Hướng dẫn sử dụng phần mềm Violet

doc 52 trang thienle22 8020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn sử dụng phần mềm Violet", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dochuong_dan_su_dung_phan_mem_tailieu.doc

Nội dung text: Hướng dẫn sử dụng phần mềm Violet

  1. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Giáo viên: Ngô Thượng Thủy Trường: THCS Độc Lập – TP Thái Nguyên (Sưu tầm và giới thiệu)
  2. LỜI MỞ ĐẦU Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác rất phù hợp với học sinh từ tiểu học đến THPT. Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên). 1 2
  3. MỤC LỤC 1. Giới thiệu Violet và cách cài đặt 6 1.1. Giới thiệu phần mềm Violet 6 1.2. Cài đặt và chạy chương trình 7 2. Các chức năng của Violet 8 2.1. Tạo trang màn hình cơ bản 8 2.1.1. Nút “Ảnh, phim” 8 2.1.2. Nút “Văn bản” 11 2.1.3. Nút “Công cụ” 11 2.2. Sử dụng các công cụ chuẩn 12 2.2.1. Vẽ hình cơ bản 12 2.2.2. Văn bản nhiều định dạng 14 2.3. Sử dụng các mẫu bài tập 15 2.3.1. Tạo bài tập trắc nghiệm 15 2.3.2. Tạo bài tập ô chữ 18 2.3.3. Tạo bài tập kéo thả chữ 20 2.4. Sử dụng các module cắm thêm (Plugin) 23 2.4.1. Vẽ đồ thị hàm số 23 2.4.2. Vẽ hình hình học 26 2.4.3. Ngôn ngữ lập trình Violet Script 26 2.5. Các chức năng soạn thảo trang màn hình 27 2.5.1. Tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi 27 2.5.2. Thay đổi thứ tự, căn chỉnh và khóa đối tượng 27 2.5.3. Chọn đối tượng bằng danh sách: 28 2.5.4. Sao chép, cắt, dán tư liệu 29 2.5.5. Phục hồi (undo) và làm lại (redo) 30 2.5.6. Tạo các siêu liên kết 31 2.5.7. Hiện lưới điểm và bắt điểm mắt lưới. 31 2.6. Các chức năng khác của Violet 33 2.6.1. Các chức năng xử lý mục dữ liệu 33 2.6.2. Chức năng chọn trang bìa 33 2.6.3. Chọn giao diện bài giảng 34 2.6.4. Đóng gói bài giảng 34 2.7. Sử dụng bài giảng đã đóng gói 35 2.7.1. Nội dung gói bài giảng và cách chạy 35 2.7.2. Sử dụng giao diện bài giảng và các phím tắt: 36 2.7.3. Vẽ, đánh dấu ghi nhớ lên trang bài giảng 37 2.7.4. Chỉnh sửa bài giảng sau khi đã đóng gói 37 3. Kết hợp Violet với các phần mềm khác 39 3.1. Sử dụng Hệ thống Thư viện tư liệu giáo dục: 39 3.2. Tìm kiếm các tư liệu qua Internet 40 3.3. Tạo tư liệu bằng các phần mềm thiết kế 42 2 4
  4. 3.4. Sử dụng và điều khiển file hoạt hình Flash 42 3.5. Nhúng Violet vào Power Point 44 3.6. Cách chụp màn hình và đưa vào Microsoft Word 46 4. Phụ lục 47 4.1. Phụ lục 1: Bảng ký hiệu và cách gõ chuẩn LaTex 47 4.2. Phụ lục 3: Thực hành VioLET 49 3 6
  5. LỜI MỞ ĐẦU Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác rất phù hợp với học sinh từ tiểu học đến THPT. Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên). 4 8
  6. Những tính năng mới của Violet 1.2 so với bản 1.1 Violet 1.2 phát hành ngày 20/02/2006, thêm các tính năng mới để có thể độc lập xây dựng một bài giảng hoàn chỉnh, hoàn toàn thay thế được cho Powerpoint. 1. Tạo các hiệu ứng chuyển động, biến đổi hình và chữ giống như Powerpoint. 2. Thêm một số giao diện bài giảng mới, và cho phép tạo ra các bài giảng không có giao diện ngoài. 3. Cho phép lựa chọn ngôn ngữ hiển thị. 4. Thêm một số tính năng trong việc sử dụng và điều khiển các file hoạt hình Flash. 5. Có hướng dẫn cách sử dụng Violet kết hợp với các phần mềm công cụ khác như Powerpoint, Flash, các chương trình xử lý ảnh, xử lý phim, Những tính năng mới của Violet 1.3 so với bản 1.2 Violet 1.3 phát hành ngày 04/06/2006, có nhiều cải tiến đặc biệt quan trọng so với phiên bản 1.2, bao gồm: 1. Tích hợp các loại màn hình hiển thị, cho phép đưa được ảnh, phim, Flash, các bài tập, v.v vào cùng một trang màn hình. 2. Cho phép nhập công thức ngay khi gõ văn bản, do đó việc sử dụng công thức trở nên rất dễ dàng. 3. Phần đồ thị cho phép vẽ nhiều đồ thị trên cùng một hệ trục, vẽ các tiệm cận, vẽ các điểm trên đồ thị 4. Sử dụng các module cắm thêm (plugin), với hai module mới là: o Vẽ hình hình học (tương tự như Geometer SketchPad) o Ngôn ngữ lập trình mô phỏng 5. Thêm nhiều bài giảng mẫu minh họa cho các chức năng mới. Những tính năng mới của Violet 1.4 so với bản 1.3: Violet 1.4 phát hành ngày 1/7/2007, được xây dựng trên cơ sở cập nhật thêm một số chức năng quan trọng cho bản Violet 1.3 và hầu như vẫn giữ nguyên giao diện của Violet 1.3. Vì vậy người dùng sẽ không gặp khó khăn gì trong việc chuyển sang sử dụng phiên bản 1.4, trong khi đó vẫn có thể khai thác những tính năng mới của phiên bản này một cách dễ dàng và hiệu quả. 5 10
  7. 1. Chức năng tạo các “Siêu liên kết” (xem 2.5.6). 2. Chức năng chọn đối tượng bằng danh sách (xem 2.5.3). 3. Chức năng vẽ, đánh dấu lên màn hình bài giảng đã được đóng gói (xem 2.7.3). 4. Chức năng undo (phục hồi) và redo (làm lại) (xem 2.5.5). 5. Chức năng kéo thả file tư liệu vào màn hình soạn thảo (xem 2.1.1). 6. Có thể copy-paste đối tượng (ảnh, văn bản, bài tập, ) trên cùng một màn hình soạn thảo hoặc giữa các màn hình soạn thảo của các mục khác nhau, thậm chí có thể copy đối tượng từ bài giảng này sang bài giảng khác. Đặc biệt, có thể copy dữ liệu từ các ứng dụng khác như Word, Excel, Visio và paste vào màn hình soạn thảo của Violet (xem 2.5.4) 7. Violet 1.4 có khả năng xử lý với mọi loại file video và ảnh chứ không chỉ riêng file FLV và JPG. Vì vậy người dùng sẽ không cần phải bận tâm đến việc sử dụng các công cụ chuyển đổi video nữa (xem 2.1.1). 8. Chức năng Grid (lưới) và Snap (bắt điểm) (xem 2.5.7) 9. Chức năng vẽ hình (xem 2.2.1). 10. Thêm 50 bài giảng mẫu theo SGK lớp 10, do dự án Phát triển GD THPT cung cấp. Ngoài các chức năng thêm mới như trên, Violet 1.4 cũng đã có những cải tiến đáng kể đối với các chức năng đã có: 1. Cải tiến các hiệu ứng chuyển động: Các hiệu ứng ở phiên bản mới được chạy với tần số quét cao, giúp cho các chuyển động trở nên mịn màng hơn so với các phiên bản cũ. 2. Có thể sử dụng chuyển đổi được ngôn ngữ một cách toàn diện, vì vậy rất thích hợp cho việc dạy học bất cứ ngoại ngữ nào. 3. Có thể sử dụng được các công thức trong các dạng bài tập kéo thả chữ, điền khuyết, ẩn hiện. 4. Bên cạnh đó, nhiều chức năng còn lỗi hoặc chưa được tối ưu của Violet cũng đã được chỉnh sửa và nâng cấp, giúp cho phiên bản mới chạy ổn định và tiện lợi hơn rất nhiều. 6 12
  8. 1. Giới thiệu Violet và cách cài đặt 1.1. Giới thiệu phần mềm Violet Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác rất phù hợp với học sinh từ tiểu học đến THPT. Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên). Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash ), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các tương tác với người dùng Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với Powerpoint, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash hoặc cho phép thao tác quá trình chạy của các đoạn phim v.v Violet cũng có các module công cụ dùng cho vẽ hình cơ bản và soạn thảo văn bản nhiều định dạng (Rich Text Format). Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và sách bài tập như: Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép đôi, chọn đúng sai, v.v Bài tập ô chữ: học sinh phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc. Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh: học sinh phải kéo thả các đối tượng này vào đúng những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn bản. Bài tập này còn có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện. Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử dụng rất nhiều các module chuyên dụng cho từng môn học, giúp người dùng có thể tạo được những trang bài giảng chuyên nghiệp một cách dễ dàng: Vẽ đồ thị hàm số: Cho phép vẽ được đồ thị của bất kỳ hàm số nào, đặc biệt còn thể hiện được sự chuyển động biến đổi hình dạng của đồ thị khi thay đổi các tham số của biểu thức. Vẽ hình hình học: Chức năng này tương tự như phần mềm Geometer SketchPad, cho phép vẽ các đối tượng hình học, tạo liên kết và chuyển động. Đặc biệt, người dùng có thể nhập được các mẫu mô phỏng đã làm bằng SketchPad vào Violet. Ngôn ngữ lập trình mô phỏng: Một ngôn ngữ lập trình đơn giản, có độ linh hoạt cao, giúp người dùng có thể tự tạo ra được các mẫu mô phỏng vô cùng sinh động. 7 14
  9. Violet cho còn phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy thuộc vào bài học, môn học và ý thích của giáo viên. Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet. Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi Tin học và Ngoại ngữ. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới. Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet. 1.2. Cài đặt và chạy chương trình Có thể download và cài đặt phần mềm Violet từ đĩa CD hoặc theo địa chỉ website của công ty Bạch Kim: Chạy chương trình Violet, giao diện chính của chương trình sẽ hiện ra như hình dưới đây. Lưu ý khi gõ tiếng Việt, bạn phải tắt các bộ gõ như ABC, VietKey, UniKey, để sử dụng chế độ gõ tiếng Việt của Violet. Menu và các nút Giao diện bài giảng chức năng Cấu trúc bài giảng Danh sách file dữ liệu Hình 1: Giao diện chương trình Violet 8 16
  10. 2. Các chức năng của Violet 2.1. Tạo trang màn hình cơ bản Một phần mềm bài giảng là một tập hợp các trang màn hình (trong Powepoint gọi là các Slide), trong đó mỗi trang sẽ thể hiện các nội dung chứa đựng một phần kiến thức của bài giảng. Thông thường khi sử dụng máy tính để giảng bài, giáo viên sẽ lần lượt trình chiếu từng trang màn hình. Để tạo trang màn hình, vào menu Nội dung → Thêm đề mục, cửa sổ nhập liệu đầu tiên sẽ xuất hiện. Gõ tên Chủ đề và tên Mục, rồi nhấn nút “Tiếp tục”, cửa sổ soạn thảo trang màn hình sẽ hiện ra và ta có thể đưa nội dung kiến thức vào đây. Có 3 nút chức năng trên cửa sổ soạn thảo là: “Ảnh, phim”, “Văn bản”, “Công cụ” dùng để đưa hoặc tạo các tư liệu lên màn hình soạn thảo. Các phần kế tiếp ngay sau đây của tài liệu sẽ mô tả chi tiết về tính năng và cách dùng của ba nút này. Sau khi đưa hoặc tạo tư liệu xong, người dùng còn có thể chỉnh sửa, tạo hiệu ứng, tạo các siêu liên kết và thực hiện rất nhiều các chức năng soạn thảo khác nữa. Về các tính năng này, xin xem chi tiết tại phần 2.5. Các chức năng soạn thảo trang màn hình 2.1.1. Nút “Ảnh, phim” Click nút này để nhập các file dữ liệu multimedia (ảnh, phim, ) vào cửa sổ soạn thảo trang màn hình, bảng nhập liệu sẽ hiện ra như sau: 9 18
  11. Hộp "Tên file dữ liệu" cho biết file dữ liệu nào đang được chọn. Để đơn giản, có thể nhấn vào nút " " để mở ra hộp Open File giống như trong các ứng dụng Windows. Nếu chọn file Flash (SWF) thì sẽ xuất hiện thêm hộp “Vị trí dữ liệu trong file”. Bình thường không cần nhập gì vào đây. Nếu muốn biết chi tiết, có thể xem thêm ở Phụ lục 3.3.2. Nếu nhập file âm thanh hoặc phim thì sẽ xuất hiện thêm hộp lựa chọn để xác định xem dữ liệu phim, âm thanh này có được tự động Play hay không. Việc nhập tư liệu bằng nút “Ảnh, phim” cũng có thể được thực hiện dễ dàng và trực quan hơn bằng cách từ cửa sổ Windows hoặc Windows Explorer, ta kéo trực tiếp các file tư liệu (ảnh, phim, flash, mp3) rồi thả vào màn hình soạn thảo. Nếu cần thay đổi các tham số như Vị trí dữ liệu trong file Flash hay Tự động play video thì chỉ cần click đúp chuột vào tư liệu. Chú ý: Từ phiên bản 1.4, Violet hỗ trợ mọi định dạng file multimedia thông dụng bao gồm: flv, mpg, avi, mov, wmv, asf (phim), jpg, gif, bmp, ico, wmf, emf (ảnh), swf (Flash) và mp3 (âm thanh). Với bất kỳ loại file tư liệu nào, chỉ cần kéo thả vào màn hình soạn thảo, hoặc dùng nút “Ảnh, phim” như trước là đều có thể đưa vào Violet được. Các dữ liệu multimedia ở đây có thể được cung cấp sẵn từ nhà sản xuất phần mềm, hoặc do chính người dùng tự biên tập, tạo ra bằng các chương trình vẽ hình, xử lý ảnh như Corel Draw, Photoshop, hay các chương trình tạo ảnh động như Flash, Swish, Tư liệu nguồn có thể là ảnh quét từ sách báo, hoặc từ quay phim chụp ảnh, hoặc copy từ các đĩa CD thư viện, hoặc tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, v.v Đặc biệt, người dùng có thể dễ dàng tìm được tư liệu cần thiết bằng cách truy cập và sử dụng các chức năng của Hệ thống Thư viện tư liệu giáo dục của công ty Bạch Kim tại địa chỉ website a) Dịch chuyển, co giãn đối tượng Sau khi nhập ảnh, phim, người dùng có thể dùng chuột kéo, dịch chuyển các hình ảnh này, hoặc thay đổi kích thước, tỷ lệ co giãn bằng các điểm nút ở góc, ở giữa cạnh và điểm nút ở giữa hình. 10 20
  12. Với một trong 8 điểm nút ở biên, người dùng có thể dùng chuột để kéo (drag) nó làm cho hình dạng, kích thước đối tượng cũng thay đổi theo. Với điểm nút ở tâm đối tượng, khi người dùng nhấn chuột vào rồi di lên thì hình sẽ phóng to, di xuống thì hình thu nhỏ. Đây là thao tác phóng to thu nhỏ đơn thuần. Khi nhấn chuột vào đối tượng (mà không nhấn vào bất kỳ điểm nút nào) sau đó kéo chuột thì cả đối tượng cũng sẽ được kéo theo. Đây là thao tác thay đổi vị trí đơn thuần. b) Thiết lập thuộc tính của đối tượng (ảnh hoặc phim) Nếu click vào nút , bảng thuộc tính của đối tượng sẽ hiện ra ngay bên cạnh như sau: Trong đó: Hai ô nhập liệu đầu tiên là tỷ lệ co giãn theo chiều ngang và theo chiều dọc của ảnh (trong hình trên bức ảnh được co nhỏ lại 60%). Các ô nhập liệu này giúp cho người dùng biết hoặc thiết lập tỷ lệ co giãn của ảnh một cách chính xác chứ không ước lượng như việc co giãn bằng cách kéo các điểm nút như đã đề cập ở phần trên. Hộp kiểm tra Giữ nguyên tỷ lệ dài rộng, có tác dụng quyết định khi kéo các điểm nút thì tỷ lệ chiều dài / chiều rộng có thay đổi hay không, hoặc khi sửa trong các ô nhập tỷ lệ co giãn thì 2 con số này có cùng thay đổi hay không. Thông thường nên thiết lập chế độ Giữ nguyên tỷ lệ để khi co kéo, hình ảnh không bị méo. Độ sáng: Toàn bộ màu trong ảnh đều cùng sáng lên hoặc cùng tối đi. Việc chỉnh sửa này sẽ có tác dụng khi các ảnh tư liệu đầu vào quá sáng hoặc quá tối, hoặc khi người dùng có chủ đích trong việc chỉnh sáng tối. Độ tương phản: Những màu nào sáng thì càng sáng hơn, màu nào tối thì càng tối đi, hoặc ngược lại, màu sáng bớt sáng, màu tối bớt tối. Việc tăng độ tương phản làm cho màu sắc của ảnh thêm rõ rệt và ảnh cũng sắc nét hơn. Thông thường khi tăng độ sáng thì cũng nên cũng nên tăng độ tương phản theo. Độ trong suốt: Ảnh sẽ mờ nhạt đi làm cho các đối tượng ở dưới nó cũng có thể được nhìn thấy. Nếu độ trong suốt bằng 0 thì ảnh là bình thường, nếu bằng 100 thì ảnh hoàn toàn trong suốt và do đó vô hình. Có thể tham khảo ứng dụng của việc điều chỉnh độ sáng ảnh ở phần Chọn trang bìa. 11 22
  13. 2.1.2. Nút “Văn bản” Sau khi click vào nút này, thì trên bảng trắng sẽ xuất hiện một ô soạn thảo có khung màu xám. Người dùng có thể soạn thảo các văn bản của mình trực tiếp trên ô này. a) Thay đổi các thuộc tính Có thể nhấn chuột lên đường viền màu xám và dịch chuyển đối tượng, hoặc nhấn chuột vào góc trái dưới của khung xám này để thay đổi kích thước. Có thể thay đổi các thuộc tính của văn bản như font chữ, kích thước, màu sắc, bằng cách click chuột vào nút , để xuất hiện hộp thuộc tính như sau: Trong đó, các thuộc tính từ trái qua phải, từ trên xuống dưới lần lượt là: màu sắc, font chữ, kích thước chữ, chữ đậm, chữ nghiêng, chữ gạch chân, căn lề trái, căn lề giữa, căn lề phải, gạch đầu dòng, khoảng cách giữa các dòng. b) Nhập công thức Việc nhập công thức được thực hiện bằng cách gõ trực tiếp công thức (theo chuẩn Latex) vào ngay phần soạn thảo văn bản với từ khóa LATEX. Ví dụ để gõ "Công thức hóa học của axit sunfuric là H2SO4" ta chỉ cần gõ: Có thể nhập được bất cứ công thức và các phương trình Toán học, Vật lý, Hóa học, nào, gồm cả các ký tự Hy Lạp, các toán tử, ký hiệu so sánh, tương quan, các hàm chuẩn, các ký hiệu ở trên dưới của chữ, mũi tên, ký hiệu logic và nhiều ký hiệu đặc biệt khác. Bạn phải gõ theo chuẩn LaTex để tạo ra các ký hiệu này (xem ở Phụ lục 2). 2.1.3. Nút “Công cụ” Click vào nút này sẽ hiện ra một thực đơn (menu) cho phép lựa chọn sử dụng các module chuẩn, module bài tập và các module chuyên dụng cắm thêm (plugin), gồm có: 12 24
  14. Việc sử dụng các module này sẽ được mô tả chi tiết trong các phần tiếp sau của tài liệu (2.2. Sử dụng các công cụ chuẩn, 2.3. Sử dụng các mẫu bài tập, 2.4. Sử dụng các module cắm thêm). 2.2. Sử dụng các công cụ chuẩn 2.2.1. Vẽ hình cơ bản Violet cho phép tạo ra các đối tượng hình vẽ cơ bản thường được dùng nhiều như: các hình vẽ hình học, đoạn thẳng, mũi tên, vẽ bảng với thao tác dễ dàng, nhanh chóng và độ chính xác cao, đồng thời cho phép căn chỉnh, thay đổi tham số của các đối tượng theo ý muốn của người sử dụng. Không những thế, Violet còn đảm bảo cho các đối tượng hình vẽ có độ thẩm mỹ cao tạo hứng thú cho người học và người dạy. Cách sử dụng: trên cửa sổ soạn thảo, click chuột vào nút “Công cụ”, một thực đơn hiện ra như hình ở phần 2.1.3, chọn mục “Vẽ hình”, cửa sổ nhập liệu sẽ hiện ra như sau: Trong cửa sổ nhập liệu này sẽ có các nút công cụ vẽ hình như: hình vuông/chữ nhật, hình tròn/elip, hình thoi, tam giác, tứ giác, đoạn thẳng, mũi tên, mũi tên 2 chiều và bảng dùng để vẽ các hình tương ứng. Muốn vẽ hình nào, ta chỉ cần click chuột chọn biểu tượng của hình đó. Sau khi chọn đối tượng hình, người dùng có thể chỉnh các tham số của nó bằng các nút chức năng ở phần phía trên cửa sổ nhập liệu như sau: “Màu nét”: Thay đổi màu của nét vẽ (đường viền) “Độ dày nét”: Thay đổi độ dày của nét vẽ (đường viền). Nếu độ dày bằng 0 thì hình này sẽ không có đường viền. “Màu nền”: Màu nền tô bên trong của đối tượng hình vẽ. “Độ chắn sáng” (từ 0→100): Khi thay đổi chỉ số này thì độ trong suốt của màu nền hình vẽ sẽ thay đổi và có thể nhìn xuyên qua được. Nếu đặt chỉ số này bằng 0 thì hình vẽ sẽ chỉ có nét mà không có nền nữa. 13 26
  15. Các việc chỉnh sửa trên áp dụng cho tất cả các kiểu hình vẽ. Sau khi đã hoàn tất, nhấn phím “Đồng ý” để kết thúc. Hình vẽ sẽ được hiện lên cửa sổ soạn thảo trang màn hình. Lúc này người dùng có thể thay đổi hình dạng hoặc chỉnh to nhỏ bằng cách kéo các điểm nút trên đối tượng hình vẽ như đã trình bày trong phần 2.1.1.a. Nếu muốn đổi hình vẽ khác hoặc chỉnh lại các tham số (màu sắc, nét vẽ, độ chắn sáng, ) chỉ cần click đúp chuột vào hình, hoặc click vào nút thuộc tính là được. Ví dụ vẽ ngôi nhà dựa vào chức năng vẽ hình của Violet Để vẽ bảng số liệu, ta click chuột vào nút biểu tượng bảng , cửa sổ nhập liệu lúc này sẽ có dạng như sau: Muốn thay đổi số hàng và số cột, ta chỉ cần thay đổi các số liệu tương ứng tại các ô ở góc dưới bên trái của cửa sổ nhập liệu. Sau đó, click vào nút “Đồng ý” thì đối tượng bảng sẽ hiện ra trong cửa sổ soạn thảo, ta có thể dùng chuột kéo các điểm nút để điều chỉnh kích thước bảng cho phù hợp. Đối tượng bảng hiện chưa hỗ trợ việc nhập liệu trong bản thân nó, tuy nhiên có thể sử dụng các công cụ văn bản hoặc hình ảnh để đưa nội dung vào các ô của bảng rất dễ dàng. 14 28
  16. 2.2.2. Văn bản nhiều định dạng Văn bản nhiều định dạng được sử dụng cho các trang màn hình mà nội dung của trang đó thể hiện văn bản là chính. Ở đây, trong cùng một ô nhập text, người dùng có thể định dạng văn bản của mình theo nhiều kiểu khác nhau, giống như khi trình bày trong các công cụ của Microsoft Office. Cách tạo văn bản nhiều định dạng Nhấn nút "Công cụ" ở cửa sổ soạn thảo trang màn hình (xem phần 2.1) rồi chọn mục "Soạn thảo văn bản", cửa sổ nhập liệu tương ứng sẽ hiện ra như sau: Soạn thảo văn bản nhiều định dạng Các chức năng của các nút thuộc tính ở đây gồm có: font chữ, kích thước chữ, màu sắc, chữ đậm, chữ nghiêng, chữ gạch chân, căn lề trái, căn lề giữa, căn lề phải, đánh dấu gạch đầu dòng, khoảng cách dòng. Công cụ thước kẻ phía trên hộp nhập liệu dùng để tạo lề cho văn bản giống như trong Microsoft Word. Khi thực hiện những chức năng này thì chỉ những vùng chữ đang được chọn trong hộp soạn thảo mới được tác động mà thôi. Đo đó để thay đổi thuộc tính của những chữ nào, trước tiên phải lựa chọn (bôi đen giống như trong Word), rồi mới nhấn nút chức năng. Các thao tác xử lý đối tượng ảnh trong văn bản Chèn ảnh: Nhấn vào nút "Chèn ảnh" ở góc trên bên trái để chọn và đưa ảnh vào văn bản. Vị trí ảnh mới được chèn sẽ ở ngay dưới dòng văn bản mà đang có con trỏ nhấp nháy. Có thể chèn được cả file ảnh JPG hoặc file Flash SWF. 15 30
  17. Thay đổi kích thước ảnh: Click vào ảnh để chọn, sau đó kéo các điểm nút ở các góc để điều chỉnh kích thước ảnh (phóng to, thu nhỏ, ). Tuy nhiên, ta không thể dịch chuyển được ảnh, muốn dịch chuyển ảnh đến chỗ khác thì phải xóa ảnh ở chỗ này và chèn lại vào chỗ khác. Căn vị trí ảnh: Chọn đối tượng ảnh, nhấn vào các nút căn lề trái hoặc căn lề phải để đưa ảnh vào các vị trí bên trái hoặc bên phải. Lưu ý là Violet không cho phép căn giữa đối với ảnh. Xóa ảnh: Chọn đối tượng ảnh, rồi nhấn nút Delete trên bàn phím. 2.3. Sử dụng các mẫu bài tập Các bài tập là những thành phần không thể thiếu trong các bài giảng, giúp học sinh tổng kết và ghi nhớ được kiến thức, đồng thời tạo môi trường học mà chơi, chơi mà học, làm cho học sinh thêm hứng thú đối với bài giảng. Để tạo một bài tập, ta nhấn nút "Công cụ" ở cửa sổ soạn thảo trang màn hình (xem phần 2.1), rồi chọn một trong các loại bài tập được hiện ra trong menu ("Bài tập trắc nghiệm", "Bài tập ô chữ", "Bài tập kéo thả chữ"). Sau đó, cửa sổ nhập liệu cho loại bài tập được chọn sẽ hiện ra. Phần dưới đây sẽ mô tả chi tiết về việc nhập liệu cho các bài tập thông qua một số ví dụ tương ứng. 2.3.1. Tạo bài tập trắc nghiệm Violet cho phép tạo được 4 kiểu bài tập trắc nghiệm: . Một đáp án đúng: chỉ cho phép chọn 1 đáp án . Nhiều đáp án đúng: cho phép chọn nhiều đáp án một lúc . Đúng/Sai: với mỗi phương án sẽ phải trả lời là đúng hay sai . Câu hỏi ghép đôi: Kéo thả các ý ở cột phải vào các ý tương ứng ở cột trái để được kết quả đúng. Ví dụ 1: Tạo một bài tập trắc nghiệm như sau: Các khẳng định sau là đúng hay sai? a) Một số chia hết cho 9 thì số đó chia hết cho 3 b) Một số chia hết cho 3 thì số đó chia hết cho 9 c) Một số chia hết cho 15 thì số đó chia hết cho 3 Nhập liệu cho bài tập trên như sau: 16 32
  18. Để thêm phương án, ta nhấn vào nút “+” ở góc dưới bên trái, để bớt phương án thì nhấn vào nút “ ”. Sau khi nhập xong, ta nhấn nút "Đồng ý" sẽ được màn hình bài tập trắc nghiệm như sau: Ví dụ 2: Tạo kiểu bài trắc nghiệm“Ghép đôi”. Hãy kéo mỗi ý ở cột trái đặt vào một dòng tương ứng ở cột phải để có kết quả đúng. Cây sắn có Rễ củ Cây trầu không có Rễ móc Cây bụt mọc có Giác mút Cây tầm gửi có Rễ thở Rễ chùm Ta thực hiện các bước làm như bài tập trên, song phải chọn kiểu bài tập là “Ghép đôi”, và chú ý khi soạn thảo phải luôn đưa ra kết quả đúng đằng sau mỗi phương án. Sau đó, Violet sẽ trộn ngẫu nhiên các kết quả để người làm bài tập sắp xếp lại. Nhấn nút đồng ý ta được bài tập hiển thị lên màn hình như sau: 17 34
  19. Khi làm bài tập loại này, học sinh phải dùng chuột kéo giá trị ở cột phải đặt vào cột trả lời, rồi nhấn vào nút kết quả để nhận được câu trả lời là đúng hay sai. HS có thể làm từng câu một rồi xem kết quả ngay, hoặc có thể làm hết các câu rồi mới xem kết quả đều được. Ví dụ 3: Tạo bài trắc nghiệm có các ký hiệu đặc biệt và hình vẽ: Cho tam giác ABC vuông tại A, có AB = 2 và AC=12 , số đo góc C là: Cˆ = 30° Cˆ = 60° Cˆ = 70° Đây là kiểu bài trắc nghiệm “Một đáp án đúng”, chỉ có đáp án thứ 2 là đúng. Ta soạn thảo trên màn hình như sau: Chú ý: Trong bài tập trắc nghiệm và bài tập kéo thả chữ, ta có thể gõ các công thức giống như trong phần nhập văn bản bình thường, với mẫu LATEX( ). Sử dụng hình ảnh trong bài tập trắc nghiệm: Dùng Macromedia Flash, Corel Draw để vẽ hình và tạo ra một file .swf, hoặc dùng một phần mềm xử lý ảnh (chẳng hạn như Paint Brush, Photoshop, ) để vẽ hình và tạo ra một file ảnh JPEG. Nhập tên file này vào ô nhập liệu “Ảnh”, ảnh này sẽ được hiện ra trong bài trắc nghiệm ở ngay phía dưới của câu hỏi. 18 36
  20. Ngoài Flash, Corel và các chương trình xử lý ảnh, ta cũng có thể vẽ ở bất kì chương trình nào: Sketchpad, Geocabri, Word, v.v rồi dùng chức năng chụp hình và ghi ảnh thông qua các phần mềm như Paint, Photoshop, Chẳng hạn với bài tập ví dụ 3, ta chèn thêm hình tam giác vuông ABC vào màn hình trắc nghiệm bằng cách vẽ ở Sketchpad, sau đó chụp hình vẽ (nhấn nút PrintScreen), dán (Paste) sang Paint và ghi ở dạng JPEG. Sau đó vào Violet, ở hộp nhập liệu “Ảnh”, ta nhập tên file ảnh JPEG như hình trên, hoặc nhần nút ba chấm “ ” để chọn file ảnh đó, nhấn nút “Đồng ý”, ta được màn hình bài tập sau: Đối với bài tập nhiều đáp án đúng, ta cũng làm tương tự như đối với bài tập một đáp án đúng và bài tập đúng/sai. 2.3.2. Tạo bài tập ô chữ Ví dụ 4: Tạo một bài tập ô chữ dựa theo sách giáo khoa Sinh học 6 trang 26. Khi tạo bài tập này, người soạn thảo phải biết trước về ô chữ cột dọc và các câu trả lời hàng ngang. Trò chơi giải ô chữ 1. Nhóm sinh vật lớn nhất có khả năng tự tạo ra chất hữu cơ ngoài ánh sáng. 2. Một thành phần của tế bào có chức năng điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. 3. Một thành phần của tế bào chứa dịch tế bào. 4. Một thành phần của tế bào có tác dụng bao bọc chất tế bào. 5. Chất keo lỏng có chứa nhân, không bào và các thành phần khác của tế bào. Các câu trả lời hàng ngang lần lượt là: 1. Thực vật; 2. Nhân tế bào; 3. Không bào; 4. Màng sinh chất; 5. Tế bào chất Chữ ở cột dọc là: TẾBÀO 19 38
  21. Ta lần lượt nhập năm câu hỏi và năm câu trả lời trong đề bài vào các hộp nhập liệu. Hình sau thể hiện việc nhập liệu của hai câu hỏi hàng ngang đầu tiên. Trong đó: ."Từ trả lời" là đáp án đúng của câu hỏi ."Từ trên ô chữ" là tập hợp các chữ cái sẽ được hiện lên ô chữ, thường là giống từ trả lời, nhưng viết hoa và không có dấu cách. Nếu không nhập gì vào đây thì dữ liệu sẽ được tự động sinh ra từ “Từ trả lời”. Vì vậy, nếu không có gì đặc biệt, ta có thể bỏ qua phần này để nhập liệu cho nhanh. ."Vị trí chữ" là vị trí của chữ cái trong "Từ trên ô chữ" mà sẽ thuộc vào ô dọc. Ví dụ với câu hỏi 2, do từ hàng dọc là “TẾBÀO” nên ta cần có chữ “Ế” thuộc vào ô chữ dọc, trong khi từ hàng ngang lại là “NHÂNTẾBÀO” nên sẽ lấy vị trí chữ là 6. Cuối cùng, nhấn nút “Đồng ý” ta sẽ thu được một trang bài tập ô chữ. Khi giải ô chữ học sinh sẽ click chuột vào câu hỏi, rồi gõ câu trả lời tương ứng vào hộp, nhấn Enter thì sẽ có kết quả trên ô chữ như sau: 20 40
  22. 2.3.3. Tạo bài tập kéo thả chữ Trên một đoạn văn bản có các chỗ trống ( ), người soạn có thể tạo ra 3 dạng bài tập như sau: 1. Kéo thả chữ: nhiệm vụ của học sinh là kéo các từ tương ứng thả vào những chỗ trống. Ngoài các từ phương án đúng của đoạn văn bản còn có thêm những phương án nhiễu khác. 2. Điền khuyết: Không có sẵn các từ phương án, học sinh phải click chuột vào ô trống để gõ (nhập) phương án của mình vào. 3. Ẩn/hiện chữ: Khi click chuột vào chỗ trống thì đáp án sẽ hiện lên (nếu đang ẩn), hoặc ẩn đi (nếu đang hiện). Ví dụ 5: Tạo bài tập kéo thả chữ vào đoạn văn như sau Đoạn văn Đơn chất là những chất được tạo nên từ còn hợp chất được tạo nên từ Kim loại đồng, khí oxi, khí hiđro là những còn nước, khí cacbonic là những Các từ đơn chất, một nguyên tử, hai nguyên tố trở lên, hai chất trở lên, hợp chất, hai nguyên tử trở lên, một chất, một nguyên tố Nhập liệu cho bài tập trên như sau: 21 42
  23. Khi nhập liệu, ta sẽ gõ câu hỏi và toàn bộ nội dung văn bản (có cả các từ mà sau này sẽ được ẩn đi) vào ô nhập liệu. Sau đó, chọn các từ ẩn này (bôi đen từ) rồi nhấn nút "Chọn chữ". Hoặc đơn giản hơn, để chọn một từ ta gõ 2 cặp ký hiệu xổ dọc cạnh nhau ở 2 đầu của từ đó: || ||. Sau khi chọn từ bằng bất kỳ cách nào, trên ô nhập liệu từ đó sẽ có màu đỏ nên rất dễ nhận ra. Nếu thôi không chọn từ đó nữa, ta chỉ việc xóa các cặp ký hiệu || đi là được. Trong các dạng bài tập này, ta cũng có thể chèn thêm hình ảnh vào phía dưới câu hỏi giống như trong phần tạo bài tập trắc nghiệm, và cũng có thể gõ các công thức giống như trong phần nhập văn bản bình thường, với mẫu LATEX( ). Riêng đối với bài tập kéo thả chữ, ta có thể nhập thêm các phương án nhiễu bằng cách nhấn nút “Tiếp tục”. Nếu không cần phương án nhiễu hoặc với các bài tập điền khuyết và ẩn/hiện chữ thì ta có thể nhấn luôn nút “Đồng ý” để kết thúc quá trình nhập liệu. Dưới đây là màn hình nhập phương án nhiễu cho loại bài tập kéo thả chữ. Trong đó: Nút "Thêm chữ" dùng để thêm một phương án nhiễu, sau khi click nút này ta sẽ gõ trực tiếp nội dung phương án lên danh sách đối tượng. Nút "Quay lại" để trở về màn hình nhập liệu trước. Nút "Đồng ý" để kết thúc quá trình nhập liệu và tạo bài tập. Với cách nhập liệu như trên Violet sẽ sinh ra một bài tập kéo thả chữ giống như hình dưới đây: 22 44
  24. Bài tập kéo thả chữ Ví dụ 6: Bài tập điền khuyết Ta có thể sửa lại bài tập trên thành dạng bài tập "Điền khuyết" bằng cách vào menu Nội dung mục Sửa đổi thông tin Nhấn “Tiếp tục” click đúp vào bài tập kéo thả Chọn kiểu “Điền khuyết” Nhấn nút “Đồng ý”. Bài tập điền khuyết Học sinh khi click chuột vào các ô trống thì ngay tại đó sẽ xuất hiện một ô nhập liệu như trên, cho phép nhập phương án đúng vào. Khi kiểm tra độ chính xác của các phương án, máy tính sẽ bỏ qua sự khác biệt về chữ hoa, chữ thường và số lượng dấu cách giữa các từ. Để tạo ra loại bài tập "Ẩn/hiện chữ" thì cũng thao tác hoàn toàn tương tự như trên. 23 46
  25. 2.4. Sử dụng các module cắm thêm (Plugin) 2.4.1. Vẽ đồ thị hàm số Chức năng này cho phép vẽ đồ thị hàm số theo 2 dạng: Đồ thị hàm số y = f(x) và đồ thị hàm phụ thuộc tham số x = X(t) và y = Y(t). Khi nhập các hàm số, ngoài biến số, có thể sử dụng các tham số (a, b, ). Các tham số này sẽ được nhập một giá trị hoặc một khoảng giá trị. Nếu là một khoảng thì khi vẽ đồ thị, hình dạng đồ thị sẽ thay đổi theo sự biến đổi của các tham số từ giá trị thứ nhất đến giá trị thứ hai. Để tạo đồ thị, ta nhấn nút "Công cụ" ở cửa sổ soạn thảo (xem phần 2.1), chọn mục "Vẽ đồ thị hàm số", màn hình nhập liệu hiện ra và ta sẽ nhập biểu thức hàm số vào đây. Chú ý: nhập chuỗi ký tự biểu diễn hàm số phải theo đúng quy tắc: Toán tử: cộng (+), trừ (-), nhân (*), chia (/), lũy thừa (^) Toán hạng: số, tham số, biến số (x, t), hằng số (pi, e) Các hàm số: sin, cos, tg, cotg, arcsin, arccos, arctg, arccotg, ln, abs (giá trị tuyệt đối), sqrt (căn bậc hai). Ví dụ để vẽ đồ thị hàm số y = 2x2 - 4x + 1 ta phải gõ 2*x^2 - 4*x + 1 hay các hàm số khác: x + 1/x (x-2) * (x-1) * x * (x+1) * (x+2) sin(pi*x) / x e^(2/x) Hàm cộng hưởng RLC: U / sqrt((x-C)^2 + R^2) Ví dụ 7: Để vẽ đồ thị y = ax2 + bx + c, ta phải gán giá trị cho các hệ số, nên chọn hệ số a có cả giá trị âm và dương để học sinh có thể quan sát được khi a 0 quay bề lõm lên trên, a = 0 đồ thị là đường thẳng. Trong bảng nhập liệu đồ thị, chọn Đồ thị hàm số y = f(x) Nhập hàm số a*x^2 + b*x + c Nhập các giá trị a = -1 1; b = -1 2; c = 0 2. Sau khi nhập hàm số và các tham số như trên, nhấn nút "Đồng ý", chương trình sẽ vẽ một đồ thị Parabol có bề lõm quay xuống dưới, nhấn vào nút Play , đồ thị sẽ biến đổi thành đường thẳng rồi thành đường Parabol có bề lõm quay lên trên: Ví dụ 8: 24 48
  26. Đồ thị của hàm phụ thuộc tham số: x sin(a *t) cos(b*t) (t = 0 2 ) y sin(b*t) cos(a *t) Với tham số b = 1, còn tham số a chạy từ 0 4, ta sẽ có một đồ thị biến đổi từ đường tròn, đoạn thẳng, hoa 3 cánh, hoa 4 cánh và cuối cùng là hoa đào 5 cánh như hình dưới đây. Các đồ thị của các hàm phụ thuộc tham số thường có hình dạng rất đẹp, lạ mắt. Bạn hoàn toàn có thể tự phát minh ra rất nhiều dạng đồ thị hấp dẫn bằng cách thử các hàm số khác. Ví dụ đồ thị x sin(a * t) cos(b * t) (t = 0 2 ) y sin(b * t) * cos(a * t) với các tham số b = 1, a = 4, đồ thị sẽ có hình dạng một bông hoa sen trông rất đẹp. Vẽ nhiều đồ thị trên cùng một hệ trục, vẽ các tiệm cận Violet cũng cho phép vẽ đồ thị của nhiều hàm số khác nhau trên cùng một hệ trục tọa độ, với các màu sắc khác nhau. Tính năng này phục vụ rất nhiều cho các bài toán về giải phương trình hoặc giải hệ phương trình, hệ bất phương trình, v.v Vẽ nhiều đồ thị trên một hệ trục còn giúp ta có thể thể hiện các tiệm cận cho đồ thị hàm số một cách dễ dàng. Violet còn có chức năng vẽ các điểm nằm trên đồ thị và dóng xuống các trục (xem hình dưới). Để vẽ các điểm, ta chỉ cần nhập hoành độ của chúng (cách nhau bởi dấu phẩy hoặc chấm phẩy) vào ô "H/độ các điểm cần vẽ" trong bảng nhập liệu đồ thị. (chú ý phải nhấn vào nút mũi tên chỉ phải dưới mỗi hàm số thì mới hiện ra ô này). x 2 x 1 Ví dụ với hàm số sau: y x 1 Ta nhập hàm số trên, các đường tiệm cận và các điểm (-3, -2, 0, 1) như sau: 25 50
  27. Lưu ý khi vẽ tiệm cận thẳng đứng x = a, ta có thể vẽ gần chính xác bằng đồ thị hàm số: y = (x-a)*M với M là một số rất lớn. Màu của các tiệm cận nên là màu nhạt hơn so với màu đồ thị. Nhấn nút "Đồng ý", kết quả đồ thị sẽ được như sau: Đồ thị hàm số được vẽ bằng Violet Người dùng sau đó sẽ tự minh họa các đồ thị vào bằng cách nhập công thức trong hộp soạn thảo text, định dạng chữ và dịch chuyển đến đúng vị trí cần thiết. Thể hiện 2 hàm số bằng chức năng Văn bản của Violet 26 52
  28. Ta cũng có thể dùng hộp soạn thảo text để đặt tên cho các điểm trên đồ thị, hoặc thể 5 hiện tọa độ chính xác của nó. Ví dụ: A 3, viết là LATEX((3, sqrt5/2)) 2 Trong bài toán khảo sát và vẽ đồ thị hàm số, ta có thể thu nhỏ đồ thị để đặt vào 1 góc màn hình, sau đó nhập các đề bài và lời giải ở xung quanh để tạo ra một bài hoàn chỉnh. Thậm chí ta có thể minh họa cho đồ thị bằng các hình động hoặc phim. 2.4.2. Vẽ hình hình học Module cho phép vẽ và thể hiện các đối tượng hình học, được thiết kế tương tự như phần mềm Geometer Sketchpad của hãng Keypress, tuy nhiên có một số chức năng chuyển động sinh động hơn để phù hợp với học sinh nhỏ tuổi. Các bài hình học đã được thiết kế bằng Sketchpad cũng có thể nhập vào và sử dụng trong Violet thông qua module này. Hướng dẫn sử dụng chi tiết của module vẽ hình hình học này được trình bày trong tài liệu riêng kèm theo bản hướng dẫn sử dụng Violet này. 2.4.3. Ngôn ngữ lập trình Violet Script Ngôn ngữ lập trình chuyên dụng cho việc tạo các quá trình mô phỏng, với mức độ linh hoạt rất cao, có khả năng thể hiện được hầu hết những mong muốn của người sử dụng, thậm chí có thể tạo được những mô phỏng động mà ngay cả những chương trình đồ họa mạnh như Macromedia Flash cũng khó có thể làm được. Tuy nhiên, Violet Script đơn giản và dễ dùng hơn nhiều so với các ngôn ngữ lập trình khác. Violet Script có thể dễ dàng cập nhật thêm các thư viện cho từng môn học, hiện tại chúng tôi đã cung cấp khá nhiều các hàm và đối tượng phục vụ cho môn hình học. Có thể xem khả năng mạnh mẽ của Violet Script thông qua một số bài giảng mẫu của Violet như: Định lý Pytago, Các bài tập Toán, Cũng như module Vẽ hình hình học, phần hướng dẫn sử dụng Violet Script sẽ được trình bày trong một tài liệu riêng kèm theo tài liệu này. 27 54
  29. 2.5. Các chức năng soạn thảo trang màn hình 2.5.1. Tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi Chọn một hình ảnh, đoạn văn bản hoặc plugin trên màn hình soạn thảo, khi đó sẽ hiện ra 3 nút tròn nhỏ ở phía trên bên phải. Click vào nút (nút đang quay), bảng lựa chọn hiệu ứng sẽ hiện ra như sau: Có thể click vào nút mũi tên xuống để hiện bảng danh sách hiệu ứng. Ta chọn một hiệu ứng bất kỳ ở danh sách bên trái, ứng mỗi hiệu ứng này, lại chọn tiếp hiệu ứng con được liệt kê ở danh sách bên phải. Phần “Tự động chạy hiệu ứng” nếu được đánh dấu thì hiệu ứng sẽ được thực hiện ngay sau khi hiển thị trang màn hình, hoặc ngay sau khi hiệu ứng trước đó được thực hiện. Nếu không đánh dấu thì người dùng phải click chuột vào nút next (phía dưới bên phải của bài giảng), hoặc nhấn phím Enter, Space, Page Down thì hiệu ứng mới thực hiện. Nghĩa là sẽ không chọn phần này nếu muốn các nội dung lần lượt hiện ra khi người dùng nhấn phím. Nhấn nút “Đồng ý”. Trang màn hình được tạo, đầu tiên chỉ chứa các đối tượng (hình ảnh, văn bản, ) không có hiệu ứng. Có thể phải nhấn nút next (phía dưới bên phải) thì các đối tượng còn lại mới hiện ra theo hiệu ứng đã lựa chọn. Để tạo hiệu ứng cho các ô văn bản, ta làm hoàn toàn tương tự như với hình ảnh. Tuy nhiên, riêng với các đối tượng văn bản, các hiệu ứng sẽ được thực hiện cho từng dòng (hoặc từng đoạn) văn bản. 2.5.2. Thay đổi thứ tự, căn chỉnh và khóa đối tượng Nếu có nhiều hình ảnh, phim, văn bản, plugin trên một màn hình thì sẽ có những đối tượng ở trên và đối tượng ở dưới (ví dụ trong hình dưới đây thì hình con châu chấu ở trên hình hai con ong). Bạn chọn một đối tượng, sau đó click nút ở bên phải (nút thay đổi thứ tự), thì sẽ hiện ra một thực đơn như sau: 28 56
  30. Bốn mục menu đầu tiên dùng để thay đối thứ tự. Mục “Lên trên cùng” là đưa đối tượng đang chọn lên thứ tự cao nhất mà không đối tượng nào có thể che phủ được nó, còn mục “Lên trên” là đưa đối tượng lên trên một bậc thứ tự. Tương tự như vậy với các chức năng “Xuống dưới” và “Xuống dưới cùng”. Lưu ý: Việc thay đổi thứ tự trên/dưới này sẽ ảnh hưởng đến cả thứ tự thể hiện các đối tượng nếu ta sử dụng các hiệu ứng cho chúng. Đối tượng nào ở dưới cùng sẽ thể hiện đầu tiên và cứ thế lên cao dần. Do đó, muốn cho một đối tượng thể hiện hiệu ứng trước, ta sẽ phải đưa đối tượng này “Xuống dưới” hoặc “Xuống dưới cùng”. Hai mục tiếp theo dùng để căn chỉnh vị trí đối tượng. Mục “Căn giữa” có tác dụng căn cho đối tượng vào giữa màn hình theo chiều dọc (tọa độ ngang không bị thay đổi). Còn mục “Đưa vào chính giữa” có tác dụng đưa đối tượng vào chính giữa màn hình theo cả chiều ngang và chiều dọc. Mục menu cuối cùng dùng để khóa đối tượng. Khóa nghĩa là vẫn cho phép chọn đối tượng, thay đổi thuộc tính, thứ tự, nhưng không cho thay đổi vị trí và kích thước nữa. Chọn mục này lần thứ 2 thì đối tượng sẽ được mở khóa và có thể dịch chuyển, co kéo như bình thường. 2.5.3. Chọn đối tượng bằng danh sách: Chức năng cho phép người dùng chọn đối tượng trên màn hình soạn thảo thông qua một danh sách. Việc này dễ dàng hơn so với thao tác click chuột thẳng vào đối tượng, vì nó có thể chọn được cả những đối tượng không hiển thị do bị mất file nguồn hoặc do bị kéo ra ngoài màn hình soạn thảo. Ngoài ra, sử dụng danh sách sẽ giúp cho việc thay đổi vị trí hiển thị trước, sau của đối tượng (cũng là thay đổi thứ tự xuất hiện của các đối tượng có hiệu ứng) một cách dễ dàng. Cách thực hiện: trên màn hình soạn thảo, người sử dụng click chuột vào nút ở phần phía dưới, một hộp danh sách sẽ hiện ra như sau: Trong danh sách là các đối tượng nằm trong trang màn hình đó, được sắp xếp từ trên xuống dưới theo thứ tự thời điểm được tạo ra là trước hay sau. Những đối tượng nào ở trên (tức là được tạo ra trước) sẽ bị các đối tượng ở dưới (tạo ra sau) nằm đè lên khi hiển thị. 29 58
  31. Có dấu * ở phía trước là những đối tượng đã được thiết lập hiệu ứng chuyển động. Với các đối tượng có hiệu ứng thì những đối tượng nào ở trên sẽ xuất hiện ra trước, còn đối tượng nào ở dưới sẽ xuất hiện ra sau. Trên thực đơn có hai mũi tên lên và xuống dùng để điều chỉnh thứ tự của các đối tượng trong danh sách. Muốn điều chỉnh thứ tự của đối tượng nào, người sử dụng chọn đối tượng đó trong danh sách rồi click vào nút hoặc để là đưa đối tượng lên trên hoặc xuống dưới. Sau khi đã lựa chọn hoặc sắp xếp xong, click chuột vào nút “Đóng lại” để trở về cửa sổ soạn thảo trang màn hình. 2.5.4. Sao chép, cắt, dán tư liệu Violet cho phép người sử dụng có thể thực hiện thao tác sao chép, cắt, dán tư liệu (ảnh, văn bản, các dạng bài tập ) trên cùng một màn hình soạn thảo, hoặc giữa các màn hình soạn thảo khác nhau. Thậm chí người sử dụng còn có thể copy các đối tượng tư liệu từ bài giảng này sang bài giảng khác. Về cách thực hiện thì cũng giống như trong những phần mềm khác, ta sử dụng các phím tắt như sau: Ctrl + C: Sao chép tư liệu đang được lựa chọn Ctrl + X: Cắt tư liệu đang được lựa chọn Ctrl + V: Dán tư liệu đã được sao chép hoặc cắt vào cửa sổ soạn thảo Chú ý: nếu copy một tư liệu rồi dán luôn vào trang màn hình hiện hành thì tư liệu mới sẽ nằm đúng ở vị trí của tư liệu cũ, vì vậy phải chú ý kéo tư liệu vừa được paste ra chỗ khác. Hoặc có thể trước khi paste thì ta kéo tư liệu vừa được copy sang chỗ khác rồi mới paste. Đặc biệt, có thể copy dữ liệu từ các ứng dụng khác và paste vào màn hình soạn thảo của Violet một cách rất dễ dàng, chẳng hạn có thể copy các vùng ảnh được chọn từ các phần mềm xử lý ảnh, copy bảng, hình vẽ và các WordArt từ MS Word, các biểu đồ trong MS Excel, thậm chí có thể copy được hầu hết các dữ liệu từ mọi phần mềm thông dụng như MS Visio, Rational Rose, Ví dụ: Sao chép (copy) một WordArt từ Microsoft Word, một biểu đồ từ Microsoft Excel và dán (paste) sang cửa sổ soạn thảo của Violet như sau: 30 60
  32. 2.5.5. Phục hồi (undo) và làm lại (redo) Chức năng Undo (phục hồi) và Redo (làm lại) là các chức năng rất quan trọng đối với bất cứ phần mềm soạn thảo nào, giúp cho người dùng có thể hủy bỏ các thao tác chỉnh sửa không hợp lý, hoặc là thực hiện lại các thao tác sau khi đã hủy bỏ. Undo và Redo có thể được thực hiện tại cả giao diện chính của Violet và tại cửa sổ soạn thảo đề mục. Tại phần giao diện chính, chức năng undo và redo sẽ thực hiện việc phục hồi và làm lại những thao tác thêm, sửa, xóa các đề mục của bài giảng, còn ở cửa sổ soạn thảo thì undo và redo chỉ liên quan đến những thao tác thêm bớt, chỉnh sửa các tư liệu trong đề mục hiện hành. Cũng giống như các ứng dụng Windows khác, undo và redo có thể được thực hiện một cách rất dễ dàng bằng cách nhấn các phím tắt Ctrl+Z (undo) và Ctrl+Y (redo). Ví dụ sau khi lỡ tay xóa đi một đề mục, hoặc xóa đi một bức ảnh, ta chỉ cần nhấn Ctrl+Z thì đề mục hoặc bức ảnh đó sẽ được khôi phục trở lại. Nếu lại thấy đề mục hoặc bức ảnh đó đúng là cần xóa, ta nhấn Ctrl+Y thì thao tác xóa sẽ được làm lại. Ta có thể thực hiện undo được nhiều bước, trong phần giao diện chính của Violet thì cho phép undo liên tục được 10 lần, còn trong phần soạn đề mục (trang màn hình) thì cho phép undo được 40 lần. 2.5.6. Tạo các siêu liên kết Chức năng “Siêu liên kết” (Hyperlink) cho phép người sử dụng đang ở mục này có thể nhanh chóng chuyển đến một mục khác bằng cách click chuột vào một đối tượng nào đó (ảnh, 31 62
  33. chữ, ). Không những thế, chức năng “Siêu liên kết” còn cho phép kết nối từ bài giảng tới một file EXE bên ngoài, mà có thể là một bài giảng Violet khác đã được đóng gói EXE, hoặc bất kỳ một phần mềm nào khác. Cách tạo siêu liên kết: Trên trang màn hình soạn thảo, người sử dụng click chuột vào đối tượng cần liên kết, 3 nút tròn sẽ xuất hiện ở phía trên bên phải của đối tượng, click vào nút thứ ba ( ) để xuất hiện một thực đơn, chọn mục “Siêu liên kết” lúc này sẽ xuất hiện một bảng nhập liệu như sau: Nếu muốn liên kết với một file bên ngoài, người dùng click chuột vào lựa chọn “Liên kết với file bên ngoài” rồi click tiếp vào nút “ ” để chọn file EXE cần thiết. Nếu muốn liên kết với đề mục khác trong cùng bài giảng thì click chuột vào lựa chọn “Liên kết với đề mục” sau đó chọn mục cần liên kết. Sau khi đã thực hiện xong các thao tác trên, người dùng click chuột vào nút “Đồng ý” để kết thúc. Khi một đối tượng A đã liên kết với một mục B thì dù có thay đổi tên, thay đổi vị trí, thay đổi chủ đề, của mục B thì A vẫn giữ đúng được liên kết với B. Tuy nhiên, nếu ta xóa mục B đi thì đối tượng A sẽ không còn liên kết đến đâu nữa. Chú ý: nếu chọn liên kết với file EXE thì khi đóng gói, chỉ mỗi file EXE đó là được copy vào thư mục đóng gói (trong thư mục con fscommand). Nếu file EXE này cần các file dữ liệu khác để chạy, thì người dùng tự phải copy các file dữ liệu này theo cùng với file EXE. Có thể nói “Siêu liên kết” là một chức năng khá quan trọng khi giáo viên muốn liên hệ đơn vị kiến thức này với đơn vị kiến thức khác không cùng một trang màn hình hoặc không cùng một bài. Trong quá trình trình chiếu, khi đến trang màn hình đã tạo sự liên kết, người dùng chỉ cần click chuột vào đối tượng lập tức mục hoặc bài được liên kết đến sẽ xuất hiện. 2.5.7. Hiện lưới điểm và bắt điểm mắt lưới. Việc hiện ô lưới (grid) và cho phép bắt điểm (snap) tại các mắt lưới, giúp cho người soạn dễ dàng hơn rất nhiều trong việc căn chỉnh và sắp xếp các đối tượng. Ví dụ có thể căn cho các ô văn bản thẳng lề với nhau, hoặc chỉnh cho các bức ảnh có kích thước bằng nhau 32 64
  34. Bên cạnh đó, người soạn cũng có thể điều chỉnh ẩn/hiện lưới, cho phép hay không cho phép bắt điểm, điều chỉnh độ rộng ô lưới Để hiện hoặc ẩn lưới điểm, cách đơn giản nhất là click chuột vào biểu tượng trên màn hình soạn thảo, khi đó lưới điểm sẽ xuất hiện hoặc mất đi. Nếu lưới điểm được hiện thì mọi thao tác di chuyển các đối tượng trên màn hình hoặc các di chuyển điểm nút của đối tượng thì đều bị bắt dính vào các điểm mắt lưới. Nghĩa là khi hiện grid (ô lưới) thì sẽ có snap (bắt điểm) và ngược lại. Tuy nhiên, trên giao diện chính của Violet, khi chọn menu Tùy chọn Cấu hình, ta sẽ có thể thiết lập được chế độ Snap/Grid một cách riêng rẽ, ngoài ra còn có thể quy định về độ rộng của ô lưới như hình sau: 33 66
  35. 2.6. Các chức năng khác của Violet 2.6.1. Các chức năng xử lý mục dữ liệu Sau khi tạo xong một mục dữ liệu, nếu muốn sửa lại thì vào menu Nội dung Sửa đổi thông tin, hoặc nhấn F6, hoặc click đúp vào mục cần sửa đều được. Nếu muốn xóa mục, ta chọn mục rồi vào Nội dung Xóa đề mục hoặc nhấn phím Delete. Sau khi tạo xong một hoặc một số đề mục, có thể phóng to bài giảng ra toàn màn hình để xem cho rõ bằng cách nhấn phím F9 (hoặc vào menu Nội dung Xem toàn bộ). Sau đó nhấn tiếp F9 hoặc nút Close trên bài giảng để thu nhỏ trở lại. Khi bài giảng đang phóng to toàn màn hình, người dùng vẫn có thể gọi được các chức năng khác của phần mềm bằng các phím tắt. 2.6.2. Chức năng chọn trang bìa Về nội dung, trang bìa là trang giới thiệu bài giảng (chứa tiêu đề bài giảng, tên giáo viên giảng dạy, tên người soạn bài giảng, ). Về hình thức, đây là màn hình không có giao diện ngoài (nội dung phóng to toàn màn hình). Khi mới bắt đầu tiết học, phần mềm bài giảng chỉ hiện trang bìa. Khi giáo viên bắt đầu dạy bằng phần mềm thì chỉ cần click chuột, lúc đấy nội dung bài giảng mới hiện ra. Cách dùng: Vào menu Nội dung Chọn trang bìa, sau đó soạn thảo trang bìa giống như tất cả các trang nội dung khác. Ví dụ để tạo ra một trang bìa như hình trên ta làm như sau: Vào menu Nội dung Chọn trang bìa 34 68
  36. Nhấn nút “Thêm ảnh” để đưa bức ảnh nền vào, click vào ảnh, click tiếp nút để hiện bảng thuộc tính của ảnh, và điều chỉnh độ sáng lên cao để cho tấm ảnh trông mờ đi (với mục đích làm nổi rõ chữ lên). Sau đó “Thêm chữ” và thay đổi vị trí, định dạng và các thuộc tính của chữ để được màn hình trang bìa như trên. Nhấn “Đồng ý”. 2.6.3. Chọn giao diện bài giảng Vào menu Nội dung Chọn giao diện. Cửa sổ chọn giao diện cho bài giảng hiện ra như sau: Kéo thanh trượt ngang phía dưới để xem và lựa chọn toàn bộ các giao diện. Hiện tại chương trình cung cấp 10 giao diện khác nhau và sẽ được cập nhật nhiều hơn về sau. Giao diện đầu tiên là giao diện trắng (không có gì). Nếu lựa chọn giao diện này thì bài giảng sẽ chỉ còn 2 nút Next, Back ở phía dưới bên phải để chuyển đổi giữa các trang màn hình. Với giao diện trắng thì các tư liệu sẽ được hiển thị to hơn, tuy nhiên việc theo dõi và thay đổi các mục sẽ khó khăn hơn. Giao diện trắng rất phù hợp khi người dùng tạo ra một trang tư liệu (ví dụ các bài tập) rồi nhúng vào trong các bài giảng được tạo bởi chương trình khác (như Powerpoint hay một trình soạn thảo Web chẳng hạn). 2.6.4. Đóng gói bài giảng Sau khi soạn thảo xong và lưu bài giảng, ta vào mục Bài giảng Đóng gói (phím tắt F4) chọn “Xuất ra file chạy (EXE)”. Chức năng này sẽ xuất bài giảng đang soạn thảo ra thành một sản phẩm chạy độc lập, có thể copy vào đĩa mềm hoặc đĩa CD để chạy trên các máy tính khác mà không cần chương trình Violet. 35 70
  37. Đóng gói bài giảng ra file EXE có thể giúp bạn liên kết với các bài giảng được tạo bằng Powerpoint hoặc các công cụ khác có hỗ trợ liên kết. Nếu đóng gói dạng HTML, phần mềm sẽ chạy dưới dạng giao diện Web, và có thể đưa lên Website của trường, Website cá nhân hoặc một hệ thống E-learning nào đó. Nhờ vậy, giáo viên có thể truy cập, sử dụng bài giảng của mình thông qua Internet ở mọi nơi, mọi lúc mà không cần mang theo đĩa mềm hay CD. Việc đóng gói ra HTML thực chất là đóng gói ra dạng SWF, là dạng file chương trình chuẩn của Macromedia Flash, vì vậy nên bất cứ chương trình nào hỗ trợ nhập Flash thì đều có thể nhúng được bài giảng Violet vào bên trong nó. Có thể tham khảo thêm phần phụ lục 3.5. Nhúng Violet vào Powerpoint. 2.7. Sử dụng bài giảng đã đóng gói 2.7.1. Nội dung gói bài giảng và cách chạy a) Nội dung gói bài giảng: Sau khi đã đóng gói và xuất ra dưới dạng file chạy (EXE), trong thư mục gói bài giảng sẽ bao gồm các file và thư mục con như sau: Trong đó: “Common”: là thư mục chứa các file dùng chung như mẫu giao diện hoặc các mẫu bài tập. Các file trong này đều do Violet tự sinh ra. “Data”: là thư mục chứa toàn bộ các tư liệu dạng ảnh, phim, âm thanh, flash được sử dụng trong bài giảng. “Scenario”: là file kịch bản của bài giảng. File có biểu tượng hình chữ F là file chạy EXE, thường có tên trùng với tên của bài giảng, dùng để chạy trình chiếu bài giảng. Nếu muốn sửa đổi bài giảng sau khi đóng gói, ta chỉ cần click đúp chuột vào file kịch bản Scenario. Còn nếu muốn chạy bài giảng thì click đúp chuột vào file chạy EXE (file có biểu tượng hình chữ F). 36 72
  38. Nếu đóng gói ra dạng HTML thì thay vì file chạy EXE sẽ có hai file “Index.html” và “Player.swf”. Sau khi copy cả thư mục gói bài giảng này lên Web thì người dùng các nơi chỉ cần gọi đường dẫn URL của thư mục Web là bài giảng có thể chạy được trên bất kỳ trình duyệt nào. Trên máy tính cá nhân, nếu chạy thẳng file HTML thì bài giảng cũng sẽ được mở bằng trình duyệt mặc định, thường là Internet Explorer hoặc Mozilla Firefox. Violet hiện mới chỉ có phiên bản chạy trên hệ điều hành Windows, tuy nhiên khi đóng gói bài giảng ra dạng HTML thì bài giảng có thể chạy được (cả trực tuyến và ngoại tuyến) trên mọi hệ điều hành thông dụng như các loại Linux, Macintosh, v.v Chú ý: Khi copy bài giảng sang một máy khác, ta phải copy toàn bộ thư mục gói bài giảng thì mới chạy được. Kể cả khi đang soạn dở mà muốn copy sang máy khác soạn tiếp, ta cũng nên đóng gói lại rồi copy luôn cả gói. Tuy nhiên, trong trường hợp này thì có thể bỏ qua file EXE và thư mục Common. 2.7.2. Sử dụng giao diện bài giảng và các phím tắt Sau khi chạy bài giảng, trang bìa hoặc đầu tiên của bài giảng sẽ được mở. Lúc đó người dùng chỉ cần click chuột hoặc nhấn các phím tắt để lần lượt trình chiếu các trang. Trên giao diện này, người dùng sẽ click chuột vào nút Next (hình mũi trên trỏ phải ở góc dưới bên phải màn hình) để trình chiếu lần lượt các trang nội dung bài giảng, hoặc nút Back (mũi tên trỏ trái) để quay về trang trước. Nếu người dùng không muốn trình chiếu theo tuần tự thì có thể click chuột vào tên các chủ đề ở thanh ngang bên trên, rồi click vào tên mục ở thanh dọc bên trái giao diện. Khác với khi phóng to bài giảng trong Violet (nhấn F9), khi chạy bài giảng đã đóng gói thì người dùng có thể sử dụng được các phím tắt để thao tác nhanh hơn: 37 74
  39. Phím Space. Sang trang mới hoặc bắt đầu chạy hiệu ứng nếu có (tương đương với nút Next). Phím Backspace: Quay lại trang trước, hoặc quay về đầu trang nếu đang chạy hiệu ứng (tương đương với nút Back). Phím Enter: giống phím Space Phím Page up: giống phím Backspace Phím Page down: giống phím Space Trong quá trình giảng bài, để thu hút học sinh vào một hoạt động nào đó ngoài phần mềm như: thảo luận nhóm, đóng kịch tình huống giáo viên có khi sẽ phải tắt máy chiếu đi. Tuy nhiên, việc tắt bật máy chiếu nhiều sẽ không tốt cho máy, vì thế giao diện bài giảng cung cấp nút “Tắt màn hình” ở góc dưới bên trái để tắt màn hình trình chiếu nếu cần. Khi muốn trình chiếu trở lại, người dùng chỉ cần click chuột thì bài giảng sẽ xuất hiện trở lại đúng ở trang trước khi tắt màn hình. Để thoát ra khỏi bài giảng, có thể click chuột vào nút ở góc trên bên phải màn hình giao diện, hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4. 2.7.3. Vẽ, đánh dấu ghi nhớ lên trang bài giảng Chức năng này cho phép trong lúc giảng bài, giáo viên có thể dùng chuột để vẽ, đánh dấu các đối tượng trên trang màn hình bài giảng (bài giảng đã được đóng gói), bằng các phím chức năng như: F2 (bút dạ), F3 (bút đánh dấu), F4 (xóa), F1 (trở về trạng thái ban đầu). 38 76
  40. 2.7.4. Chỉnh sửa bài giảng sau khi đã đóng gói Sau khi đóng gói, người dùng vẫn có thể bổ sung hoặc chỉnh sửa nội dung cho gói bài giảng một cách dễ dàng, bằng cách click đúp chuột vào file “Scenario” trong thư mục đóng gói (hoặc chạy Violet rồi mở file Scenario này ra), sau đó soạn thảo nội dung bài giảng như bình thường. Việc chỉnh sửa này tất nhiên phải được thực hiện trên các máy đã cài đặt Violet. Một số lưu ý khi chỉnh sửa các bài giảng đã đóng gói: Khi sửa bài giảng đã đóng gói thì nên xóa file bài giảng cũ đi để đảm bảo tính thống nhất, tránh trường hợp sửa ở cả 2 chỗ. Nếu chỉ là sửa chữ hoặc sắp xếp lại các ảnh, ta chỉ cần lưu bài giảng lại là được. Còn nếu có nhập thêm ảnh hoặc các đối tượng khác thì nên đóng gói lại. Khi đóng gói lại, Violet sẽ hỏi có cập nhật hay không thì chọn “Có” để cập nhật. Nói chung sau khi sửa đổi bài giảng thì nên Đóng gói Cập nhật lại cho chắc chắn. Trong quá trình soạn bài giảng đã đóng gói, có thể sẽ có những tư liệu thừa trong thư mục Data, do ta thêm ảnh, phim vào sau đó lại xóa trong Violet đi không dùng nữa. Vì vậy, để dọn dẹp hết các file thừa, ta có thể đóng gói lại, chỉ có điều khi Violet hỏi có cập nhật không thì chọn “Không” để đóng gói sang một thư mục mới. Sau đó có thể xóa bỏ thư mục cũ đi là được. 39 78
  41. 3. Kết hợp Violet với các phần mềm khác 3.1. Sử dụng Hệ thống Thư viện tư liệu giáo dục Nhận thức được những khó khăn của các thầy cô giáo khi tìm kiếm tư liệu minh họa cho bài dạy của mình, nhằm giúp cho việc xây dựng bài giảng trên Violet của thầy cô được thuận lợi, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng bài giảng và tạo hứng thú cho người học trong quá trình tiếp cận bài học, công ty Bạch Kim đã liên kết với đội ngũ các giáo viên ở các cấp học, các chuyên gia của Bộ GD&ĐT đã triển khai xây dựng hệ thống “Thư viện tư liệu giáo dục”. Hệ thống này là sự tập hợp của hàng nghìn tranh, ảnh, phim, những file hoạt hình Flash liên quan đến tất cả các bài học trong chương trình SGK cơ bản và nâng cao của tất cả các môn học từ lớp 1 đến lớp 12. Tại “Thư viện tư liệu” người dùng có thể tìm thấy tất cả những tranh ảnh minh họa trong các SGK và rất nhiều tư liệu khác có liên quan đến bài giảng đã được đội ngũ chuyên môn của công ty Bạch Kim xử lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho người sử dụng khi vận dụng vào bài giảng của mình. Cách tìm kiếm tài nguyên trên “Thư viện tư liệu”: vào địa chỉ: Tại trang “Thư viện tư liệu”, người dùng chọn môn học mà mình quan tâm để tìm kiếm tư liệu cần tìm. Sau khi tìm được tư liệu, nếu chỉ xem thì không cần phải đăng nhập thành viên nhưng nếu muốn tải về (download) hoặc gửi lên (upload) các tư liệu trong thư viện thì người dùng cần phải đăng ký thành viên. Sau khi đã đăng kí thành viên có thể download 40 80
  42. hoặc upload tư liệu dễ dàng (giống như các cách thông dụng). Khi đã download tư liệu về máy tính của mình, người dùng sẽ không phải xử lý gì thêm mà có thể sử dụng ngay. Khi tìm tư liệu trong thư viện, người dùng nên sử dụng từ khóa để tìm kiếm bởi như vậy sẽ tìm được nhanh hơn, nhiều tư liệu phong phú hơn, thậm chí có cả những tư liệu ở các môn học khác nhưng cùng loại. Tài liệu chi tiết về Thư viện tư liệu các hướng dẫn sử dụng các chức năng của nó có thể download được về từ địa chỉ: 3.2. Tìm kiếm các tư liệu qua Internet Tìm kiếm ảnh Sử dụng trang tìm kiếm Google giao diện tiếng Việt tại địa chỉ: www.google.com.vn, chọn chức năng tìm kiếm Hình Ảnh, giao diện sẽ hiện ra như sau: Nhập từ khóa tìm kiếm (tên hay một từ gì đó liên quan đến nội dung mình cần), rồi nhấn phím Enter. Danh sách các hình ảnh liên quan sẽ hiện ra, click chuột vào ảnh nào đạt yêu cầu để đến trang web có chứa nó. Nhấn phải chuột vào ảnh, chọn Save Picture As nhấn nút Save. Có thể sử dụng chức năng Tìm kiếm nâng cao của Google bằng cách click vào chữ “Nâng Cao Hình Ảnh Tìm Kiếm” ở bên phải nút “Tìm Hình ảnh”. Giao diện trang Tìm kiếm nâng cao hiện ra như dưới đây. Giả sử ta chỉ muốn tìm các hình ảnh có kích cỡ từ trung bình trở lên thì làm như sau: 41 82
  43. Tìm kiếm phim Vào trang tìm kiếm nhập từ khóa tìm kiếm. Các file phim tìm thấy có thể có đuôi là: avi, mov, mpg, mpeg, asf, wmv, đều được Violet hỗ trợ. Ngoài Google thì còn rất nhiều các trang web tìm kiếm khác như www.altavista.com hoặc các trang web tìm kiếm của Việt Nam như Tuy nhiên Google hiện nay vẫn là trang web tìm kiếm được ưa chuộng nhất cả trên thế giới và ở Việt Nam. Sử dụng từ điển trực tuyến Vì tài nguyên lấy được từ nước ngoài nhiều hơn, vì vậy, ta nên dùng từ khóa bằng tiếng Anh. Có thể tra từ điển bằng các phần mềm cài trên máy tính hoặc tra trực tuyến qua các địa chỉ website sau: . Vietnam Dictionary: . Tinh Vân Dictionary: Chọn loại từ điển là Việt - Anh, gõ từ tiếng Việt vào, nhấn Enter, sẽ ra từ tiếng Anh. Ví dụ: Để làm bài giảng về động cơ nhiệt, bạn cần tìm hình ảnh về động cơ hơi nước, bạn tra từ điển chữ “động cơ” là engine, chữ “hơi nước” là steam. Sau đó vào www.google.com.vn, chọn mục Hình Ảnh, gõ chữ “steam engine” vào ô tìm kiếm, google sẽ hiện ra rất nhiều các hình ảnh liên quan để cho bạn chọn. 42 84
  44. 3.3. Tạo tư liệu bằng các phần mềm thiết kế Vẽ hình bằng Paint Brush - Chạy chương trình: Nhấn Start → Programs → Accessories → Paint - Sử dụng các công cụ vẽ hình và thêm chữ, thay đổi kích thước của ảnh. - Save file ảnh (Ctrl+S), chọn Save as type là dạng JPEG. Tạo một hình hoặc chữ chuyển động bằng Flash MX - Chạy chương trình Macromedia Flash - Vẽ hình, thêm chữ, hoặc nhập một ảnh có sẵn trên máy tính (bằng cách Ctrl+R, chọn ảnh, nhấn Open). - Dùng công cụ bao lấy toàn bộ hình, nhấn F8, chọn Graphic, nhấn OK. - Xác định vị trí ban đầu của hình ảnh. - Trên trục thời gian (Timeline) đưa chuột đến ô số 30, nhấn F6. - Dịch chuyển để xác định vị trí cuối cùng của hình ảnh. - Đưa chuột đến ô số 15. Nhấn phải chuột, chọn Create Motion Tween. - Nhấn Ctrl+Enter để xem kết quả (đồng thời sẽ tạo ra file SWF cùng thư mục với file FLA đã lưu, mà file SWF có thể đưa được vào Violet). Các công cụ khác Sử dụng Photoshop, nếu ta cũng lưu ảnh ra file JPG, còn sử dụng Corel Draw, ta vẽ hình và Export hình ra dạng file SWF (với lựa chọn Bounding Box Size là Page) thì cũng đều có thể đưa được các hình ảnh này vào trong Violet. 3.4. Sử dụng và điều khiển file hoạt hình Flash Tính năng này giúp cho việc kết hợp giữa Violet và Macromedia Flash thêm dễ dàng, tiện lợi, và sẽ rất hữu ích đối với những người biết dùng Flash. Đặt tên và sử dụng các frame Trong một file Flash, các dữ liệu có thể được lưu vào các frame khác nhau Khi soạn thảo trang màn hình “Hình ảnh, âm thanh, phim ”, nhấn nút “Thêm ảnh”: 43 86
  45. Tham số “Vị trí dữ liệu trong file” chính là tên frame mà có chứa dữ liệu cần hiển thị. Khi file Flash được nạp, Timeline của nó sẽ chuyển ngay đến vị trí frame này, và do đó trên màn hình sẽ hiển thị dữ liệu tương ứng. Như ở ví dụ trên thì Violet sẽ hiển thị hình ảnh con ếch trong file Dongvat.swf. Nếu không nhập tham số này thì Violet sẽ hiển thị frame đầu tiên của file Flash. Như vậy, nếu bài giảng có nhiều hình ảnh nhỏ, hoặc nhiều đoạn phim hoạt hình nhỏ, thì ta có thể ghép chung chúng vào một file Flash, bằng cách đặt các đối tượng này ở các frame khác nhau, rồi đặt tên cho các frame đó. Nếu không đặt tên cho frame thì có thể dùng luôn số thứ tự frame cũng được, nhưng sẽ bất tiện vì khi bạn chèn hoặc xóa frame ở giữa thì tất cả các số phía sau sẽ bị thay đổi hết. Điều khiển đoạn hoạt hình Flash Một đoạn hoạt hình Flash sẽ phải được chứa trên một đoạn frame của trục thời gian (Timeline) như sau: Ta nhập file Flash chứa đoạn hoạt hình này vào Violet, rồi tạo ra nhiều mục dữ liệu giống nhau (copy và paste), sau đó thay đổi tham số frame trong từng mục thì ta có thể tạo được các nút bấm truy xuất tùy ý đến từng giai đoạn của đoạn hoạt hình. VD ta có một đoạn hoạt hình Flash mô phỏng cuộc chiến đấu, trên Timeline có đánh dấu tên frame bằng các nhãn (label) là: Khiêu chiến, Dử địch, Phản công, Chiến thắng. Dùng Violet tạo ra bốn mục đều chứa đoạn hoạt hình Flash này, nhưng khác nhau ở các tham số frame. Như vậy ta sẽ có bài giảng Violet mà có thể truy xuất bất kỳ giai đoạn nào của cuộc chiến đấu. Một số chú ý khác: Khi Violet truy cập đến frame nào thì mặc định sau đó Timeline không chạy nữa (stop). Vì thế, với các đoạn hoạt hình thì phải chú ý thêm “(play)” vào ngay sau tham số frame: Ví dụ: Khiêu chiến(play), Phản công(play). 44 88
  46. Nếu đoạn hoạt hình này được đặt trong một Movieclip con của file Flash thì phải chỉ cả đường dẫn đến Movieclip đó. Chẳng hạn đoạn mô phỏng kháng chiến nằm trong movieclip tên là khangchien thì tham số frame cần đặt là: khangchien.Phản công(play). Điều khiển file Flash bằng các nút Next, Back Ta có thể nhập nhiều frame cho cùng một file Flash trong 1 mục dữ liệu, để khi nhấn nút Next trên giao diện bài giảng sẽ lần lượt chuyển qua các frame khác nhau, các frame này được ngăn cách bằng dấu chấm phẩy “;”. Ví dụ: Khiêu chiến(play);Dử địch(play);Phản công(play);Chiến thắng(play) Hoặc với một mô phỏng thí nghiệm, hình đầu tiên ta cho dừng lại để quan sát các thiết bị rồi mới nhấn nút Next để xem diễn biến thí nghiệm, thì ta sẽ phải đặt tham số frame như sau: “start;start(play)”, hoặc đơn giản là “1;1(play)”. (dừng ở frame đầu tiên, nhấn nút next thì sẽ bắt đầu play từ frame đầu tiên). 3.5. Nhúng Violet vào Power Point Nhúng Violet vào Powerpoint là cách hiện nội dung của các trang Violet ngay trên trang màn hình của Powerpoint, bên cạnh các nội dung Powerpoint khác. Ví dụ bạn có thể dùng Violet để tạo ra các bài tập (trắc nghiệm, ô chữ, kéo thả, ), sau đó nhập bài tập này luôn lên trang slide của một bài giảng Powerpoint có sẵn. Cách làm một ví dụ như sau: - Dùng Violet tạo ra một bài tập trắc nghiệm (hoặc bài tập kéo thả, trò chơi ô chữ, ) - Nhấn F8 và chọn giao diện trắng (không có giao diện). - Đóng gói dưới dạng HTML (thực chất là tạo ra file Player.swf). - Chạy Microsoft Powerpoint. - Mở một file PPT có sẵn, hoặc tạo một file PPT mới nhưng phải save lại luôn. Để đơn giản, ta nên copy (hoặc save) file PPT này vào thư mục chứa thư mục đóng gói của bài giảng Violet. Ví dụ, Violet đóng gói ra “D:\BaiGiang\Bai1\Package-tracnghiem1” thì file PPT sẽ được đặt vào “D:\BaiGiang\Bai1” như hình dưới đây. 45 90
  47. - Trên giao diện Powerpoint, đưa chuột đến vùng thanh công cụ, nhấn phải chuột, chọn Control Toolbox. Thanh công cụ Control Toolbox sẽ xuất hiện như hình dưới. - Trên thanh công cụ, click vào nút ở góc dưới bên phải. Một menu thả hiện ra, chọn dòng Shockwave Flash Object. - Lúc này con chuột có hình chữ thập, hãy kéo chuột để tạo một hình chữ nhật với hai đường chéo. Click phải chuột vào vùng hình chữ nhật vừa tạo, chọn Properties. Bảng thuộc tính (Properties) xuất hiện. - Chỉnh 2 thuộc tính sau: o Base: là thư mục chứa gói sản phẩm, chú ý phải dùng đường dẫn tương đối so với file PPT. Như ví dụ trước, với file Powerpoint đặt tại D:\BaiGiang\Bai1, còn Violet đóng gói ra thư mục D:\BaiGiang\Bai1\Package-tracnghiem1, thì ta sẽ đặt Base là Package-tracnghiem1. o Movie: là tên đầy đủ (gồm cả đường dẫn) của file Player.swf được Violet sinh ra trong gói sản phẩm, chính là bằng thuộc tính Base cộng thêm \Player.swf. Ví dụ Package-tracnghiem1\Player.swf. - Cuối cùng chạy trang Powerpoint này để xem kết quả. 46 92
  48. Chú ý: Ta có thể nhập nhiều bài tập Violet vào nhiều trang khác nhau của Powerpoint bằng cách đóng gói các bài tập đó ra nhiều thư mục khác nhau. Để cho dễ quản lý thì nên đặt các thư mục đóng gói này nằm trong thư mục chứa file PPT như sau: 3.6. Cách chụp màn hình và đưa vào Microsoft Word - Chạy chương trình và hiện lên màn hình cần chụp - Nhấn nút Print Screen (cạnh nút F12) (hoặc Alt+Print Screen để chụp riêng cửa sổ hiện hành). - Vào các chương trình Microsoft Word, nhấn phím Ctrl+V (paste). - Có thể cắt viền ngoài các hình ảnh bằng chức năng Crop như sau: o Click phải chuột vào hình ảnh, chọn Show Picture Toolbar o Chọn chức năng Crop (biểu tượng ). o Dùng chuột dịch chuyển các điểm nút trên ảnh vào bên trong ảnh để cắt. Trên đây chỉ là cách chụp hình đơn giản nhất. Tuy nhiên, nếu bạn biết dùng một chương trình xử lý ảnh thì sau khi chụp, nên paste hình vào đó, chỉnh sửa (điều chỉnh kích thước, cắt viền, thay đổi chi tiết, ), tiếp đó save ra file JPG chất lượng (quality) khoảng 60% (đối với ảnh chụp, nhiều màu) hoặc ảnh GIF (với những ảnh ít màu). Cuối cùng, từ trong Word, ta dùng chức năng Insert/Picture/From File để chèn file ảnh này vào. Bằng cách này thì file .doc save ra sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với cách Paste trực tiếp ảnh vào Word. Trong Photoshop, ta có save ảnh ra JPG hoặc GIF bằng menu File/Save for Web 47 94
  49. 4. Phụ lục 4.1. Phụ lục 1: Bảng ký hiệu và cách gõ chuẩn LaTex Các ký tự Hi lạp Các toán tử Các ký tự quan hệ Nhập KQ Nhập KQ Nhập KQ alpha α beta β sqrt = = != ≠ chi χ rootn(a) n a delta δ > epsilon ε - - = ≥ - - Gamma Γ ≻ iota ι \\ \ in xx × ∈ kappa κ !in lambda λ -: ÷ ∉ @ Lambda Λ ∘ sub ⊂ mu μ o+ nu ν ⊕ sup ⊃ omega ω ox ⊗ sube Omega Ω ⊆ o. phi φ ⊙ supe ⊇ varphi ϕ sum ∑ -= ≡ Phi Φ prod ∏ ~= ≅ pi π ^^ ∧ Pi Π ~~ ≈ ^^^ psi ψ ⋀ prop ∝ rho ρ vv sigma σ ∨ Sigma Σ vvv ⋁ Các loại dấu ngoặc tau τ nn ∩ theta θ Nhập KQ nnn vartheta ⋂ ( ( ϑ ) ) Theta Θ uu ∪ [ [ upsilon υ uuu xi ξ ⋃ ] ] Xi Ξ { { zeta ζ } } 48 96
  50. Ký tự mũi tên Các hàm chuẩn Các ký hiệu khác Nhập KQ Nhập KQ Nhập KQ uarr ↑ sin sin a^n an darr ↓ cos cos a_n an rarr → tan tan a/n a -> → csc csc n |-> ↦ sec sec int ∫ cot cot larr ← oint sinh sinh ∮ harr ↔ cosh cosh del ∂ rArr ⇒ tanh tanh grad ∇ lArr ⇐ log log +- ± ln ln hArr O/ ∅ ⇔ det det dim dim oo ∞ aleph Các ký hiệu logic lim lim ℵ mod mod | | | | Nhập KQ gcd gcd |cdots| |⋯| and and lcm lcm vdots or or min min ⋮ not ¬ max max ddots ⋱ => ⇒ |\ | | | if if Các ký hiệu ở trên |quad| | | iff diamond ⇔ Nhập KQ ⋄ AA ∀ square □ |_ EE ∃ angle(ABC) ABC ⌊ hat x x^ _|_ _| ⌋ ⊥ bar x x¯ |~ TT ⊤ ul x x̲ ⌈ ~| |- vec x x→ ⌉ ⊢ dot x x. |= ⊨ ddot x x 49 98
  51. 4.2. Phụ lục 3: Thực hành VioLET Bài 1: - Nhập các đoạn văn bản và tạo các hiệu ứng chuyển động (phần 2.1.2 và 2.2) - Chạy phần mềm Paint, vẽ một hình ảnh, save ra file JPG, rồi đưa vào Violet. Chạy phần mềm Flash, tạo một hình ảnh chuyển động, save và nhấn Ctrl+Enter để tạo ra file SWF rồi đưa file này vào Violet. (phần 3.3.2) -Sử dụng Google (www.google.com) hoặc Yahoo (www.yahoo.com) bằng chương trình Internet Explore, để tìm kiếm hình ảnh, rồi đưa vào Violet (phần 3.3.1). Bài 2: (phần 2.4.1, ví dụ 3) Tạo bài tập trắc nghiệm (một đáp án đúng) như sau: Bài 3: (phần 2.4.1, ví dụ 2) Tạo bài tập trắc nghiệm (ghép đôi) như sau: Bài 4: (phần 2.4.2) Tạo bài tập ô chữ: 50 100
  52. Bài 5: (phần 2.4.3) a) Tạo bài tập kéo thả chữ sau: Hãy kéo các từ dưới đây đặt vào những chỗ trống ( ) cho đúng: từ đơn từ từ phức câu một từ láy là đơn vị ngôn ngữ có nghĩa, dùng để đặt câu. Từ chỉ có một tiếng là Từ có hai hoặc nhiều tiếng là Câu ngắn nhất chỉ cần dùng từ. Với đáp án đúng như sau: Từ là đơn vị ngôn ngữ có nghĩa, dùng để đặt câu. Từ chỉ có một tiếng là từ đơn. Từ có hai hoặc nhiều tiếng là từ phức Câu ngắn nhất chỉ cần dùng một từ. b) Chuyển bài tập kéo thả chữ ở phần 5a thành bài tập điền khuyết và bài tập ẩn hiện chữ. Bài 6: (phần 2.4.4) Vẽ đồ thị các hàm số sau: Bài 4a: y = a*x2 + b*x + c (a = -1 1; b = 1; c = -1 2) a Bài 4b:y = (a = -4 3) x 2 1 Bài 4c: y = sin(a*x) (a = -1 2) Bài 7: Thực hành cách liên kết (link) từ một bài giảng Powerpoint với một bài giảng Violet (đóng gói bài giảng Violet thành file EXE, và trong Powerpoint có đặt link tới file EXE này). Thực hành cách nhúng (embed) bài tập trắc nghiệm, bài tập ô chữ hoặc kéo thả của Violet vào trong Powerpoint. (phần 3.3.4) o0o 51 102