống của bài kiểm tra càng cao. 3.3. Xây dựng ma trận của đề kiểm tra: Việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cần tiến hành theo quy trình sau: + Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp. + Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra Đề kiểm tra có các hình thức sau: 1. Đề kiểm tra tự luận; 2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan; 3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan. Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn. Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận. + Bước 3: Thiết kế ma trận đề kiểm tra a) Cấu trúc ma trận đề: - Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận 11
  11. biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng và vận dụng ở mức cao hơn). - Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. - Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức. b) Mô tả về các cấp độ tư duy: GV phải căn cứ vào hệ thống các chuẩn kiến thức, kỹ năng được qui định trong Chương trình GDPT của môn học để mô tả yêu cầu cần đạt theo các cấp độ của tư duy. Đó là các kiến thức khoa học và cả phương pháp nhận thức chúng, các kỹ năng và khả năng vận dụng vào thực tế, những thái độ, tình cảm đối với khoa học và xã hội. - Cấp độ 1 nhận biết: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ nhận biết hoặc câu hỏi yêu cầu về kỹ năng đạt ở mức độ bắt chước làm được một việc đã học, có thái độ tiếp nhận. HS học xếp loại lực yếu dễ dàng đạt được điểm tối đa trong phần này. Nội dung thể hiện ở việc quan sát và nhớ lại thông tin, nhận biết được thời gian, địa điểm và sự kiện, nhận biết được các ý chính, nắm được chủ đề nội dung. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 1 có thể quy về nhóm động từ: nhận biết được, nêu được, phát biểu được, viết được, liệt kê được, thuật lại được, nhận dạng được, chỉ ra được, - Cấp độ 2 thông hiểu: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ thông hiểu hoặc câu hỏi yêu cầu về kỹ năng đạt được ở mức độ làm được chính xác một việc đã học, có thái độ đúng mực. HS xếp loại học lực trung bình dễ dàng đạt được điểm tối đa trong phần này. Nội dung thể hiện ở việc thông hiểu thông tin, nắm bắt được ý nghĩa, chuyển tải kiến thức từ dạng này sang dạng khác, diễn giải các dữ liệu, so sánh, đối chiếu tương phản, sắp xếp thứ tự, sắp xếp theo nhóm, suy diễn các nguyên nhân, dự đoán các hệ quả. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 2 có thể quy về nhóm động từ: hiểu được, trình bày được, mô tả được, diễn giải được, - Cấp độ 3 vận dụng cơ bản: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng cơ bản, những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã học đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp, có thái độ tin tưởng. HS xếp loại học lực khá dễ dàng đạt được điểm tối đa trong phần này. Nội dung thể hiện ở việc sử dụng thông tin, vận dụng các phương pháp, khái niệm và lý thuyết đã học trong những tình huống khác, giải quyết vấn đề bằng những kỹ năng hoặc kiến thức đã học. 12
  12. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 3 có thể quy về nhóm động từ: vận dụng được, giải thích được, giải được bài tập, làm được - Cấp độ 4 dụng nâng cao: Đó là những câu hỏi về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng nâng cao, những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã học và vốn hiểu biết của bản thân HS đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp và có dấu hiệu của sự sáng tạo, có thái độ tin tưởng. HS xếp loại học lực giỏi dễ dàng đạt được điểm tối đa trong phần này. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 4 có thể quy về nhóm động từ: phân tích được, so sánh được, giải thích được, giải được bài tập, suy luận được, thiết kế được Sự phân loại các cấp độ là tương đối, phụ thuộc vào đặc trưng của từng môn học và đối tượng HS. Chú ý: Những câu hỏi liên quan đến các kiến thức về lý thuyết thường ở cấp độ 1, cấp độ 2. Những câu hỏi liên quan đến bài tập, thực hành thường ở cấp độ 3, cấp độ 4. Những câu hỏi, bài tập ở cấp độ 4 thường liên quan đến sự vận dụng nhiều kiến thức, kỹ năng tổng hợp trong phạm vi kiểm tra chẳng hạn như những câu hỏi cần vận dụng các mức cao của tư duy để xử lí tình huống, giải quyết vấn đề, những câu hỏi vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn như các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành, kỹ năng giải thích các sự vật hiện tượng cũng như ứng dụng trong thế giới tự nhiên (tùy theo môn học). c) Chú ý khi xác định các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy: + Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học, đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác. + Mỗi một chủ đề (nội dung, chương ) đều phải có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá. + Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung, chương ) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ vận dụng nhiều hơn. d) Các khâu cơ bản thiết kế ma trận đề kiểm tra: - Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm tra; - Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy; - Quyết định phân phối tỉ lệ % điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ); - Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với tỉ lệ %; - Quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng và điểm tương ứng; - Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột và kiểm tra tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột; 13
  13. - Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. e) Chú ý khi quyết định tỷ lệ % điểm và tính tổng số điểm: + Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề (nội dung, chương ) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % điểm cho từng chủ đề; + Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học sinh; + Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B4 để quyết định số điểm và số câu hỏi tương ứng (trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ nên có số điểm bằng nhau); + Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức TNKQ và TNTL thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi hình thức, có thể thiết kế một ma trận chung hoặc thiết kế riêng 02 ma trận; + Nếu tổng số điểm khác 10 thì cẩn quy đổi về điểm 10 theo tỷ lệ %. 3.4. Khung ma trận đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức Cấp độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao Cộng Chủ đề TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Chuẩn KT, KNcần Chủ đề 1 Ch Ch Ch Ch Ch Ch Ch kiểm tra (Ch ) Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Ch Ch Ch Ch Ch Ch Ch Ch Chủ đề 2 Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Ch Ch Ch Ch Ch Ch Ch Ch Chủ đề 2 Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ TS câu Số câu Số câu Số câu Số câu TS điểm S.điểm S.điểm S.điểm S.điểm Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ 3.5. Biên soạn đề kiểm tra 3.5.1. Biên soạn câu hỏi theo ma trận Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: Giáo viên cần biên soạn câu hỏi theo khung ma trận của đề kiểm tra đã xây dựng. 14
  14. Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định. - Phải đảm bảo số câu hỏi tối thiểu cần biên soạn cho một ô sao cho không bỏ sót KTKN đã được mô tả trong khung ma trận. 3.5.2. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu: Nội dung: khoa học và chính xác; Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu; Phù hợp với ma trận đề kiểm tra. 3.5.3. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau: a) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác. b) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? c) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện). d) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm. Chú ý: Một khung ma trận có thể biên soạn nhiều đề kiểm tra. Căn cứ vào mục tiêu kiểm tra, hình thức kiểm tra và khung ma trận, sử dụng các câu hỏi đã biên soạn trong thư viện câu hỏi để biên soạn thành một đề kiểm tra cụ thể. Trong quá trình lựa chọn câu hỏi, những câu hỏi kiểm tra các chuẩn KTKN quan trọng nhất thiết phải có. Các chuẩn KTKN khác được lựa chọn thích hợp để tránh học sinh học tủ. Điều quan trọng là dù biên soạn đề kiểm tra bằng hình thức nào (tự luận hay trắc nghiệm hay phối kết hợp trắc nghiệm và tự luận) thì đề nào cũng phải đảm bảo trọng số điểm của các phần đã được tính toán trong khung ma trận đề kiểm tra. Kiểm tra đánh giá là công cụ quan trọng để người thầy nắm được thông tin phản hồi từ phía người học. Thông qua kiểm tra đánh giá mà người thầy xác định được năng lực, nhận thức của học sinh để điều chỉnh quá trình dạy và học. 4. Vai trò của ma trận trong việc ra đề kiểm tra. Xây dựng ma trận trong việc ra đề kiểm tra giúp giáo viên đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng. 15
  15. Nội dung đề kiểm tra được phân chia đồng đều tương ứng cho khối lượng kiến thức của từng chương, từng phần chứ không tập trung vào phần này mà coi nhẹ phần khác. Giáo viên có thể điều chỉnh đề ra không quá rễ hoặc không quá khó cho phù hợp với đối tượng học sinh mà vẫn đảm bảo được yêu cầu mục đích và chuẩn kiến thức kỹ năng. Nhờ vậy đối với học sinh yếu kém không còn thấy sợ khi đến giờ kiểm tra, còn đối với học sinh khá giỏi thì cũng không coi thường giờ kiểm tra vì đề quá dễ so với năng lực bản thân. Việc xây dựng ma trận đề đảm bảo được yếu tố những học sinh thực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực sẽ nhận được cùng một kết quả đánh giá như nhau. Vì vậy kết quả kiểm tra tạo được động lực thúc đẩy đối tượng được đánh giá mong muốn vươn lên, có tác dụng thúc đẩy mặt tốt, hạn chế mặt xấu. Việc xây dựng ma trận đề giúp giáo viên tự hoàn thiện bản thân: Đó là phải đầu tư thời gian, phải hoàn thiện kiến thức, xây dựng đề cho phù hợp và đảm bảo yêu cầu, mục đích như vậy tránh được nhiều thiếu sót trong việc ra đề kiểm tra. * Thực nghiệm này tôi đã thực hiện ở các khối lớp 9 trường THCS Trung Phụng - Đống Đa - Hà nội. Năm học 2012 - 2013 và 2013 - 2014. 16
  16. MỘT SỐ MA TRẬN VÀ BÀI KIỂM TRA MINH HOẠ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN: CÔNG NGHỆ - 9 Năm học . Cấp độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao Tổng Chủ đề TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1. Giới - Biết được vị thiệu về trí, vai trò của nghề điện nghề điện. dân dụng Biết 1 số công việc và môi trường làm việc của nghề điện Số câu 2 1 3 Số điểm 0,5 2,0 2,5 Tỉ lệ 5% 20% 25% 2. Vật liệu - Biết được một - Hiểu được - Biết đọc ký điện, dụng số vật liệu cách sử dụng hiệu dây dẫn cụ dùng thường dùng một số vật liệu trong bản vẽ trong lắp trong lắp đặt trong lắp đặt đặt MĐ. MĐ Số câu 2 1 1 4 Số điểm 0,5 1,0 1,0 2,5 Tỉ lệ 5% 10% 10% 25% 3. Sử dụng Hiểu công - Vận dụng vào Vẽ được cách đồng hồ đo dụng, phân loại thực tế. mắc đồng hồ điện của một số điện trong sơ đồng hồ đo đồ MĐ. điện Số câu 1 1 1 3 Số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ 10% 10% 10% 30% 4. Thực - Biết yêu cầu - Hiểu được hành nối chung nối dây phương pháp dây dẫn dẫn điện nối dây dẫn điện điện. Số câu 1 1 2 Số điểm 1,5 0,5 2,0 Tỉ lệ 15% 5% 20% T.Số câu 6 3 3 11 T.Số điểm 4,5 3,0 3,5 10 Tỉ lệ 45% 20% 35% 100% 17
  17. TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG ĐỀ KIỂM TRA Năm học . Môn: Công nghệ 9 (Thời gian 45 phút) PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2 điểm) ( Đọc kỹ câu hỏi và chọn đáp án đúng ghi vào bài làm của mình.) Câu 1: Nghề điện làm việc trong các môi trường: A. Làm việc ngoài trời, trên cao. B. Làm việc trong nhà. C. Nguy hiểm vì làm việc gần nơi có điện. D. Cả A, B, C đều đúng. Câu 2: Công việc nào sau đây không nằm trong chuyên ngành của nghề điện dân dụng: A. Lắp đặt máy điều hòa không khí. B. Lắp đặt máy bơm nước. C. Lắp ráp và sửa chữa xe gắn máy. D. Sửa chữa và bảo dưỡng máy giặt. Câu 3: Oát kế dùng để đo đại lượng: A. Hiệu điện thế. B. Công suất. C. Điện năng sử dụng D. Điện trở. Câu 4: Mạng điện trong nhà thường không được sử dụng loại dây dẫn: A. Dây bọc cách điện. B. Dây trần. B. Dây lõi 1 sợi. D. Dây lõi nhiều sợi. Câu 5: Hãy chọn câu đúng sai: A. Puli sứ là vật liệu cách điện Đ S B. Vỏ cầu chì là vật liệu dẫn điện. Đ S C. Thường xuyên kiểm tra vỏ cách điện của dây dẫn tránh gây tai nạn cho người sử dụng. Đ S D. Để đo cường độ dòng điện ta phải dùng vôn kế mắc song với vật cần đo. Đ S PHẦN II: TỰ LUẬN (8 điểm) Câu 1: (2 điểm) Để trở thành người thợ điện cần phải phấn đấu rèn luyện như thế nào? Câu 2: (3 điểm) Công tơ điện lắp đặt trong mạng điện trong nhà nhằm mục đích gì? Vẽ sơ đồ lắp đặt công tơ điện trong mạch điện? Câu 3: (1 điểm) Hãy đọc kí hiệu dây dẫn của bản vẽ thiết kế mạng điện sau: M(2x1,5) Câu 4: (2 điểm) Nêu qui trình chung nối dây dẫn điện. Tại sao khi nối dây dẫn điện ta phải làm sạch lõi dây điện? 18
  18. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN: CÔNG NGHỆ - 9 Năm học . Cấp độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao Tổng Chủ đề TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1. Giới - Biết được các - Hiểu được thiệu về vật liệu cách cấu tạo, phân nghề điện điện của MĐ loại một số vật Vật liệu liệu thường điện, dụng dùng cụ Số câu 1 1 2 Số điểm 0,5 0,5 1,0 Tỉ lệ 5% 5% 10% 2. Sử dụng - Biết được Hiểu được công đồng hồ đo công dụng của dụng của đồng điện một số loại hồ đo điện đồng hồ đo trong thực tế. điện Số câu 1 1 2 Số điểm 0,5 0,5 1,0 Tỉ lệ 5% 5% 10% 4. Thực Biết được các Hiểu rõ các hành nối yêu cầu chung bước nối dây dây dẫn của mối nối dây dẫn điện điện dẫn điện Số câu 1 1 2 Số điểm 0,5 1,5 2,0 Tỉ lệ 5% 15% 20% 5. TH lắp - Biết được ví trị - Hiểu quy - Vẽ được sơ MĐ bảng công dụng của trình lắp mạch đồ nguyên lý điện; lắp các thiết bị điện điện bảng điện và sơ đồ lắp đặt MĐ đèn trong MĐ bảng MĐ bảng điện ống điện Số câu 1 1 1 1 4 Số điểm 0,5 0,5 0,5 3,5 6,0 Tỉ lệ 5% 5% 5% 35% 60% T.Số câu 4 3 3 10 T.Số điểm 3,0 1,5 1,5 10 Tỉ lệ 30% 15% 15% 100% 19
  19. TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I Năm học Môn: Công nghệ 9 (Thời gian 45 phút) PHẦN I TRẮC NGHIỆM (3 điểm): ( Đọc kỹ câu hỏi và chọn đáp án đúng ghi vào bài làm của mình.) Câu 1: Dây cáp điện của mạng điện trong nhà là loại cáp: B. Một pha, điện áp thấp. B. Một pha, điện áp cao. D. Ba pha, điện áp thấp. D. Ba pha, điện áp cao. Câu 2: Vật liệu cách điện của mạng điện trong nhà là: C. Vỏ cầu chì và thiếc. B. Thép và nhôm. C. Puli sứ và vỏ đui đèn. D. Mica và đồng. Câu 3: Công tơ diện được lắp ở mạng điện trong nhà nhằm mục đích: C. Đo cường độ của dòng điện. B. Đo công suất tiêu thụ của mạch điện. C. Đo đường kính dây dẫn. D. Đo điện trở mạch điện. Câu 4: Mối nối dây dẫn cần đảm bảo yêu cầu: A. Dẫn điện tốt. B. Có độ bền cơ học cao. D. Đảm bảo an toàn điện. D. Cả A, B, C đều đúng. Câu 5: Khi lắp mạch điện bảng điện, cầu chì được mắc: A. ở dây pha, sau các thiết bị khác và phụ tải. B. ở dây trung hòa, sau các thiết bị khác và phụ tải. C. ở dây pha, trước các thiết bị khác và phụ tải D. ở vị trí nào cũng được. Câu 6: Tiêu chuẩn nào là không đúng khi kiểm tra mạch đèn huỳnh quang: A. Lắp đặt đúng quy trình B. Mạch điện lắp đặt đúng sơ đồ lắp đặt. C. Các mối nối không cần bọc cách điện. D. Bố trí các thiết bị hợp lí thuận tiện sử dụng. PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm) Câu 1: (1,5 điểm) Trình bày qui trình chung để nối dây dẫn điện? Tại sao khi làm sạch lõi dây ta phải dùng giấy ráp mà không dùng dao nhỏ? Câu 2: (2 điểm) Trình bày các bước vẽ sơ đồ lắp đặt? Tại sao người ta phải lắp vôn kế và ampe kế trên vỏ máy biến áp? Câu 3: (3,5 điểm) a) Thế nào là sơ đồ nguyên lí và sơ đồ lắp đặt. b) Hãy vẽ sơ đồ lắp đặt của mạch điện gồm một cầu chì, một ổ cắm và một công tắc điều khiển 1 bóng đèn. 20
  20. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN: CÔNG NGHỆ - 9 Năm học . Cấp độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao Tổng Chủ đề TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1. Lắp MĐ Công dụng của hai công tắc Biết được cấu MĐ trong thực 2 cực điều tạo của MĐ tế khiển 2 đèn Số câu 1 1 2 Số điểm 0,5 2,0 2,5 Tỉ lệ 5% 20% 25% 2. Lắp MĐ Biết công dụng Vẽ sơ đồ lắp hai công tắc của MĐ đặt ba cực điều khiển 1 đèn Số câu 1 1 2 Số điểm 0,5 2,0 2,5 Tỉ lệ 5% 20% 25% 3. Lắp MĐ Biết được cấu Nêu được các một công tạo của các thiết bước thực hành tắc ba cực bị điện trong lắp MĐ điều khiển MĐ bảng điện 2 đèn Số câu 1 1 2 Số điểm 0,5 2,0 2,5 Tỉ lệ 5% 20% 25% 4. lắp đặt - Biết các vật Cách sử dụng Nắm được ưu, dây dẫn của liệu, thiết bị cần dây dẫn và các nhược điểm của mạng điện. dùng trong lắp thiết bị điện các phương Kiểm tra an đặt dây dẫn. trong MĐ pháp lắp đặt toàn MĐ trong nhà dây dẫn trong nhà. Số câu 1 2 1 4 Số điểm 0,5 1,0 1,0 2,5 Tỉ lệ 5% 10% 10% 25% T.Số câu 4 2 4 10 T.Số điểm 2,0 1,0 7,0 10 Tỉ lệ 20% 10% 70% 100% 21
  21. TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II Năm học Môn: Công nghệ 9 (Thời gian 45 phút) Phần I: Đọc kỹ câu hỏi và chọn đáp án đúng ghi vào bài làm của mình. (3đ) Câu 1: Trong lắp đặt mạng điện kiểu nổi dùng ống cách điện, khi nối 2 ống luồn dây vuông góc với nhau ta thường dùng: A. Ống nối chữ T. B. Ống nối nối tiếp. C. Ống nối chữ L. D. Kẹp đỡ ống. Câu 2: Công tắc ba cực gồm có các cực sau: A. Hai động,một tĩnh. B. Hai tĩnh, một động. C. Một tĩnh, một động. D. Tất cả đều đúng. Câu 3: Dây dẫn không được buộc lại với nhau vì: A. Không thuận tiện khi sử dụng. B. Để dễ dàng cho việc kiểm tra mạng điện. C. Không đảm bảo mỹ thuật D. Để tránh nhiệt độ tăng, làm hỏng lớp cách điện Câu 4: Khi nối điện vào cầu chì ta phải nối vào: A. dây trung hòa B. dây pha. C. cả dây trung hòa và dây pha D. một dây khác. Câu 5: Có một mạch điện gồm 1 đèn muốn đóng, ngắt mạch ở 2 nơi ta phải dùng: A. Hai công tắc 3 cực. B. Một công tắc 3 cực, 1 công tắc 2 cực. C. Hai công tắc 2 cực D. Cả 3 ý trên đều đúng. Câu 6: Thiết bị điện nào dưới đây là thiết bị đóng cắt của mạng điện trong nhà? A. Cầu chì. B. Phích cắm điện. C. Ổ cắm điện. D. Cầu dao. Phần II: Tự luận (7đ) Câu 1: a) (2 điểm) Vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện đèn hai công tắc ba cực điều khiển một đèn? b) (2 điểm) Mạch điện này được sử dụng trong trường hợp nào? Khi lắp đặt mạch điện cần đảm bảo các tiêu chuẩn nào? Câu 2: (2điểm) Nêu các bước để thực hành lắp mạch điện? Câu 3: (1 điểm) Nêu ưu nhược điểm của lắp đặt mạng điện kiểu ngầm? 22
  22. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN: CÔNG NGHỆ - 9 Năm học . Cấp độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao Tổng Chủ đề TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1. Giới - Trình bày thiệu về được vị trí, vai nghề điện. trò của nghề điện dân dụng. Số câu 1 1 Số điểm 2,0 2,0 Tỉ lệ 20% 20% 2.Vật liệu - Cấu tạo, công - Đọc kí hiệu dây điện, dụng dụng và phân loại dẫn điện trong cụ dùng dây dẫn điện. bản vẽ. trong lắp đặt MĐ Số câu 2 1 3 Số điểm 1,0 0,5 1,5 Tỉ lệ 10% 5% 15% - Biết đo điện 3. Sử dụng - Nhận biết các - công dụng của năng tiêu thụ đồng hồ đo loại đồng hồ đo đồng hồ đo điện. bằng công tơ điện điện điện Số câu 1 1 1 3 Số điểm 0,5 1,5 1,0 3,0 Tỉ lệ 5% 15% 10% 30% 4. Thực - Nêu được các Biết các loại mối hành nối bước nối dây Phương pháp nối nối , qui trình nối dẫn điện và yêu dây dẫn điện. dây dẫn dây dẫn điện điện cầu của mối nối Số câu 1 1 1 1 4 Số điểm 0,5 1,0 0,5 1,5 3,5 Tỉ lệ 5% 10% 5% 10% 35% T.Số câu 5 3 3 11 T.Số điểm 3,0 4,0 3,0 10 Tỉ lệ 30% 40% 30% 100% 23
  23. TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG ĐỀ KIỂM TRA Năm học Môn: Công nghệ 9 (Thời gian 45 phút) PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3đ) Đọc kỹ câu hỏi và chọn đáp án đúng ghi vào bài làm của mình. Câu 1: Dây cáp điện của mạng điện trong nhà là loại cáp: A. Một pha, điện áp thấp. B. Một pha, điện áp cao. C. Ba pha điện áp thấp. D. Ba pha, điện áp cao. Câu 2: Công tơ điện được lắp đặt ở mạng điện trong nhà với mục đích gì? A. Đo cường độ dòng điện. B. Đo công suất tiêu thụ của mạch điện. C. Đo đường kính dây dẫn. D. Đo điện trở mạch điện. Câu 3: Đo kích thước đường kính dây dẫn điện ta dùng: A. Thước lá. B. Thước cuộn. C. Thước cặp. D. Thước gấp. Câu 4. Quy trình nối dây dẫn điện nói chung có mấy bước: A. 6 bước. B. 7 bước. C. 5 bước. D. 4 bước. Câu 5. Các yêu cầu của các mối nối dây dẫn điện: A. Dẫn điện tốt, có độ bền cơ học cao, an toàn điện và có độ thẩm mỹ. B. Dẫn điện đẹp , có độ bền cơ học cao, an toàn điện và có độ thẩm mỹ. C. Dẫn điện tốt, có độ bền cơ học cao, an toàn điện. D. Dẫn điện tốt, không có độ bền cơ học, an toàn điện và có độ thẩm mỹ Câu 6. Dây dẫn bọc cách điện có ký hiệu M(nxF) , trong đó chữ F là : A. Số lõi dây B. Số sợi dây C. Tiết diện của lõi dây dẫn D. Ký hiệu lõi dây làm bằng đồng. PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm) Câu 1: (2đ) Nghề điện dân dụng có vị trí, vai trò như thế nào đối với sản xuất và đời sống ? Câu 2: (2,5đ) Dây dẫn điện trong nhà được nối với nhau bằng cách nào? Khi bóc vỏ cách điện, nếu lưỡi dao cắt vào lõi dây thì đoạn lõi đó có sử dụng được không, Tại sao? Câu 3: (2.5đ) Công dụng của đồng hồ đo điện? Tại sao trên vỏ máy biến áp cần có vôn kế và ampe kế? 24
  24. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN: CÔNG NGHỆ - 9 Năm học . Cấp độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao Tổng Chủ đề TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1. Giới thiệu Cấu tạo, công - Trình bày nghề điện dụng và phân loại được vị trí, vai dân dụng. dây dẫn điện. trò của nghề Vật liệu điện điện dân dụng. đặc điểm vật liệu điện Số câu 1 1 1 2 Số điểm 0,5 0,5 1 2,0 Tỉ lệ 5% 5% 10% 20% 2. Sử dụng - Phân loại của công dụng của đồng hồ đo đồng hồ đo điện. đồng hồ đo điện. điện Số câu 1 1 2 Số điểm 0,5 1 1,5 Tỉ lệ 5% 10% 15% 3. Thực - Nêu được các Biết nối dây dẫn hành nối dây bước nối dây điện theo đúng dẫn điện dẫn điện và yêu qui trình. cầu của mối nối Số câu 1 1 1 3 Số điểm 0,5 1 1 2,5 Tỉ lệ 5% 10% 10% 25% 4. Thực Nêu được chức Nêu được các Vẽ được sơ đồ hành Lắp năng của bảng bước vẽ sơ đồ lắp đặt mạch mạch điện điện mạch điện điện bảng điện Số câu 1 1 1 1 4 Số điểm 0,5 0,5 1 2 4 Tỉ lệ 5% 5% 10% 20% 40% TS câu 3 7 2 12 TS điểm 3,0 4,0 3,0 10 Tỉ lệ 30% 40% 30% 100% 25
  25. TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG KIỂM TRA HỌC KÌ I Năm học Môn: Công nghệ 9 (Thời gian 45 phút) PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3 điểm) ( Đọc kỹ câu hỏi và chọn đáp án đúng ghi vào bài làm của mình.) Câu 1. Cấu tạo của dây cáp điện gồm có: A. Lõi dây, vỏ bảo vệ. B. Lõi cáp , lớp vỏ cách điện, vỏ bảo vệ C. Vỏ cách điện, vỏ bảo vệ. D. Vỏ bảo vệ, nhiều lõi cáp. Câu 2. Thế nào là vật liệu cách điện? A. Vật liệu cách điện là vật liệu không cho dòng điện chạy qua. B. Vật liêu cách điện là vật liệu cho dòng điện chạy qua. C. Cả A và B đều đúng. D. Cả A và B đều sai. Câu 3. Đồng hồ điện được dùng để đo điện trở mạch điện: A. Oát kế. B. Ampe kế. C. Ôm kế. D.Vôn kế. Câu 4. Các yêu cầu của các mối nối dây dẫn điện: A. Dẫn điện tốt, có độ bền cơ học cao, an toàn điện và có độ thẩm mỹ. B. Dẫn điện đẹp , có độ bền cơ học cao, an toàn điện và có độ thẩm mỹ. C. Dẫn điện tốt, có độ bền cơ học cao, an toàn điện. D. Dẫn điện tốt, không có độ bền cơ học, an toàn điện và có độ thẩm mỹ Câu 5: Khi lắp ổ cắm điện vào bảng điện thì ổ cắm điện được mắc: A. Nối tiếp với nguồn điện. B. Hai dây vào ổ cắm nối với cầu chì. C. Song song với nguồn điện. D. Nối hỗn hợp. Câu 6. Khi lắp đặt đèn, biện pháp an toàn là: A. Mang đồ bảo hộ lao động. B. Cách điện tốt giữa phần tử mang điện với phần tử không mang điện. C. Cách điện tốt với đất. D. Cả A, B, C đều đúng PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) - Cho biết nội dung lao động của nghề điện. - Em hãy nêu nguyên tắc chung khi đo điện trở bằng đồng hồ vạn năng. Câu 2: (2 điểm) - Nêu qui trình chung nối dây dẫn điện? - Trình bày cách nối dây dẫn thẳng (lõi nhiều sợi)? Câu 3: (3 điểm) - Các bước vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện bảng điện? - Hãy vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện đèn huỳnh quang? 26
  26. *KẾT QUẢ SO SÁNH Chất lượng bài kiểm tra khi chưa sử dụng ma trận đề: C.Lượng Trung % trên Năm học Giỏi Khá Yếu Kém Lớp bình TB 9A 15% 27,5% 47,5% 10% 90% 2011- 2012 9B 14% 29,2% 44,8% 12% 88% - Chất lượng bài kiểm tra khi sử dụng ma trận đề: C.Lượng Trung % trên Năm học Giỏi Khá Yếu Kém Lớp bình TB 9A 27,5% 37,5% 30% 5% 95% 2012 - 2013 9B 29% 30,2% 36,8% 4% 96% 9A 30,8% 40,4% 28,8% 100% 2013 - 2014 9B 45,5% 39% 25,5% 100% Trong quá trình giảng dạy chúng ta đều biết việc kiểm tra đánh giá là một trong những khâu quan trọng của quá trình dạy học. Nó giúp học sinh thấy được những ưu điểm và nhược điểm của mình để tiếp tục vươn lên, nó cũng giúp cho giáo viên thấy được những thành công và hạn chế của mình trong giảng dạy để không ngừng cải tiến phương pháp dạy của mình cho phù hợp. Việc kiểm tra được thực hiện ở mỗi giờ học dưới hình thức này hay hình thức khác và gắn liền với việc đánh giá thành tích của học sinh. Kiểm tra đánh giá là xác định xem sự lĩnh hội tri thức của học sinh có phù hợp với mục tiêu, chuẩn của chương trình môn học hay không. Khi đánh giá thành tích của học sinh một mặt cần cố gắng hết sức khách quan, cố gắng sao cho việc đánh giá phụ thuộc càng ít càng tốt vào những sự kiện ngẫu nhiên, mặt khác cần chú ý rằng việc đánh giá có ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách học sinh. Vì thế việc cho điểm không thể tuỳ tiện. Giáo viên nên lựa chọn có phân biệt các câu hỏi hay bài làm cho từng học sinh cụ thể. Việc đánh giá kiến thức của học sinh trong từng trường hợp phải phù hợp một cách chính xác với kết quả mà học sinh đạt được. Trong quá trình dạy học và giáo dục, việc kiểm tra và đánh giá thành tích của học sinh nhằm thực hiện những chức năng khác nhau. Chúng dùng để phân tích trình độ kiến thức và trình độ phát triển mà học sinh đạt được và tạo điều 27
  27. kiện rút ra những kết luận nhằm tiếp tục hoàn thiện việc giảng dạy, đồng thời làm cho học sinh nhận thức được chất lượng các kết quả đạt được. Thúc đẩy, động viên học sinh cố gắng khắc phục thiếu sót, phát huy năng lực của mình để học tập kết quả hơn. Thực tế trong quá trình giảng dạy, tuỳ theo đặc điểm, mức độ nhận thức của học sinh mà giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi và tình huống kiểm tra cho phù hợp. Mặt khác để khắc phục điểm hạn chế khi sử dụng đề kiểm tra theo "phương pháp trắc nghiệm khách quan" giáo viên không nên sử dụng cùng một đề, cùng câu hỏi cho học sinh trong một lớp. Các câu hỏi và đáp án lựa chọn có thể được đảo vị trí hoặc thay đổi hình thức câu hỏi, sử dụng nhiều đề cho một lần kiểm tra tránh việc học sinh có thể hỏi bài và nhắc bài cho nhau. Các bài kiểm tra trên không phải là những bài mẫu điển hình mà chỉ là các bài kiểm tra minh họa tôi đã sử dụng trong thời gian giảng dạy của mình. * Ưu điểm cúa việc xây dựng ma trận đề cho bài kiểm tra: - Với đặc điểm tình hình đối tượng học sinh của trường THCS Trung Phụng, hình thức kiểm tra theo ma trận đã thực sự phần nào mang lại hiệu quả trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Khích lệ học sinh tham gia vào quá trình học, gây sự hứng thú của học sinh đối với môn học. Đồng thời làm cho chính bản thân mỗi thầy cô giáo cũng phải tự hoàn thiện mình trong công tác giang dạy. - Việc ra đề kiểm tra theo ma trận đã khắc phục được tình trạng ra đề khó, không đồng đều với kiến thức học trong từng bài, từng chủ để, từng chương của môn học. (Việc ra đề theo kinh nghiệm của giáo viên theo chủ quan thích phần nào thì kiểm tra nhiều phần đó). Chính vì vậy giáo viên có thể lựa chọn các câu hỏi phù hợp với đối tượng học sinh mà vẫn đảm bảo dựa trên mục tiêu cụ thể của bộ môn, đảm bảo kiểm tra toàn diện về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ, chú ý đến tính phổ thông đại trà và tính phân loại học sinh. Qua đó giáo viên phát hiện được sự phân hóa về trình độ học lực của học sinh trong quá trình dạy học để đặt ra các biện pháp dạy học cho phù hợp. Thông qua chất lượng bài kiểm tra giúp học sinh nhận biết được khả năng học tập của mình so với năng lực mục tiêu đề ra, tìm được nguyên nhân sai sót từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học. * Hạn chế: Việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nói chung và đối với môn công nghệ nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân một phần phụ thuộc vào chính bản thân giáo viên do ngại khó, không muốn thay đổi. Mặt khác do cơ sở vật, phương tiện dạy học ở một số nhà trường còn nhiều hạn chế, lạc hậu so với xu thế phát triển hiện nay. 28
  28. C . KẾT LUẬN Trong việc giảng dạy, điều phải thường trực trong ý thức giáo viên là làm sao ngoài việc cung cấp kiến thức cho học sinh còn phải bồi dưỡng cho học sinh cách suy nghĩ, tư duy nhận thức, tư duy vận dụng của học sinh thông qua các bài học trên lớp làm cho học sinh có tầm nhìn ra ngoài rộng hơn có hiểu biết; có kĩ năng bước đầu vận dụng sáng tạo kiến thức đã học và kinh nghiệm của bản thân để giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc thường gặp trong cuộc sống. Trên đây là một số suy nghĩ của tôi trong việc xây dựng và sử dụng ma trận đề trong việc ra đề kiểm tra 45 phút. Những bài minh họa trên không phải là những bài mẫu điển hình và tốt nhất. Song việc thiết lập ma trận trong các bài kiểm tra đã giúp tôi có được sự thành công nhất định trong tiết dạy, đồng thời cũng đã khẳng định phần nào chất lượng thực của bản thân học sinh. Việc lựa chọn và đưa ra các câu hỏi mang tính sư phạm cao nhất định sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy. Đó là điều mong đợi của tôi nói riêng và của tất cả các bạn đồng nghiệp nói chung. Chúng ta đều biết không có một phương pháp dạy học nào là vạn năng, mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu, nhược điểm nhất định, nên cần vận dụng, phối hợp chúng với nhau một cách khéo léo. Việc lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy học phù hợp phụ thuộc vào nghệ thuật sư phạm của mỗi giáo viên chúng ta. * Một số khuyến nghị: Để có một chất lượng học sinh thực sự đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của xã hội đang là vấn đề nan giải của ngành giáo dục nước nhà nói chung và của ngành giáo dục Quận Đống Đa nói riêng. Qua thực tế giảng dạy hiện nay ở THCS Trung Phụng tôi thiết nghĩ muốn nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo không những phải đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với đổi mới cách đánh giá mà còn phải đổi mới ngay bản thân mỗi giáo viên chúng ta. Đó là phải rèn luyện bản thân, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ để bắt kịp với xu thế phát triển của thời đại. Để thực hiện có hiệu quả việc đổi mới đánh giá kết quả học tập môn công nghệ cần có sự quan tâm hỗ trợ rất nhiều mặt của các cấp quản lý giáo dục, sự đầu tư của tất cả các cơ quan giáo dục, các trường, các ban ngành nhưng sự nhiệt tình cố gắng của giáo viên là rất quan trọng. Để đáp ứng được yêu cầu đó tôi mạnh dạn khuyến nghị lên cấp trên một số ý kiến sau: + Đối với giáo viên: - Cần hỗ trợ và bồi dưỡng kiến thức tin học cho giáo viên, giúp giáo viên có được phương tiện hiện đại phục vụ cho việc giảng dạy tốt hơn. - Cần tổ chức các buổi chuyên đề ngoại khoá có chất lượng với qui mô lớn nhằm giúp giáo viên có được kiến thức thực tế. + Đối với trang thiết bị cơ sở vật chất 29
  29. - Cung cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học trong các nhà trường đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Trên đây là một số ma trận đề được tôi thiết lập khi ra đề kiểm tra đã được tôi áp dụng trong quá trình dạy của mình. Mặc dù nó không phải là các ma trận đề hay nhất, tối ưu nhất song tôi cũng mạnh dạn đưa ra kính mong các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện hơn kiến thức bản thân để giảng dạy ngày một tốt hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014 XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký và ghi rõ họ tên) Phan Thị Hằng 30
  30. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đổi mới phương pháp dạy học công nghệ ở trường THCS - Nhà xuất bản giáo dục 2. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh - Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý và giáo viên hè 2011 3. Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn công nghệ của chương trình THCS 4. Sách giáo khoa, sách giáo viên công nghệ 9 - Nhà xuất bản giáo dục 31