Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 11 theo CV3280 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021

docx 293 trang nhungbui22 09/08/2022 3640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 11 theo CV3280 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_11_theo_cv3280_chuon.docx

Nội dung text: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 11 theo CV3280 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021

  1. Ngày soạn: 03/9/2020 Ngày dạy: 06/9/2020 Tiết 1: Đọc văn VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH ( Trích Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác ) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: - Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán. - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi. - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ. 2. Về kĩ năng: - Đọc – hiểu thế kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại. - Rèn luyện kĩ năng tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm 3. Về thái độ: - HS hiểu đúng về bản chất của lịch sử, xã hội trung đại cuối thế kỉ XVIII. - Trân trọng lương y, có tâm có đức. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thế kí (kí sự) trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thế kí (kí sự) trung đại. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những thế kí (kí sự) trung đại. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Tìm hiểu lịch sử Việt Nam thời vua Lê chúa Trịnh. III. PHƯƠNG PHÁP: Gv có thể sử dụng một số phương pháp như: Phát vấn, diễn giảng, chứng minh, khái quát, tổng hợp để tổ chức giờ dạy - học. IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 3. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) Kiến thức cần Hoạt động của Thầy và trò đạt
  2. Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức được * GV: nhiệm vụ cần giải + Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) quyết của bài học. + Hình ảnh về nghề Y - Tập trung cao và Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ hợp tác tốt để giải * HS: quyết nhiệm vụ. Theo em người làm nghề Y cần có những phẩm chât nào? - Có thái độ tích Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cực, hứng thú. Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực của cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua “Thượng kinh kí sự” (Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự) b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán. + Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi. + Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: vấn đáp, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Thao tác 1: I. Tìm hiểu chung: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác 1. Tác giả: giả và tác phẩm - LHT (1724 - 1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (ông già Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ lười ở đất Thượng Hồng) GV hỏi: Nội dung chính của Tiểu dẫn - Sinh ra trong một gia đình có truyền thống học hành thi gồm những ý gì? Tóm tắt từng ý. cử, đỗ đạt làm quan. Định hướng (GV nhấn mạnh một vài nét - Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn nổi bật): sách, mở trường, truyền bá y học. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực - Ngoài ra, có thể thấy ở LHT còn là một nhà văn, nhà thơ hiện nhiệm vụ với những đóng góp đáng ghi nhận. * HS đọc nhanh Tiểu dẫn, SGK, tr. 2. Tác phẩm: 3. - Thượng kinh ký sự (ký sự đến kinh đô) là tập ký sự bằng chữ Hán, đánh dấu sự phát triển của thể ký VN thời trung * HS lần lượt trả lời từng câu. đại. Bước 3: HS trình bày sản phẩm thảo - Thể kí sự là những thể văn xuôi ghi chép những câu luận chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh.
  3. Bước 4: GV nhận xét, bổ xung, chốt lại - Đoạn trích: Vào phủ chúa Trịnh nói về việc LHT đã lên kiến thức tới kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch, kê đơn cho GV MR: Sự nghiệp của ông được tập hợp thế tử. Tác giả ghi lại một cách sinh động, chân thực về cuộc trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm sống xa hoa, uy quyền của chúa Trịnh Sâm, đồng thời bộc 66 quyển. bien soạn trong gần 40 năm. lộ thái độ xem thường danh lợi và khẳng định y đức của Đây là tác phẩm y học xuất sắc nhất thời mình. trung đại. Quyển cuối cùng trong bộ sách này là một tác phẩm văn học: Thượng kinh ký sự. ND tác phẩm: Tác giả ghi lại cảm nhận của mình bằng mắt thấy tai nghe từ khi nhận được lệnh vào kinh chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12/1/1782, cho đến lúc xong việc về nhà ở Hương Sơn ngày 2/11/1782. Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày. Tp mở đầu bằng cảnh sống ở Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời, bỗng có lệnh triệu vào kinh, buộc phải lên đường. Từ đây, mọi sự việc diễn ra theo thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả. 2. Thao tác 2: Hướng dẫn đọc hiểu văn II. Đọc – hiểu văn bản: bản 1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho * Quang cảnh nơi phủ chúa: HS - Vào phủ: Nhóm 1: Quang cảnh nơi phủ chúa + Phải qua nhiều lần cửa, với những dãy hành lang quanh được miêu tả ntn? co nối nhau liên tiếp, ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, ai (Khi vào phủ, trong phủ, nội cung thế tử muốn ra vào phải có thẻ ) + Vườn hoa: cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua Nhóm 2: Em có nhận xét gì về quang thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương cảnh nơi phủ chúa? + Khuôn viên: có điếm “Hậu mã quân túc trực” để chúa Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm sai phái đi truyền lệnh vụ - Trong phủ: Bước 3: HS trình bày sản phẩm + Những nhà: “Đại đường”, “Quyền bổng”, “Gác tía” với các nhóm lần lượt trình bày kiệu son võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và Bước 4: GV nhận xét, bổ xung, chốt những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy kiến thức + Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là mâm vàng, chén bạc - Nội cung thế tử: ( Tích hợp môi trường: Để có một cuộc + Phải qua năm sáu lần trướng gấm sống khỏe mạnh, tràn đầy sinh khí, em sẽ + Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn thiết kế nơi ở của mình như thế nào?) son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang sân, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt - Em có nhận xét gì về quang cảnh nơi → Lộng lẫy, tráng lệ, thể hiện sự thâm nghiêm và quyền uy phủ chúa? tột đỉnh của nhà chúa. → Không khí ngột ngạt tù đọng
  4. Không khí ngột ngạt tù đọng, chỉ thấy hơi * Cung cách sinh hoạt: người, hơi phấn sáp, đèn nến, hương hoa. - Vào phủ phải có thánh chỉ , có lính chạy thét đường Không gian trong phủ chúa cho thấy đây - Trong phủ có một guồng máy phục vụ đông đảo; ngươì là một môi trường thiếu ánh sáng (Chi tiết truyền báo rộn ràng, người có việc quan đi lại như mắc cửi miêu tả nội cung của thế tử). Môi trường - Lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính lễ phép này đã ảnh hưởng đến sức khoẻ của Trịnh ngang hàng với vua Cán. - Chúa luôn có phi tần hầu trực tác giả không được trực tiếp gặp chúa “phải khúm núm đứng chờ từ xa” ( Tích hợp môi trường: Để có một cuộc - Thế tử có tới 7- 8 thầy thuốc túc trực, có người hầu cận sống khỏe mạnh, tràn đầy sinh khí, em sẽ hai bên tác giả phải lạy 4 lạy thiết kế nơi ở của mình như thế nào?) -> đó là những nghi lễ khuôn phép cho thấy sự cao sang quyền quí đến tột cùng - Tìm những chi tiết miêu tả sinh hoạt nơi -> là cuộc sống xa hoa hưởng lạc ,sự lộng hành của phủ phủ chúa? Khi tác giả lên cáng vào phủ chúa theo lệnh ai? Trong phủ? Những chi tiết -> đó là cái uy thế nghiêng trời lấn lướt cả cung vua này cho thấy điều gì? => Bằng tài quan sát tỉ mỉ, cụ thể và ghi chép trung thực, tác giả đã miêu tả sinh động khung cảnh vàng son nhưng - Nhận xét khái quát về cung cách sinh trì hãm, thiếu sinh khí, lạnh lẽo, ngột ngạt của phủ chúa. hoạt trong phủ chúa Đồng thời phơi bày việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa. → Quang cảnh phủ chúa Trịnh cầc kì Đó là cuộc sống dư thừa vật chất nhưng thiếu nội lực bên xa hoa tráng lầ nhằm khẳng định quyền trong. Đây chính là cội nguồn căn bệnh của các tập đoàn uy tột cùng của nhà chúa trong khi đó dân phong kiến đương thời. tình trong nước đang chịu nhiều khổ cực vì đói rét, vì chiến tranh c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: Hs thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi Lê Hữu Trác (1724- 1791) là danh y lỗi lạc, nhà văn tài hoa, người làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương (nay là xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnhHưng Yên), biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông. Là người con thứ bảy của quan Hữu thị lang bộ Công nên ông còn được gọi là cậu Chiêu Bảy. Tuy sinh ra và lớn lên ở quê cha, nhưng khi gần ba mươi tuổi, ông về sống tại quê mẹ, thuộc xứ Bàu Thượng, xã Tinh Diễm( nay thuộc xã Sơn Quang), huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Đã có một thời Lê Hữu Trác theo nghề võ. Sau ông nhận thấy “ ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem tâm lực chữa bệnh cho người”. Từ đấy, tác giả đi sâu vào nghiên cứu y học, đúc kết thành bộ sách sáu mươi sáu quyển với tựa đề Hải Thượng y tông tâm lĩnh. Quyển cuối cùng ( quyển vĩ) của bộ sách này là một tác phẩm văn học đặc sắc: Thượng kinh kí sự. Thượng kinh kí sự đánh dấu sự phát triển mới của thể kí Việt Nam thời trung đại. Tác giả ghi lại những cảm nhận của bản thân trước hiện thực về cảnh vật và con người mà mình tận mắt chứng kiến kể từ khi nhận được lệnh triệu về kinh đô chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12 tháng Giêng năm Nhâm Dần (1782) cho đến lúc xong việc, về tới nhà ở Hương Sơn ngày mồng 2 tháng 11 ( tổng cộng là 9 tháng 20 ngày) ( Trích Vào phủ chúa Trịnh, Tr3, SGK Ngữ văn 11 NC,Tập I, NXBGD 2007)
  5. 1/ Văn bản trên có mấy ý chính? Đó là những ý nào? 2/ Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông nghĩa là gì? 3/ Có thể đặt tên cho văn bản là gì? Định hướng trả lời: 1/ Văn bản trên có hai ý chính: Khái quát về tác giả Lê Hữu Trác và khái quát giá trị nổi bật của tác phẩm Thượng kinh kí sự. 2/ Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông nghĩa là Ông lười ở đất Thượng Hồng, Hải Dương. 3/ Có thể đặt tên cho văn bản là Lê Hữu Trác và tác phẩm Thượng kinh kí sự. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Sưu tầm tài liệu, hình ảnh về về Lê Hữu Trác và tác phẩm "Thượng kinh kí sự" 4. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học. - Cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa qua cảnh sống - Soạn tiếp: Hình ảnh thế tử Cán, thái độ của tác giả, nghệ thuật của thế kí trung đại. Ngày soạn: 04/9/2020 Ngày dạy: Tiết 2: Đọc văn VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH ( Trích Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác ) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: - Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán. - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi. - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ. 2. Về kĩ năng: - Đọc – hiểu thế kí (kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại. - Rèn luyện kĩ năng tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm 3. Về thái độ: - HS hiểu đúng về bản chất của lịch sử, xã hội trung đại cuối thế kỉ XVIII. - Trân trọng lương y, có tâm có đức. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thế kí (kí sự) trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thế kí (kí sự) trung đại. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những thế kí (kí sự) trung đại. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
  6. II. PHƯƠNG PHÁP Thảo luận nhóm, Phát vấn, diễn giảng, chứng minh, khái quát, tổng hợp III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Tìm hiểu lịch sử Việt Nam thời vua Lê chúa Trịnh. IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1.ổn định 2.Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 3. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Phương châm sống của Lê Hữu Trác là gì? A. “Luyện cho câu văn thật hay và đem hết tâm lực chữa bệnh cho người” B. “Mài lưỡi gươm cho sắc và đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”. C. “Gác lại chuyện văn chương mà đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”. D. “Ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”. Câu 2: Thượng kinh kí sự là tập sách được viết bằng: A. Chữ Hán. B. Chữ Nôm. C. Viết bằng chữ Hán rồi được dịch ra chữ Nôm. D. Viết bằng chữ Nôm rồi được dịch ra chữ Hán. Câu 3: Dòng nào dưới đây không phải là nội dung của Thượng kinh kí sự? A. Ghi lại những cảm xúc chân thật của tác giả trong những lúc lặn lội đi chữa bệnh ở các miền quê, bộc lộ tâm huyết và đức độ của người thầy thuốc. B. Tả quan cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa và đầy quyền lực nơi phủ chúa. C. Tỏ thái độ xem thường danh lợi. D. Thể hiện mong ước được sống cuộc sống tự do. Câu 4: Trước cảnh giàu sang và uy quyền nới phủ chúa, thái độ của tác giả ra sao? A. Ngạc nhiên và thán phục. B. Thích thú. C. Coi thường, thờ ơ. D. Gồm B và C. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. (32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu:
  7. + Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán. + Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi. + Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ. - Phương pháp/kĩ thuật: vấn đáp, thảo luận nhóm, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Thao tác 1: Đọc hiểu văn bản 2. Thái độ tâm trạng của tác giả - Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ chúa Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na cho + Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự xa rằng : “kí chỉ thực sự xuất hiện khi người hoa , quyền thế cầm bút trực diện trình bày đối tượng + Cách quan sát, những lời nhận xét, những lời bình được phản ánh bằng cảm quan của chính luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn với mình”. Xét ở phương diện này TKKS đã người bình thường” “ lần đầu tiên mới biết caí thực sự được coi là một tác phẩm kí sự phong vị của nhà đại gia” chưa ? Hãy phân tích thái độ của tác giả + Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ ? chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn pha chút châm biếm HS: mỉa mai . -Nhóm 1: Thái độ của tác giả trước - Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử quang cảnh phủ chúa ? + Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn -Nhóm 2: Thái độ khi bắt mạch kê đơn ? màn the trướng gấm, ăn quá no, mặc quá ấm, tạng phủ -Nhóm 3: Những băn khoăn giữa viêc ở mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa, và đi ở đoạn cuối nói lên điều gì? no đủ hưởng lạc, cho nên cách chữa không phải là công -Nhóm 4: - Qua đoạn trích , Anh (chị) có phạt giống như các vị lương y khác. nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của + Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, có khả năng chữa khỏi tác giả ?Hãy phân tích những nét đặc sắc ngay, bị giữ lại bên chúa -> sợ bị danh lợi ràng buộc đó? >Chứng tỏ ông là người khinh thường danh lợi Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Ông muốn chữa bệnh cầm chừng cho thế tử nhưng - Hs thảo luận ,trao đổi ,cử đại diện trình lại thấy trái với y đức, phụ lòng của cha ông bày. >>Chứng tỏ ông là người có lương tâm, đức độ. Bước 3: Trình bày sản phẩm + Khi đã quyết định chữa bệnh cho thế tử, mặc dù ý Bước 4: GV chốt ý kiến trái với ý đa số thầy thuốc trong cung nhưng ông vẫn bảo vệ giữ nguyên ý kiến. Chứng tỏ ông là người thầy thuốc già dặn kinh nghiệm và có bản lĩnh, có chính kiến. => Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch. => Đó là người thày thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm, có lương tâm, có y đức, 3. Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm
  8. - Khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động. lựa chọn được những chi tiết "đắt" gây ấn tượng mạnh - Lối kể khéo léo, hài hước, lôi cuốn bằng những sự việc chi tiết đặc sắc . - Kết hợp thơ với văn xuôi làm tăng chất trữ tình của tác phẩm, góp phần thể hiện kín đáo thái độ của người viết. Thao tác 2: III. Tổng kết : Hướng dẫn HS tổng kết bài học - Phản ánh cuộc sống xa hoa , hưởng lạc, sự lấn lướt Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho cung vua của phủ chúa – mầm mống dẫn đến căn HS bệnh thối nát trầm kha của XH phong kiến Việt Nam GV nêu câu hỏi: cuối thế kỉ XVIII -Giá trị nổi bật của đoạn trích là gì? - Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác : một nhà Giá trị ấy thể hiện ở những khía canh nào? nho, một nhà thơ, một danh y có bản lĩnh khí phách, - Nhận xét nghệ thuật viết kí của tác giả? coi thường danh lợi. GV nêu câu hỏi: Qua đoạn trích, bày tỏ suy nghĩ về vẻ đạp tâm hồn của tác giả? Nêu ý nghĩa văn bản? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. Bước 3: Trình bày sản phẩm HS trả lời cá nhân: Giá trị hiện thực của đoạn trích: -Vẽ lại được bức tranh chân thực và sinh động về quang cảnh và cảnh sống trong phủ chúa Trịnh: xa hoa, quyền quý, hưởng lạc -Con người và phẩm chất của tác giả: tài năng y lí, đức độ khiêm nhường, trung thực cứng cỏi, lẽ sống trong sạch, thanh cao, giản dị, không màng công danh phú quý. Bước 4: GV chốt ý c. Hoạt động 3: Luyện tập ( 5 phút ) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 1. Sắp xếp sự việc diễn ra Căn cứ vào văn bản để thực hiện. sau đây đúng theo trình tự: 1.Thánh chỉ 2.Qua mấy lần trướng gấm 3. Vườn cây ,hành lang 4. Bắt mạch kê dơn 5.Vào cung 6. Nhiều lần cửa 7. Hậu mã quân túc trực 8. gác tía, phòng trà 9. Cửa lớn, đại
  9. đường, quyền bổng 10.Hậu mã quân túc trực 11. về nơi trọ 12. Hậu cung . Trả lời: 2. Qua đoạn trích anh (chị) thấy Lê Hữu Trác là người như thế nào? - Là người thầy thuốc - Là nhà văn - Là một ông quan . Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức d.Hoạt động vận dụng * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: Hs thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi: “Ông san mâm cơm cho tôi ăn. Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia. Ăn xong, thấy một viên quan hầu cận chạy lại mời quan Chánh đường vào và bảo tôi đi theo. Đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy, đến một cái phòng rộng, ở giữa có một cái sập thếp vàng. Một người ngồi trên sập độ năm, sáu tuổi, mặc áo lụa đỏ. Có mấy người đứng hầu hai bên. Giữa phòng là một cây nến to cắm trên một cái giá bằng đồng. Bên sập đặt một cái ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm. Một cái màn là che ngang sân. Ở trong có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi bật màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh láp lánh, hương hoa ngào ngạt. Xem chừng thánh thượng thường thường vẫn ngồi trên ghế rồng này, nay người rút lui vào màn để xem tôi bắt mạch cho đông cung thật kĩ.” (Trích “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác) Câu 1: Kể tên những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn bản? Câu 2: Tác giả kể tả rất chi tiết về nơi ở và cung cách sinh hoạt của thế tử nơi phủ chúa nhằm nói lên điều gì? Câu 3: So sánh đoạn văn bản này với đoạn văn ở phần mở đầu của đoạn trích miêu tả về quang cảnh, thiên nhiên em thấy điều gì không bình thường về cuộc sống của chúa và thế tử nơi đây? Câu 4: Từ đoạn văn bản, em có suy nghĩ gì về tệ nạn tham nhũng trong xã hội hiện nay? (trình bày một đoạn văn bản khoảng 10 dòng) Gợi ý trả lời: Câu 1: Tự sự và miêu tả. Câu 2: Phản ánh lối sống xa hoa, hưởng lạc và uy quyền của chúa. Thái độ ngầm phê phán của tác giả đối với chúa Trịnh Sâm và quan lại của chúa về cung cách sống không khoa học, hưởng thụ ấu trĩ. Đây chính nguyên nhân dẫn đến căn bệnh của thế tửTrịnh Cán.
  10. Câu 3: Điều bất thường là ở một nơi tràn ngập hương sắc thiên nhiên như chốn thiên đường nhưng con người lại tự đày ải mình trong chốn bưng bít tối tăm của màn là, trướng phủ, nến, sáp, hương hoa, Nội cung của cha con Trịnh Sâm giống như một thứ ngục thất giam hãm những kẻ thu nhỏ đời mình trong lạc thú và bệnh hoạn Cảnh thiên nhiên và nhà cửa lộng lẫy, xinh tươi tấp nập nhưng con người héo hon, nhợt nhạt, máy móc, quyền lực. Câu 4: HS tự trình bày theo ý mình. d. Hoạt động 4: Tím tòi, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua đoạn trích - Nêu suy nghĩ về hình ảnh thế tử Trịnh Cán. Từ CS xa hoa nơi phủ Chúa, em có liên hệ như thế nào với lối sống xa hoa của 1 bộ phận quan chức hiện nay? Thái độ của em như thế nào với lối sống đó? 4. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học. - Chuẩn bị bài: ôn tập, giờ sau viết bài 45 phút. + Đọc văn bản + Làm các bài tập trong SGK Ngày soạn: 05/9/2020 Ngày giảng: Tiết 3: Làm văn BÀI VIẾT SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA Kiểm tra mức độ đạt chuẩn KTKN trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 (từ tuần 1 đến tuần 3), cụ thể: 1. Về kiến thức theo chuẩn KTKN của chương trình: - Kiểm tra kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kiểm tra, đánh giá về kiến thức nghị luận xã hội 2. Về kĩ năng theo chuẩn KTKN của chương trình : - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng về nghị luận xã hội để viết bài văn nghị luận xã hội. 3. Về thái độ theo chuẩn KTKN của chương trình: - Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản và kĩ năng làm bài nghị luận xã hội từ đó có ý thức và thái độ đúng đắn trong cuộc sống. - Tích hợp kĩ năng sống, bảo vệ môi trường: Thực hành viết bài văn nghị luận để nêu và đề xuất cách giải quyết một số vấn đề xã hội đang đặt ra trong cuộc sống hiện nay, qua đó bày tỏ suy nghĩ và nhận thức của cá nhân. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
  11. 1. Hình thức: Tự luận 2. HS làm bài trên lớp, thời gian: 90 phút III. MA TRẬN (Thiết lập ma trận) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Cấp độ Cấp độ thấp Cấp độ ND cao CHỦ ĐỀ I/ Đọc hiểu Nhận biết thể Hiểu được nghĩa thơ, nghĩa hàm ẩn, cách sử tường minh dụng thành ngữ Số câu 4 câu 4 câu Tỉ lệ 30% 30% Điểm 3,0 3,0 II/ Làm văn Nhận biết kiểu Hiểu được vấn đề Vận dụng kiến bài nghị luận nghị luận xã hội. thức, kỹ năng xã hội. làm bài văn NLXH Số câu 1 câu 1câu Tỉ lệ 70%=7đ 70%=7đ Tổng số câu 3câu 2 câu 5 câu Tổng tỉ lệ 20% = 2 điểm 80%= 8 điểm 100 %=10 điểm IV. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA TRƯỜNG THPT ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 1 Môn: Ngữ văn lớp 11 Thời gian: 45 phút I. Phần đọc- hiểu (3 điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi (từ câu 1 đên câu 4): Thân em vừa trắng lại vừa tròn, Bảy nổi ba chìm với nước non. Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn, Mà em vẫn giữ tấm lòng son. (Bánh trôi nước – Thơ Hồ Xuân Hương) Câu 1. Bài thơ được làm theo thể thơ nào? (0,5điểm) Câu 2. Chỉ ra các tiếng tạo ra sự hiệp vần cho bài thơ? (0,5điểm) Câu 3. Xác định thành ngữ có trong bài thơ? Cách sử dụng thành ngữ có gì đặc biệt? Tác dụng ? (1,0 điểm) Câu 4. Xác định lớp nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn của bài thơ? (1,0) II. Phần làm văn (7 điểm) TRƯỜNG THPT ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 1 Môn: Ngữ văn lớp 11 Thời gian: 45 phút I. Phần đọc- hiểu (3 điểm)
  12. Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi (từ câu 1 đên câu 4): Thân em vừa trắng lại vừa tròn, Bảy nổi ba chìm với nước non. Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn, Mà em vẫn giữ tấm lòng son. (Bánh trôi nước – Thơ Hồ Xuân Hương) Câu 1. Bài thơ được làm theo thể thơ nào? (0,5điểm) Câu 2. Chỉ ra các tiếng tạo ra sự hiệp vần cho bài thơ? (0,5điểm) Câu 3. Xác định thành ngữ có trong bài thơ? Cách sử dụng thành ngữ có gì đặc biệt? Tác dụng ? (1,0 điểm) Câu 4. Xác định lớp nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn của bài thơ? (1,0) Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng? V. HƯỚNG DẪN CHẤM, THANG ĐIỂM Phần Câu Đáp án, hướng dẫn chấm Điểm tối đa Đọc 1 Bài thơ được làm theo thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt (hoặc Tứ tuyệt, hoặc 0,5 hiểu Tuyệt cú) 2 Các tiếng tạo ra sự hiệp vần cho bài thơ: tròn – non – son, 0,5 3 Thành ngữ trong bài thơ: Bảy nổi ba chìm. (đảo, đối). Nhấn mạnh số 1,0 phận bấp bênh, trôi nổi 4 Nghĩa tường minh: Tả về chiếc bánh trôi nước 1,0 Nghĩa hàm ẩn: Thân phận con người (phụ nữ) trong xã hội xưa Làm văn 7,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5 Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò và ý nghĩa của rừng 0,75 trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các 5,0 luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động * Mở bài: Giới thiệu khái quát về vai trò và ý nghĩa của rừng trong cuộc sống. 0,25 * Thân bài - Rừng là một hệ sinh thái, trong phạm vi đề bài là các loại cây cối lâu
  13. năm trên một diện tích rộng (Rừng Amazôn, rừng lá kim, rừng U 4,5 Minh, rừng Việt Bắc, ) - Giá trị, lợi ích của rừng: + Cân bằng sinh thái (Cung cấp oxi, là lá phổi xanh của trái đất, chống xói mòn, lũ lụt, ); + Cung cấp nhiều tài nguyên quý báu (Gỗ, thảo dược, than đá, ); + Tạo quang cảnh thiên nhiên trong lành, thanh bình, là địa điểm du lịch hấp dẫn - Thực trạng: diện tích rừng giảm mạnh trong nhiều năm qua (ở nước ta từ 75% diện tích xuống còn hơn 20%) do bị con người chặt phá bừa bãi, cháy rừng, - Hậu quả: mất cân bằng sinh thái (sạt lở, xói mòn đất, thủng tầng ôzôn ); tổn hại kinh tế - Nguyên nhân: do lòng tham, sự vụ lợi của con người; do hiểu biết nông cạn, bất cẩn, - Giải pháp trước mắt: xử lí những vi phạm về bảo vệ rừng; tiến hành trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc, Giải pháp lâu dài: tuyên truyền, xây dựng ý thức trồng và bảo vệ rừng; hoàn thiện luật trồng và bảo vệ rừng - Tham gia bảo vệ rừng, trồng cây gây rừng, * Bài học cho bản thân 0,25 d. Chính tả, dùng từ , đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt e. Sáng tạo 0,5 Có cách diến đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ mới mẻ về vấn đề cần nghị luận Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Chuẩn bị bài “Thao tác lập luận phân tích” - Đọc văn bản SGK trang 25 - Trả lời câu hỏi, làm bài tập phần luyện tập. Ngày soạn Ngày dạy: Tiết 4 đến tiết 12 CHỦ ĐỀ THƠ TRUNG ĐẠI I. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ Xuất phát từ nội dung kiến thức và Hướng dẫn nội dung điều chỉnh cấp học THSC và THPT, kèm theo công văn 3280 của Bộ giáo dục Đào tạo ngày 27/8/2020. Trong phạm vi kiến thức về thơ trữ tình trung đại lớp 11, trong PPCT do Bộ GD&ĐT ban hành gồm 6 tiết học, được phân bố riêng biệt từ tiết 05 đến tiết 17 trong chương trình học kỳ 1, Ngữ văn 12, ban Cơ bản, cụ thể như sau: - Tiết 5: Tự tình II (Hồ Xuân Hương) - Tiết 6: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) - Tiết 7: Thương vợ (Tú Xương)
  14. - Tiết 8: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận - Tiết 9: Thao tác lập luận phân tích - Tiết 17:Luyện tập thao tác lập luận phân tích II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ - Đối tượng học sinh: Lớp 11. - Thời gian dạy học: học kì I . - Thời lượng tổ chức dạy học chuyên đề: 09 tiết. Số tiết cụ thể theo PPCT như sau: + Tiết 4,5: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, đọc văn bản, tìm hiểu chung và phân tích tác phẩm Tự tình II (Hồ Xuân Hương) + Tiết 6,7: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, đọc văn bản, tìm hiểu chung và phân tích tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) + Tiết 8,9: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, đọc văn bản, tìm hiểu chung và phân tích tác phẩm Thương vợ (Tú Xương) + Tiết 10: Hướng dẫn HS Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận + Tiết 11: Hướng dẫn HS tìm hiểu về Thao tác lập luận phân tích + Tiết 12; Hướng dẫn HS Luyện tập thao tác lập luận phân tích. III. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ 1.Về kiến thức - Nắm được đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm thơ trung đại Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX; những tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn; nhận ra nội dung cảm xúc, ý nghĩa, tâm trạng của nhân vật trữ tình; phát hiện những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong mỗi bài thơ. - Hiểu một vài đặc điểm cơ bản của thơ trữ tình trung đại Việt Nam( về thể loại, đề tài, cảm hứng, nghệ thuật biểu đạt). 2. Về kĩ năng - Huy động những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, ngôn ngữ (chữ Hán, chữ Nôm) để đọc hiểu văn bản. - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại: + Nhận diện thể thơ và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng thể thơ. + Nhận diện sự phá cách trong việc sử dụng thể thơ (nếu có) + Nhận diện đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ. + Nhận diện và phân tích ý nghĩa của hình tượng thơ. + Nhận diện và phân tích tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ. + Nhận diện, phân tích và đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các bài thơ trong chủ đề (hình ảnh, chi tiết, biện pháp tu từ, vần, nhịp ). + Đánh giá những sáng tạo độc đáo của mỗi nhà thơ qua các bài thơ đã học. - Đọc diễn cảm, đọc sáng tạo những đoạn thơ hay. - Khái quát những đặc điểm của thơ trung đại qua các bài đã đọc. - Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc những bài thơ trung đại khác của Việt Nam (không có trong SGK); nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các bài thơ được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những bài thơ đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về lí tưởng sống, cách sống từ những bài thơ đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân. 3. Về tư tưởng- thái độ Bồi dưỡng cho HS:
  15. - Tình yêu thiên nhiên, con người; tình yêu Tổ quốc. - Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp. - Có ý thức trách nhiệm đối với đất nước trong hoàn cảnh hiện tại. 4. Về năng lực Định hướng góp phần phát triển, hình thành và bồi dưỡng các năng lực: - Năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) - Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo) - Năng lực hợp tác - Năng lực tự học - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin IV. BẢNG THAM CHIẾU CÁC MỨC YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CÂU HỎI, BÀI TẬP, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ (Bảng mô tả các mức độ đánh giá chuyên đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh) Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và vận dụng cao Nêu những nét chính về tác giả. Chỉ ra những biểu hiện về con Nêu những hiểu biết thêm về tác người tác giả được thể hiện trong giả qua việc đọc hiểu bài thơ. tác phẩm. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Phân tích tác động của hoàn cảnh Nêu những suy nghĩ, cảm nhận, ra đời đến việc thể hiện nội dung hành động nếu ở vào hoàn cảnh tư tưởng của bài thơ. tương tự của tác giả. Chỉ ra ngôn ngữ được sử dụng, Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình Đánh giá việc sử dụng ngôn ngữ chọn lọc, để sáng tác bài thơ. ảnh trong các câu thơ. của tác giả trong bài thơ. Xác định thể thơ. Chỉ ra những đặc điểm về bố cục, Đánh giá tác dụng của thể thơ vần, nhịp, niêm, đối của thể trong việc thể hiện giá trị nội thơ trong bài thơ. dung bài thơ. Xác định nhân vật trữ tình. - Nêu cảm xúc của nhân vật trữ Nhận xét về tâm trạng của nhân tình trong từng câu/cặp câu thơ. vật trữ tình trong câu/cặp câu/bài - Khái quát bức tranh tâm trạng thơ. của nhân vật trữ tình trong bài thơ. - Vẻ đẹp/ bức chân dung của nhân vật trữ tình trong bài thơ. Xác định hình tượng nghệ thuật - Phân tích những đặc điểm của - Đánh giá cách xây dựng hình được xây dựng trong bài thơ. hình tượng nghệ thuật thơ. tượng nghệ thuật. - Nêu tác dụng của hình tượng - Nêu cảm nhận/ấn tượng riêng nghệ thuật trong việc giúp nhà của bản thân về hình tượng nghệ thơ thể hiện cái nhìn về cuộc thuật. sống và con người. Chỉ ra câu/cặp câu thơ thể hiện rõ - Lí giải tư tưởng của nhà thơ - Nhận xét về tư tưởng của tác giả nhất tư tưởng của nhà thơ. trong câu/cặp câu thơ đó. được thể hiện trong bài thơ.
  16. Nhận biết vấ đề nghị luận mà đề Phân tích được đề văn Lập được dàn ý bài văn nghị luận bài yêu cầu Thế nào là thao tác lập luận Biết xác định thao tác lập luận Sử dụng thao tác lập luận trong văn nghị luận V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Ngày soạn Ngày dạy Tiết 4,5: Đọc văn TỰ TÌNH II - Hồ Xuân Hương - I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương - Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Trân trọng, cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xã hội xưa. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. PHƯƠNG PHÁP: Thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề III.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Hồ Xuân Hương thơ và đời (NXB Văn học); video Danh nhân đất Việt về Hồ Xuân Hương 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Sưu tầm tư liệu về Hồ Xuân Hương IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
  17. 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1. Cho HS chơi trò chơi giải ô chữ với kiến thức của bài Vào phủ chú Trịnh -> từ khóa là người phụ nữ . 2. Cho HS thi đọc những câu thơ, bài ca dao, bài hát về người phụ nữ: GV giới thiệu bài mới: Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, làm cho cuộc sống của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ. Và không ít nhà thơ, nhà văn đã phản ánh điều này trong tác phẩm như: “ Truyện kiều “ ( Nguyễn Du), “ Chinh phụ ngâm “ ( Đặng trần Côn ), “ Cung oán ngâm khúc “ ( Nguyễn Gia Thiều ), Đó là những lời cảm thông của người đàn ông nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói về thân phận của chính họ như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài “ Tự tình II “ của Hồ Xuân Hương. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương + Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung I.Tìm hiểu chung: Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1. Hồ Xuân Hương: (chưa rõ năm sinh, năm mất) Cho HS xem đoạn video Danh nhân đất Việt - Đi nhiều nơi – thân thiết với nhiều danh sĩ (như về Hồ Xuân Hương ND) ( - Cuộc đời, tình duyên nhiều éo le, ngang trái. MI3Ayk) - Sáng tác: Gồm chữ Nôm, chữ Hán + Khoảng 40 bài thơ Nôm ?Từ phần tiểu dẫn, đoạn video hãy trình bầy + Tập Lưu hương Kí (phát hiện 1964, gồm 24 bài những hiểu biết của em về Hồ Xuân Hương? chữ Hán và 26 bài chữ Nôm) ?Bài thơ thuộc thể loại nào? - Hồ Xuân Hương là hiện tượng độc đáo: nhà thơ Thơ Nôm Đường luật (TNBC) phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình; đề ?Ai là người đang “tự tình” trong bài thơ ? tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng đậm chất Nhân vật trữ tình – Hồ Xuân Hương ?Người VHDG. đó “tự tình” về điều gì? - Thơ Nôm: Tiếng nói thương cảm, là sự khẳng định Nỗi niềm duyên phận đề cao vẻ đẹp và khát vọng của người phụ nữ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ -> Được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 2. Bài Tự tình (II): nằm trong chùm thơ Tự tình nhiệm vụ (gồm 3 bài)
  18. Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: 3. Nhan đề và kết cấu bài thơ: * Nhan đề: - Tự: thuật, kể (cách trữ tình) - Tình: tình cảm, tâm trạng (nội dung trữ tình) => Tự tình: thuật kể nỗi lòng mình * Kết cấu: - Thơ Đường luật: Đề - Thực – Luận – Kết - Theo mạch cảm xúc tâm trạng nhân vật trữ tình: Buồn tủi, xót xa (4 câu đầu); phẫn uất trước duyên phận (2 câu tiếp); nỗi đau thân phận (2 câu cuối). Thao tác 2:Hướng dẫn HS đọc hiểu văn II. Đọc hiểu văn bản bản. 1. Hai câu đề: Hai câu đề có nhiệm vụ giới thiệu hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng của nhân vật trữ tình. Nhà thơ nói lên tình cảnh của mình trong ko gian, t.gian - Thời gian : đêm khuya Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời - Tìm những từ chỉ không gian, thời gian và gian “tiếng trống canh dồn" - sự rối bời của tâm tâm trạng của nhân vật trữ tình trong 2 câu trạng. thơ đầu? - Thân phận bẽ bàng, chua xót: Trơ cái hồng nhan với nước non - Ý nghĩa biểu cảm của các từ: Trơ – cái + Trơ: - Trơ trọi, cô đơn hồng nhan – nước non? - Bẽ bàng, tủi hổ o Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ ⬄ Tâm - trơ lì, không cảm giác trạng Kiều bị bỏ rơi không chút đoái thương o Trơ + cái hồng nhan: bẽ bàng, cay đắng o Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt o Trơ + nước non: sự bền gan, thách đố (Thăng Long thành hoài cổ - Bà Huyện + Đảo ngữ: Trơ - tủi hổ, bẽ bàng (nhấn mạnh) Thanh Quan) ⬄ Thách thức + Nhịp điệu 1/3/3 nhấn mạnh sự bẽ bàng đồng thời HXH thường đặt con người trong thế đối đó còn là thế đứng đầy ngang tàng, thách thức của sánh với non nước: con người trước tạo vật Nín đi kẻo thẹn với non sông + Kết hợp từ: Bảy nổi o Cái + hồng nhan: rẻ rúng, mỉa mai ⬄ xót xa Khối tình cọ mãi với non sông (từ cái đã vật chất hóa thân phận lẽ ra cần được nâng niu trân trọng "hồng nhan" ⬄ Buồn tủi + thách thức -> Có sự đối lập giữa cái cá Tích hợp môi trường: nhân cô đơn nhỏ bé với XH, cuộc đời –> Nỗi cô đơn - Các yếu tố của môi trường thiên nhiên có khủng khiếp của con người. tác động đến tâm lí của nhân vật trữ tình ra ⬄ Sự cô đơn, trơ trọi, tủi hổ, bẽ bàng của nữ sĩ sao. trong đêm khuya giữa không gian rộng lớn. - Hai câu đề đó nói lên tâm trạng của HXH 2. Hai câu thực: như thế nào? - Mượn rượu để giải sầu nhưng “say lại tỉnh” – vòng luẩn quẩn không lối thoát -> hình dung một người đàn bà uống rượu trong đêm vắng và tự thấy
  19. GV cho HS thấy sự Việt hóa thể thơ Đường cái vũng quẩn quanh, chứa đầy nỗi chán chường, luật của HXH. niềm vô vọng, sự cô đơn tột cùng. Càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận. - Hãy cho biết giá trị biểu cảm của cụm từ: - Ngắm vầng trăng thì: Trăng sắp tàn (bóng xế) mà say lại tỉnh, và mối tương quan giữa hình vẫn khuyết chưa tròn -> Mối tương quan giữa vầng tượng trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn trăng với thân phận của nữ sĩ: – Mình sắp già mà khuyết chưa tròn với thân phận nữ sĩ? hạnh phúc vẫn xa vời, thiếu hụt; phận hẩm hiu, tình - Hai câu thực đó khắc họa thêm tâm trạng duyên cọc cạch, lẻ loi. gì của HXH khi đối diện với chính mình - Tâm trạng cô đơn, thực tại vừa đau đớn phủ phàng giữa đêm khuya? vừa như giễu cợt nhà thơ khi đối diện với chính Tìm hiểu thái độ của nhà thơ thể hiện ở hai mình. câu luận. ⬄bi kịch giữa khát vọng hạnh phúc của tuổi xuân và sự thực phũ phàng. 3. Hai câu luận: - Thiên nhiên chuyển động quẫy đạp mạnh mẽ, quyết liệt và mang hàm ý so sánh - Em có ấn tượng gì về thiên nhiên được + Biện pháp đảo ngữ: miêu tả trong hai câu luận? xiên ngang mặt đất – rêu từng đỏm + Các biện pháp nghệ thuật được tác giả đâm toạc chân mây – đá mấy hòn sử dụng ở hai câu thơ này? =>Làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, +Tài năng nghệ thuật của HXH làm nên yếu cỏ cây, cũng là sự phẫn uất của tâm trạng. tố Việt hóa thể thơ Đường luật? + Những động từ mạnh: xiên, đâm được kết hợp với bổ ngữ: ngang, toạc độc đáo thể hiện sự bướng - Cách sử dụng từ ngữ và các biện pháp tu bỉnh, ngang ngạnh, không chỉ phẫn uất mà còn là từ trong hai câu thơ đó làm nên nét riêng gì phản kháng. ở hồn thơ HXH - Cách sử dụng từ ngữ “xiên ngang”, “đâm toạc” thể hiện phong cách rất HXH. Tác giả rất tài năng khi sử dụng các định ngữ và bổ ngữ đó làm cho cảnh vật trong thơ của mình bao giờ cũng sinh động và căng đầy sức sống – một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương. ⬄Bản lĩnh, cá tính mạnh mẽ không cam chịu của Hồ Xuân Hương – một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương. Tâm sự và nỗi đau của người phụ nữ trong xã 4. Hai câu kết: hội phong kiến. - Một con người phải chấp nhận một cuộc đời nhàm - Nêu ý nghĩa của việc sử dụng các từ ngữ: chán, lặp lại buồn tẻ “ngán”, “xuân”, “lại lại”; và nghệ thuật + Ngán: ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo tăng tiến của câu thơ: Mảnh tình san sẻ tí con + Xuân (mùa xuân, tuổi xuân): Mùa xuân đi rồi trở con? lại với thiên nhiên, cây cỏ; Tuổi xuân (con người) qua là không bao giờ trở lại. - Em có suy nghĩ gì về hình tượng thiên + Lại lại (xuân đi xuân lại lại): từ “lại” thứ nhất là nhiên (hàm ý so sánh) ở hai câu luận với thêm một lần nữa, từ “lại” thứ hai nghĩa là trở lại. Sự hình tượng con người ở hai câu kết?
  20. trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi Bản chất của tình yêu là không thể san sẻ ( xuân. Ăng ghen). => Hình ảnh một người đàn bà tù túng, bức bối - Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/ trong dòng thời gian dằng dặc buồn bã đang cay đắng chém cha cái kiếp lấy chồng chung/ năm thì chán chường nhìn hương sắc đời mình tàn tạ hiện lên mười họa nên chăng chớ/ một tháng đôi lần làm rợn buốt lòng người đọc. có cũng không/ - Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình (đã bé) - Thiên nhiên đối sánh tương phản với con – (lại) san sẻ - tí(ít ỏi) – con con => càng xót xa, tội người: Rêu (từng đám) – “xiên ngang mặt nghiệp. đất”, Đá (mấy hòn) – “đâm toạc chân mây” mà “mảnh tình” của con người thì lại “san sẻ tí con con” => Nhận thức về khát vọng tình yêu của HXH thì ôm trùm trời đất, tạc vào vũ trụ nhưng dòng thời gian vô tận, tạo nên nghịch cảnh trớ trêu, tạo nên nỗi uất ức chán chường và một niềm đau khổ, một cô ⬄ Tâm trạng chán chường buồn tủi của một người đơn đã hằn in vào tâm thức người phụ nữ gặp nhiều trắc trở, éo le trong tình duyên. trong xã hội cũ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết: - Cho học sinh đọc lại bài thơ. - Nội dung: Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện - Hãy nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất thuật của bài thơ? trước tình cảnh éo le, vừa khao khát cháy bỏng được sống hạnh phúc * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của - Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc GV. (trơ, xiên ngang, đâm toạc, tí con con ), hình ảnh Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ giàu sức gợi cảm (trăng khuyết chưa tròn, rêu xiên - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. ngang, đá đâm toạc ) để diễn tả các biểu hiện phong Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện phú, tinh tế của tâm trạng. Việt hóa thể thơ Đường nhiệm vụ luật. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức c. Hoạt động luyện tập Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN Câu hỏi 1: Hồ Xuân Hương đã để lại tác phẩm nào? [1]='b' a. Thanh Hiên thi tập. [2]='c' b. Lưu hương kí. [3]='a' c. Quốc âm thi tập. [4]='d' d. Bạch Vân quốc ngữ thi tập. [5]='c' Câu hỏi 2: Từ dồn trong câu thơ mang nét nghĩa nào?
  21. a. Làm cho tất cả cùng một lúc tập trung về một chỗ. b. Làm cho ngày càng bị thu hẹp phạm vi và khả năng hoạt động đến mức có thể lâm vào chỗ khó khăn,bế tắc. c. Hoạt động được tiếp diễn liên tục với nhịp độ ngày càng nhanh hơn. d. Liên tiếp rất nhiều lần trong thời gian tương đối ngắn. Câu hỏi 3: Từ trơ trong câu thơ “Trơ cái hồng nhan với nước non” không chứa đựng nét nghĩa nào? a. Tỏ ra không biết hổ thẹn, không biết gượng trước sự chê bai, phê phán của người khác. b. Ở trạng thái phơi bày ra, lộ trần do không còn hoặc không có sự che phủ,bao bọc thường thấy. c. Ở vào tình trạng chỉ còn lẻ loi, trơ trọi một thân một mình. d. Sượng mặt ở vào tình trạng lẻ loi khác biệt quá so với xung quanh, không có sự gần gũi,hòa hợp. Câu hỏi 4: Ý nào không được gợi ra từ câu “Trơ cái hồng nhan với nước non”? a. Thể hiện thái độ mỉa mai của tác giả khi rơi vào tình trạng lẻ loi. b. Thể hiện sự tủi hổ,xót xa xủa tác giả khi nhận ra hoàn cảnh của mình. c. Thể hiện sự thách thức, sự bền gan cảu tác giả trước cuộc đời. d. Thể hiện sự rẻ rúng của tác giả với nhan sắc của mình. Câu hỏi 5: Cụm từ say lại tỉnh trong câu “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh”gợi lên điều gì? a. Sự vượt thoát khỏi hoàn cảnh của nhân vật trữ tình. b. Những tâm trạng thường trực của nhân vật trữ tình. c. Sự luẩn quẩn,bế tắc của nhân trữ tình. d. Bản lĩnh của nhân vật trữ tình. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức d.Hoạt động 4: Vận dụng. ( 2 phút ) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/ Mạch cảm xúc của bài thơ : Cô đơn- Đọc bài thơ Tự tình II: buồn chán- thách thức duyên phận-phẫn uất. Phản 1/ Xác định mạch cảm xúc của bài thơ? kháng- chán ngán, chấp nhận. 2/ Em hiểu từ hồng nhan là gì ? Ghi lại 2/ Hồng nhan là nhan sắc người phụ nữ đẹp 2 thành ngữ có từ hồng nhan. thường đi với đa truân hay bạc mệnh. 3/Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là gì ? Hai thành ngữ có từ hồng nhan : hồng nhan đa truân ; hồng nhan bạc mệnh. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 3/ Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ : Nhà thơ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. đã Việt hóa thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện cách dùng từ giản dị, dân dã, ý thức sử dụng sáng nhiệm vụ tạo các thành ngữ, tục ngữ, lối đảo từ, điệp từ, dùng Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức từ mạnh.
  22. e.HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Sưu tầm 2 bài thơ + Tìm đọc thêm 2 bài Tự tình I và III - Tập ngâm thơ. + Ngâm bài thơ Tự tình Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài: Mùa thu câu cá + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. + Sưu tầm những câu thơ, bài hát về mùa thu. Ngày soạn Ngày dạy Tiết 6,7 Đọc văn CÂU CÁ MÙA THU Thu điếu – Nguyễn Khuyến I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả. - Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, đất nước từ đó có ý thức gìn giữ bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. PHƯƠNG PHÁP III.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên:
  23. - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Nguyễn Khuyến thơ và đời (NXB Văn học 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài. + Sưu tầm những câu thơ, bài hát về mùa thu. IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: 1.Tổ chức trò chơi: Đi tìm mùa thu trong văn chương Hình thức tổ chức: GV chiếu những câu thơ có hình ảnh mùa thu (trong ca dao, thơ Đường, thơ Nguyễn Trãi, thơ Nguyễn Du, ) và đặt câu hỏi: Mùa thu trong thơ ai? Có thể chia HS thành 2 nhóm, nhóm nào có nhiều câu trả lời đúng và nhanh nất, nhóm đó thắng. Phần thưởng: Được nghe 1 giai điệu về mùa thu (GV gọi HS hát hoặc chuẩn bị ca khúc) 2. Cho HS thi đọc những câu thơ, bài hát về mùa thu GV giới thiệu bài mới: Thơ vốn là mùa thu của lòng người và thu chính là thơ của đất trời. Mùa thu đã trở thành đề tài đẹp trong thi ca phương Đông, tạo nên những tác phẩm văn chương đong đầy cái dịu dáng của nắng, gió; cái mộng mơ sầu vương của thi nhân muôn đời. Có 1 nhà thơ đã yêu tha thiết mùa thu Bắc Bộ. Có 1 nhà thơ vì say đắm thu nên có đến 1 chùm thơ thu cho thỏa lòng say đắm. Thu điếu (Câu cá mùa thu) chính là 1 trong ba bài về mùa thu của Nguyễn Khuyến b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: +Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả. + Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Thao tác 1 : I. Giới thiệu chung : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả 1. Tác giả: và tác phẩm a) Cuộc đời Bước 1: GV giao nhiệm vụ (1835- 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Thắng sau GV hỏi: Trình bày ngắn gọn về : quê đổi thành Nguyễn Khuyến hương,gia đình,bút hiệu,cuộc đời,sự - Quê quán: Làng Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nghiệp nhà thơ Nguyễn Khuyến. - Hoàn cảnh xuất thân: Trong một gia đình nhà nho
  24. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ nghèo, có truyền thống khoa bảng -> ảnh hưởng đến - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Nguyễn Khuyến Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện - Bản thân: Thông minh, chăm chỉ, đỗ đạt cao (Đỗ đầu nhiệm vụ cả 3 kì thi Hương, Hội, Đình -> Tam nguyên Yên Đổ) Thời đại NK sống là thời đại XH VN trải - Cuộc đời làm quan hơn 10 năm không màng danh lợi, qua nhiều biến động: TD Pháp đến xâm không hơp tác với kẻ thù sau đó về ở ẩn tại quê nhà lược nước ta, triều đình đầu hàng giặc, đất -> NK là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm nước rơi vào tình cảnh nô lệ. lòng yêu nước thương dân, kiên quyết không hợp tác với Thu điếu là bài thơ thuộc loại thơ trữ tình kẻ thù. phong cảnh, nhân vật trữ tình trong thơ b)Sự nghiệp sáng tác: ông nổi lên rất rõ như một hình tượng - Trên 800 bài gồm cả chữ Hán lẫn chữ Nôm theo các thể nghệ thuật chủ đạo của bài thơ. Đó là một loại: Thơ, văn, câu đối (chủ yếu là thơ) con người có tâm hồn thanh cao, yêu cuộc - Nội dung thơ: sống thanh bạch nơi làng quê, dù sống + Thể hiện tình yêu quê hương đất nước, cuộc sống nhàn tản của một ẩn sĩ nhưng + tấm lòng gắn bó với cảnh và người thôn quê trong lòng luôn chất chứa đầy suy tư. Tác + châm biếm đả kích bọn thực dân phong kiến và những giả mượn chuyện câu cá để bộc lộ tâm hiện tượng nhố nhăng trong xã hội. trạng. - Câu cá mùa thu - Thu điếu là bài thơ thứ ba trong Chùm thơ thu - tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Khuyến. Chùm thơ thể hiện những nét đặc sắc trong phong cách thơ của cụ Tam Nguyên Yên Đổ ở cả hai phương diện thi pháp và tư tưởng. * Thao tác 2 : II. Đọc hiểu văn bản Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 1. 1. Cảnh mùa thu: Thao tác 1: Đọc văn bản: - Điểm nhìn: từ trên thuyền câu -> nhìn ra mặt ao nhìn - GV: Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV nhận lên bầu trời -> nhìn tới ngõ vắng -> trở về với ao thu. xét và đọc mẫu, giải thích từ khó. -> Cảnh thu được đón nhận từ gần -> cao, xa -> gần. - HS: đọc văn bản, nhận xét bạn đọc văn => Không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều bản như thế nào hướng thật sinh động. * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. - Nét riêng của cảnh sắc mùa thu: + Không khí: lạnh lẽo - cảm nhận từ xúc giác Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản + Màu sắc: Nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt. Bước 1: GV giao nhiệm vụ (sóng biếc - màu xanh của ngọc là sự hài hòa giữa độ GV Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: trong veo của nước, cái xanh ngắt của bầu trời, chút nắng Nhóm 1: vàng nhẹ của mùa thu) -> dịu nhẹ Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc + Đường nét, chuyển động: Hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây sắc? Từ điểm nhìn ấy nhà thơ đã bao quát lơ lửng -> nhẹ, khẽ cảnh thu như thế nào? + Hình ảnh: thuyền câu - một (số từ - số ít ); chiếc (danh Nhóm 2: từ chỉ đơn vị - số ít); bé tẻo teo -> nhỏ bé - Những từ ngữ hình ảnh nào gợi lên được -> lẻ loi, bé nhỏ, đơn chiếc. nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Hãy cho - Không gian thu: biết đó là cảnh thu ở miền quê nào? + Vắng teo Hòa sắc tạo hình: “Cái thú vị của bài Thu + Trong veo Các hình ảnh được miêu tả điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, + Khẽ đưa vèo trong trạng thái ngưng
  25. xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, + Hơi gợn tí. chuyển động, hoặc chuyển có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá + Mây lơ lửng động nhẹ, khẽ. thu rơi”. (Xuân Diệu) -> tĩnh lặng, phảng phất buồn Các chi tiết được miêu tả không ước lệ, tượng trưng mà Nhóm 3: giàu tính hiện thực, gợi lên những cảm xúc sâu lắng về - Hãy nhận xét về không gian thu trong quê hương đất nước bài thơ qua các chuyển động, màu sắc, => Nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng hình ảnh, âm thanh? Bắc Bộ: Cảnh thu vừa trong vừa tĩnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn 2. => qua bức tranh tả cảnh, ta thấy rõ tấm lòng tha thiết gắn bó với quê hương làng cảnh Việt Nam của nhà thơ. 2. Tình thu: - Câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo -> không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật -> Thủ pháp lấy động tả tĩnh. Nhan đề bài thơ có liên quan gì đến nội - Ngồi tựa gối ôm cần câu: Dáng ngồi bất động gợi sự dung của bài thơ không? Không gian trong không chú ý vào việc đi câu chú ý đón nhận cảnh thu. bài thơ góp phần diễn tả tâm trạng như thế => Cõi lòng nhà thơ yên tĩnh, vắng lặng tâm hồn tĩnh nào? lặng. - Nước “lạnh lẽo”; Sóng “hơi gợn tí”; Lá - Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm vàng “khẽ đưa vèo” -> Từ ngữ, hình ảnh hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man gợi sự tĩnh lặng, u buồn trong tâm hồn thi mác buồn, nỗi ưu tư thời thế uẩn khúc trong cõi lòng thi sĩ. nhân. - Mây lơ lửng, ngõ vắng teo -> Gợi nỗi -> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên niềm cô đơn, trống vắng. nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu “Tựa gối ôm cần lâu chẳng được/ Cá sắc. đâu đớp động dưới chân bèo” Cá đâu đớp động ⬄ âm thanh mơ hồ => 3. Vài nét về nghệ thuật: Tâm trạng nhà thơ: Chìm trong suy - Ngôn ngữ giản dị, trong sáng đến kỳ lạ, có khả năng tưởng, không chuyên tâm đến việc câu cá diễn đạt những biển hiện rất tinh tế của sự vật, những Cờ dang dở cuộc không còn nước. Bạc biểu hiện rất tinh tế của sự vật, những uẩn khúc thầm kín chửa thôi canh đã chạy làng”. khó giải bày của tâm trạng. => Tâm trạng u hoài man mác, nỗi ưu tư - Vần “eo”, oái ăm, khó làm được NK sử dụng một cách thời thế của một con người muốn giữ được tài tình. Đây không đơn thuần là dùng hình thức chơi chữ tiết sạch giá trong giữa cuộc đời rối ren mà chính là dùng vần để biểu đạt nội dung. Vần “eo” nghiêng ngửa. góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ. - Câu cá mùa thu thể hiện một trong những đặc sắc nghệ thuật phương Đông: Lấy động tả tĩnh. * Thao tác 2 : Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết bài học - Bài thơ miêu tả cảnh đẹp thanh sơ, buồn vắng, đầy sức Bước 1: GV giao nhiệm vụ gợi cảm của mùa thu nông thôn Bắc bộ. Qua đó ta thấy - GV: Đặt câu hỏi Em hãy cho biết, nghệ rõ tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, tha thiết gắn bó với quê
  26. thuật và ý nghĩa của văn bản? Gv cho hs hương của NK. đọc ghi nhớ. - Ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị, bút pháp chấm phá Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ tài tình, thủ pháp lấy động tả tĩnh, cách gieo vần độc - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. đáo Đó là những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV.Tích hợp kĩ năng sống: - Trình bày 1 phút: trình bày những cảm nhận sâu sắc của cá nhân về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. c. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ ĐÁP ÁN Câu hỏi 1: Nội dung của sáu câu đầu trong bài thơ "Câu cá mùa thu"là gì? [1]='c' a. Giới thiệu quang cảnh thiên nhiên nơi tác giả sống. [2]='c' b. Nêu lên sự đánh giá của tác giả về sự vật, hiện tượng xung quanh mình. [3]='b' c. Miêu tả thần thái mùa thu ở một làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. [4]='b' d.Miêu tả một kiểu câu cá của nhà thơ. [5]='b' Câu hỏi 2: Nét nghĩa nào sau đây phù hợp với từ lơ lửng? a. Nổi lên thành những vệt,những nếp nhăn nhỏ thoáng thấy qua trên bề mặt phẳng. b. Di chuyển hoặc biến đổi trạng thái một cách rất nhanh,chỉ trong khoảnh khắc,đến mức như có muốn làm gì cũng không thể kịp. c. Ở trạng thái di động nhẹ ở khoảng giữa, lưng chừng,không dính vào đâu, không bám vào đâu. d. Cách đánh mức hoặc mức độ hoạt động không gây ra tiếng ồn hoặc một chuyển động có thể làm ảnh hưởng không khí yên tĩnh chung. Câu hỏi 3: Vắng teo nghĩa là gì? a. Vắng vẻ và lặng lẽ. b. Rất vắng, không có hoạt động của con người. c. Vắng vẻ và thưa thớt. d. Không có mặt ở nơi lẽ ra phải có mặt. Câu hỏi 4: Cảnh vật mùa thu được nhắc đến trong sáu câu thơ đầu có đặc điểm gì? a. Vừa sinh động vừa giàu sức sống. b. Vừa trong vừa tĩnh lặng. c. Vừa lạnh lẽo vừa hiu hắt. d. Vừa tươi tắn vừa mát mẻ. Câu hỏi 5: Câu thơ thứ sáu trong bài thơ có sử dụng mô típ ngõ trúc vắng teo trong thơ cổ. Mô típ này dùng để nói về điều gì? a. Cảnh thiên nhiên tĩnh lặng.
  27. b. Nhà (ai đó ) vắng người. c. (Ai đó) không làm quan. d. Nhà (ai đó ) rất nghèo. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Câu 1: Bài thơ nào của Nguyễn Khuyến được Xuân Diệu xem là “điển hình hơn cả cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc bộ” ? A. Thu điếu. B. Thu ẩm. C. Thu vịnh. D. Vịnh núi An Lão. Câu 2: Cảnh thu trong Thu điếu khá đặc trưng cho mùa thu của làng quê Việt Nam. Làm nên cái nét đặc trưng đó là do: A. Cảnh thu trong bài thơ vừa trong vừa đẹp. B. Cảnh thu trong thơ vừa trong vừa tĩnh. C. Cảnh thu trong thơ vừa tĩnh vừa se lạnh. D. Cảnh thu trong thơ tĩnh, se lạnh và đượm buồn. Câu 3: Cảnh thu trong bài thơ không được miêu tả bằng dấu hiệu nào dưới đây? A. Làn nước trong veo. B. Làn sương thu. C. Những đám mây lơ lửng. D. Bầu trời xanh ngắt. Câu 4: Nhận định nào dưới đây đúng nhất với bài Thu điếu của Nguyễn Khuyến? A. Cảnh thu trong bài thơ gợi nỗi buồn tiếc nuối. B. Cảnh thu trong bài thơ đẹp, xôn xao lòng người. C. Cảnh thu trong bài thơ đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn. D. Cảnh thu trong bài thơ nhuốm trọn nỗi buồn mất nước. Câu 5: Câu thơ “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” thể hiện điều gì? A. Gợi cái tĩnh lặng của không gian. B. Cho thấy người đi câu không chú trọng vào việc câu cá. C. Gợi hình ảnh về cái đẹp của làng quê. D. Gồm A và B. Câu 6: Bài thơ cho ta thấy khía cạnh nào trong tâm hồn của tác giả? A. Một con người bình dị, gắn bó sâu sắc với quê hương . B. Là con người biết rung động với những vẻ đẹp đơn sơ của chốn thôn dã thanh bình, biết hướng về sự thanh sạch, cao quý. C. Là người luôn có tinh thần trách nhiệm đối với cuộc đời. D. Cả A, B và C. d. Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc 1/Các từ láy trong bài thơ : bài thơ Câu cá mùa thu: -lạnh lẽo : không hẳn nói về cái lạnh của nước mà nói 1/ Xác định các từ láy về không khí đượm vẻ hiu hắt của cảnh vật cũng như tâm trạng trong bài thơ ? Nêu hiệu quả nghệ u uẩn của nhà thơ.
  28. thuật của các từ láy đó? -tẻo teo: có thể được giải thích là rất nhỏ (chiếc thuyền 2/ Từ đâu trong câu Cá câu nhỏ), âm eo được lặp lại gợi liên tưởng về một chiếc thuền đâu đớp động dưới chân bèo là câu đang mỗi lúc một thu hẹp, phù hợp với cái nhìn của nhà đại từ phiếm chỉ hay hư từ phủ thơ muốn mọi vật thu lại vừa trong tầm mắt, không mở ra quá định? Nêu ý nghĩa nghệ thuật của rộng làm cho không khí suy tư bị loãng đi. từ này ? - lơ lửng :vừa gợi hình ảnh đám mây đọng lại lưng chừng giữa tầng không, vừa gợi trạng thái mơ màng của nhà Bước 2: HS thực hiện nhiệm thơ. vụ Hiệu quả nghệ thuật : tạo ra vẻ thuần Nôm cho tác - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Từ láy vừa mô Bước 3: HS báo cáo kết quả phỏng dáng dấp, động thái của sự vật, làm cho sự vật hiện lên thực hiện nhiệm vụ sống động, vừa thể hiện được biến đổi tinh vi trong cảm xúc Bước 4: GV nhận xét, chốt lại chủ quan của người sáng tạo kiến thức 2/ Từ đâu trong câu Cá đâu đớp động dưới chân bèo là đại từ phiếm chỉ . Ý nghĩa nghệ thuật: Một tiếng động duy nhất - tiếng cá đớp mồi càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Cái tĩnh bao trùm được gợi lên từ một cái "động" rất nhỏ. Đây là nghệ thuật lấy"động" nói "tĩnh", một thủ pháp nghệ thuật gợi tả quen thuộc của thơ cổ điển. e.Hoạt động tìm tòi, mở rộng * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật : Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: 1. Sắp xếp các câu thơ sau theo từng chặng cuộc đời của Nguyễn Khuyến để thấy được tâm sự của nhà nho ẩn dật trong thời loạn: a. Đề vào mấy chữ trong bia Rằng quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu - Di chúc b. Cờ đang giở cuộc không còn nước Bạc chửa thâu canh đã chạy làng. - Tự trào c. Vườn Bùi chốn cũ Năm mươi năm lụ khụ lại về đây Ngọn gió đông ngoảnh lại lệ đầm khăn Tình thương hải tang điền qua mấy lớp - Trở về vườn cũ 2. Từ không gian làng quê Bắc Bộ trong bài thơ, em có suy nghĩ gì về không gian làng quê hiện nay? Cần phải làm gì để bảo vệ và giữ gìn không gian làng quê? 3. Qua bài thơ, em có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến với, thiên nhiên, đất nước ? 4. Viết một đoạn văn ngắn để trả lời câu hỏi : tuổi trẻ hiện nay phải làm gì để bảo vệ môi trường trước nạn ô nhiễm ngày càng tăng ? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
  29. - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị: Bài viết số 1 + Xem lại kiến thức đọc hiểu văn bản + Kiểu bài nghị luận xã hội Ngày soạn:15/9/2020 Ngày dạy: Tiết 8,9: Đọc văn THƯƠNG VỢ - Trần Tế Xương - I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương. - Phong cách thơ Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng. 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục lòng thương yêu, quí trọng gia đình. Đồng cảm với cuộc sống gia đình của người phụ nữ trong XH xưa. Yêu thương, trân trọng, chia sẻ với người phụ nữ. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. PHƯƠNG PHÁP III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Tú Xương toàn tập (NXB Văn học 2002) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Tìm hiểu những câu chuyện về nhà thơ Tú Xương, về người vợ. - Sưu tầm bài Văn tế sống vợ của ông. IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
  30. 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) Kiến thức cần Hoạt động của Thầy và trò đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức 1. HS tự do trình bày những tư liệu đã sưu tầm được nhiệm vụ 2. Theo em người phụ nữ có vai trò như thế nào trong gia đình và xã hội? Ghi cần giải quyết các từ kháo cho câu trả lời và phát biểu ý kiến (Phiếu học tập số 1) của bài học. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Tập trung cao - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. và hợp tác tốt để Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giải quyết Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong XH nhiệm vụ. phong kiến, thân phận những người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với những - Có thái độ tích vất vả, khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của cực, hứng thú. XH với họ là cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những thành viên trong gia đình với cuộc sống của những người vợ, người mẹ, là động lực để họ vươn lên, hoàn thành tốt trách nhiệm của mình. Tú Xương là một người chồng đã thấu hiểu những khókhăn, vất vả của bà Tú. Bài thơ “Thương vợ” giúp chúng ta hiểu hơn tấm lòng của ông với người vợ của mình. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương. + Phong cách thơ Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Thao tác 1 : I. Tìm hiểu chung: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả 1. Tác giả Trần Tế Xương (1870-1907). và tác phẩm - Là một người thông minh, tính tình tự do- phóng túng Bước 1: GV giao nhiệm vụ nên suốt đời lận đận trên con đường khoa cử. - GV: Gọi 1-2 HS đọc tiểu dẫn. GV nhận - Thơ Tú Xương đa dạng về thể loại; nội dung phong xét và nêu câu hỏi em hãy nêu vài nét về phú,vừa trào phúng , vừa trữ tình ( đặc biệt là thơ tác giả Trần Tế Xương Nôm). Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ => Là nhà thơ trào phúng xuất sắc của văn học trung - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. đại giai đoạn cuối thế kỷ XIX. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 2. Đề tài, nội dung: nhiệm vụ - Nội dung : Viết về công việc làm ăn vất vả của người - HS: đọc suy nghĩ trả lời. vợ, đồng thời cũng thể hiện tình cảm tấm lòng của nhà HS Tái hiện kiến thức và trình bày. thơ với vợ. - Đề tài: Viết về bà Tú, đề tài thường thấy trong thơ văn
  31. Lưu ý HS quan niệm XH thời PK về người Tế Xương. phụ nữ. - Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật. “Con gái nhà dòng lấy chồng kẻ chợ - Nội dung : Viết về công việc làm ăn vất vả của người Tiếng có miếng không, gặp chăng hay vợ, đồng thời cũng thể hiện tình cảm tấm lòng của nhà chớ ” thơ với vợ. “Viết vào giấy dán ngay lên cột - Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm Hỏi mẹ mày rằng dốt hay hay động nhất. Rằng hay thưa thực là hay Không hay sao lại đỗ ngay tú tài Xưa nay em vẫn chịu ngài . “ Hỏi ra quan ấy ăn lương vợ, Đem chuyện trăm năm giở lãi bàn ” * Thao tác 2 : II. Đọc hiểu văn bản Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV hướng dẫn học đọc văn bản, lưu ý HS giọng điệu: xót thương, cảm phục, ca ngợi và giọng điệu bực bội, cay đắng, mỉa mai của tác giả ở hai câu thơ cuối. HS đọc văn bản, xác định cách tiếp cận. - Hai câu thơ đề cho ta biết điều gì về công việc làm ăn của bà Tú? - Công việc mưu sinh của bà Tú diễn ra 1. Hai câu đề: như thế nào ? - Hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú + Thời gian: « Quanh năm »: suốt cả năm, hết năm này sang năm khác, không kể mưa nắng, triền miên không dứt + Không gian: ở mom sông: chỗ chênh vênh, dễ sụp dễ té, nguy hiểm - Câu thơ đầu gợi cho em cảm nhận được + Công việc: buôn bán công việc của bà Tú như thế nào ? => Câu thơ vừa giới thiệu bà Tú chịu thương chịu khó, - Câu thơ 2 cho ta biết hoàn cảnh gia đình nhẫn nại vừa gợi lên sự gian nan, vất vả trong cuộc mưu bà Tú như thế nào? sinh của bà. - Hoàn cảnh gia đình: Bà Tú phải Tại sao TX ko nói bà Tú nuôi 6 bố con mà + Nuôi con (năm con): chuyện bình thường. lại viết Nuôi đủ năm con với một chồng? + Nuôi chồng (một chồng): khác thường Cách diễn đạt này có ý nghĩa gì? Qua hai ⬄ Cái gánh nặng mà bà phải mang câu đề, tác giả đã thể hiện tình cảm của + “Nuôi đủ” : đủ cả về số lượng và chất lượng. ông đối với vợ ntn? ⬄ Bà Tú đảm đang, tháo vát và chu toàn HS thảo luận trong phạm vi bàn, Gv gọi + Cách nói khôi hài: Nuôi đủ năm con với một chồng 2-3 HS trả lời → Nhà thơ tư đặt mình ngang hàng với đàn con đông đúc để tự nhận mình là ông chồng dài lưng tốn vải Như vậy, bà Tú là người mẹ, người vợ như chẳng giúp gì đươc vợ. thế nào trong gia đình? ⬄ Lòng tri ân, thương quý vợ của ông Tú
  32. HS: Cảm nhận và trả lời. GV nhận xét và chốt lại - Tai sao ông Tú lại tách 5 con với 1 chồng mà không gộp thành 6 người? HS: trả lời. GV nhận xét, giải thích Cách nói khôi hài: + Chồng là thứ con cần phải nuôi + Chồng xếp sau con: tự hạ mình + So sánh 5 con = 1 chồng: gánh nặng lại càng nặng hơn vì bà Tú phải nuôi 10 - Nếu hai câu thơ đầu gợi lên hình ảnh bà Tú vất vả thì ở hai câu thơ thực, tác giả đề cập đến vấn đề gì về bà Tú? - Ca dao thường viết về người mẹ, người vợ bằng hình tượng con cò. Em hãy đọc một bài ca dao nói về điều đó? 2. Hai câu thực: HS trình bày. - Cụ thể hơn về cuộc sống tần tảo, xuôi ngược của bà - Chỉ ra nét giống nhau và khác nhau giữa Tú. bài ca dao và câu thơ của TX về cách dùng từ, diễn đạt ý nghĩa? HS: So sánh. GV nhận xét, bổ sung. - “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” Ca dao: Diễn đạt bình thường, Gọi con + “Lặn lội”: từ ghép + pháp đảo từ ⬄ nhấn mạnh nỗi Thơ Tú Xương: Sử dụng câu đảo từ gian truân, vất vả thân cò + “thân cò”: hình ảnh ẩn dụ ⬄ chỉ thân phận của bà Bờ sông: chỉ không gian Khi quãng Tú vắng: + “khi quãng vắng”: bao hàm cả không gian và thời bao hàm cả gian (có khi ở nơi heo hút vắng vẻ chứa đầy bất trắc, không gian và thời hiểm nguy) gian. ⬄ Câu thơ sáng tạo từ ca dao nhằm cụ thể hơn về thân - Hiểu như thế nào về cách sử dụng những phận của bà Tú: một mình đơn chiếc, tần tảo ngược từ ngữ có tính chất sáng tạo của Tú Xương xuôi. trong câu thơ? - “Eo sèo mặt nước buổi đò đông” + “Eo sèo”: âm thanh kì kèo, kêu ca, cáu gắt, phàn - Nếu câu thơ thứ ba gợi nỗi vất vả, đơn nàn giữa chợ. chiếc thì câu thơ này cái vất vả của bà Tú + “buổi đò đông”: chỉ nơi đông đúc người ⬄ diễn tả hiện lên như thế nào trong câu thơ này, cảnh bà Tú chen chúc vất vả để buôn bán qua những từ ngữ nào? - Nhận xét gì về cách đối ở hai câu thực và hiệu quả của nó? - Em có nhận xét như thế nào về giọng thơ trong hai câu thực? - Hai câu thực đối nhau về từ ngữ:
  33. + lặn lội > < buổi đò đông gì? ⬄ Hiệu quả: làm nổi bật sự vất vả, gian truân – đã vất - Đức tính hi sinh của bà Tú được thể hiện vả vì đơn chiếc lại bươn chãi trong cảnh chen chúc qua những từ ngữ nào trong câu thơ? chốn đông người. - GV: Khi nói về duyên số của bà Tú, ông - Giọng thơ: Tú tự nhận mình như thế nào? + tràn đầy thương cảm + pha chút ái ngại. - Em hiểu cụm từ “âu đành phận” có ý ⬄ Thể hiện sự thấu hiểu, cảm thương của ông Tú dành nghĩa như thế nào ? cho vợ. 3. Hai câu luận - Em hiểu như thế nào về thành ngữ “Năm - Tú Xương đã thay lời bà Tú than cho cuộc đời bà nắng mười mưa” mà Tú Xương diễn đạt trong câu thơ? - “Một duyên hai nợ âu đành phận” HS: Thảo luận, trả lời. + “duyên” (1): hạnh phúc thì ít GV nhận xét, giải thích và chốt lại. + “nợ”: con lẫn chồng: lo toan, bộn bề thì nhiều. - Nhận xét gì về cách sử dụng các thành ⬄ Tú Xương coi mình là cái nợ mà bà Tú phải mang. ngữ và phép đối trong hai câu luận và hiểu quả của cách diễn đạt ấy? + “âu đành phận”: chấp nhận số phận, không phàn HS: Trả lời. nàn, lặng lẽ hi sinh. GV nhận xét và chốt lại. + GV: Liên hệ thêm: + “nắng mưa”: ẩn dụ chỉ sự vất vả “Miếng nạc thì để phần chồng, miếng + “năm, mười”: số đếm, như nhân lên gấp bội sự xương thì mẹ, miếng lòng phần con”. nhọc nhằn “Chỗ ướt mẹ chịu, con nằm chỗ khô”. + “dám quản công”: không nề hà, kể công - Em có nhận xét gì về âm điệu của hai câu luận? ⬄ Bằng các thành ngữ sáng tạo, phép đối chỉnh, nhà thơ - Kết thúc bài thơ, nhà thơ thể hiện điều thể hiện trọng vẹn đức tính cam chịu hi sinh vì chồng gì? con của bà Tú. Đó là truyền thống của người phụ nữ HS: Bài thơ khép lại bằng tiếng chửi “Cha Việt Nam. mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không” - Âm điệu hai câu thơ: - GV hỏi: + vừa là lời Tú Xương trách mình + Nhà thơ thương vợ nên chửi mình, chửi + vừa là lời than cho tình cảnh người vợ hiền sống thói đời bạc bẽo. Cụ thể nhà thơ đã chửi cam chịu vì chồng vì con⬄ Nỗi xót xa trào dâng trong những điều gì trong xã hội và nơi mình? lòng ông Tú + Nhưng đằng sau tiếng chửi là tâm trạng gì của nhà thơ? + Theo em, bi kịch đó là bi kịch gì? + Rốt cục, Tú Xương nhận ra mình như thế nào? Tâm trạng của nhà thơ là gì? 4. Hai câu kết: Lời tâm sự của nhà thơ. HS trình bày. - Thương vợ mà bật ra thành hành động qua ngôn ngữ GV chuẩn xác. trực tiếp: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
  34. - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. + Chửi thói đời: thói quen đáng trách được mặc nhiên Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện công nhận ⬄ tập tục bất công của Nho giáo: không cho nhiệm vụ ông được thương vợ thiết thực, không cùng vợ lặn lội, Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến eo sèo thức + Vậy nên ông tự trách: “Có chồng hờ hững cũng như không” - Đằng sau tiếng chửi xã hội, chửi mình là những giọt nước mắt của nỗi đau, của tâm tràn phẫn uất, của bi kịch. + Bi kịch của Tú Xương: từng nuôi mộng “bia đá bảng vàng” “cho sang mặt vợ” + Bi kịch của xã hội: chữ Hán đến thời mạt vận, thi cử lộn tùng phèo + Rốt cục: Tú Xương trở thành kẻ vô tích sự, ăn bám vợ ⬄ tê tái, đớn đau. * Thao tác 2 : III. Tổng kết: Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nội dung: Thông qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian Câu 1: Nội dung bài thơ nói lên điều gì? truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú, bài thơ thể Câu 2: Bài thơ thể hiện tình cảm và cách hiện tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương. Bên nhìn nhận như thế nào về thân phận người cạnh đó người đọc còn thấy được tâm sự và vẻ đẹp nhân phụ nữ? cách của nhà thơ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Về nghệ thuật: Tư ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện đưa ngôn ngữ đời sống vào trong thơ. nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức c. Hoạt động 3: hoạt động luyện * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Nhận định nào dưới đây không chính xác ? A. Bà Tú có niềm hạnh phúc là ngay từ lúc còn sống đã được đi vào thơ ông Tú với tất cả niềm thương yêu trân trọng của chồng. B. Bà Tú xuất hiện trực tiếp trong thơ Tú Xương chỉ qua bài Thương vợ. C. Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương về bà Tú. D. Thương vợ thuộc mảng thơ trữ tình trong sáng tác của Tú Xương. Câu 2: Hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ được khắc hoạ bằng bút pháp: A. Tả thực. B. Tượng trưng. C. Lãng mạn. Câu 3: Vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương trong bài thơ được thể hiện ở: A. Tình cảm thương yêu, quý trọng đối với người vợ tần tảo, giàu đức hi sinh.
  35. B. Việc giận mình khiếm khuyết, giận đời đen bạc. C. Gồm A và B. D. Thái độ căm giận phẫn uất trước thói đời đen bạc. Câu 4: Sáng tác của Tú Xương chủ yếu là: A. Thơ chữ Hán B. Phú C. Thơ thất ngôn bát cú D. Thơ Nôm Câu 1: Thương vợ là bài thơ tiêu biểu cho thơ trữ tình của Trần Tế Xương vì: A. Cảm xúc thơ chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc. B. Lời thơ, ý thơ vận dụng nhiều ca dao, tục ngữ. C. Giọng điệu thơ hóm hỉnh, hài hước. D. Gồm cả A, B và C. Câu 5: Tiếng cười trong thơ Tú Xương là tiếng cười: A. Châm biếm sâu cay. B. Đả kích quyết liệt. C. Tự trào mang sắc thái ân hận, ngậm ngùi pha giọng tâm tình tha thiết. D. Cả A, B và C. d.Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Đọc bài thơ Thương vợ: 2/ - quanh năm là từ chỉ thời gian, nghĩa là 1/ Xác định thể thơ của bài thơ? trọn cả năm, cả tháng, không trừ một ngày nào, 2/ Giải thích và nêu ý nghĩa hai từ hơn thế lại dằng dặc hết năm này qua năm khác, quanh năm và mom sông ? triên miên không dứt. 3/ Cách đếm Nuôi đủ năm con với một -mom sông : là từ chỉ không gian, nơi có chồng khác với cách đếm thông thường ở thế đất hiểm trở, là doi đất nhô ra, ba bề là nước , điểm nào ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của cách khá chênh vênh nguy hiểm . đếm đó? Hiệu quả nghệ thuật: Không chỉ là lời giới thiệu mà còn gợi ra nét tần tảo, tất bật ngược xuôi Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ trong công việc lam lũ của bà Tú. - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. 3/ Cách đếm Nuôi đủ năm con với một Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện chồng khác với cách đếm thông thường ở điểm nhiệm vụ đáng lẽ ra người ta sẽ đếm tứ 1 đến 5 và ông chồng Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức nữa là 6 đơn vị. Ở đây, câu thơ đã gom thành 2 đơn vị. Nói đúng hơn, cái tập hợp 5 đứa con với việc lo cho chúng ăn mặc, thuốc thang, quản lý dạy dỗ chúng đã là quá lớn đối với người buôn thúng mán mẹt như bà Tú. Vậy mà, đầu gánh bên kia là ông Tú, cân bằng với đầu gánh bên này là năm con. Vị chi, bà Tú nuôi đến mười cái miệng ăn trong nhà, mà là nuôi đủ . Hiệu quả nghệ thuật của cách đếm đó : Câu thơ thầm kín ca ngợi vẻ đẹp đức hạnh của người vợ, đồng thời gợi sự xót xa, cay đắng của nhà thơ khi ông tự nhận mình là gánh nặng của gia đình. 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap. Ngày soạn:16/9/2020
  36. Ngày giảng: Tiết 10: Làm văn PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: - Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết văn. - Cách xác định luận điểm luận cứ cho bài văn. 2. Về kĩ năng: - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản. - Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước. - Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: lập dàn ý trước khi viết văn. - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác phẩm văn học, vấn đề xã hội. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu vấn đề văn học, xã hội. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vấn đề văn học hoặc xã hội - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận. - Năng lực phân tích, so sánh - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, diễn giảng, chứng minh, khái quát, tổng hợp để tổ chức giờ dạy - học. III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Rèn kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Đọc văn bản + Làm các bài tập trong SGK IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Thao tác nào dưới đây không thuộc khâu phân tích đề? A. Xác định các từ ngữ then chốt trong đề bài. B. Xác định các ý lớn của bài viết. C. Xác định yêu cầu về nội dung và hình thức.
  37. D. Xác định phạm vi tư liệu cần sử dụng. Câu 2: Với đề bài: Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi màu xanh của những cánh rừng?, cần phải huy động các thao tác lập luận chính nào? A. Giải thích, chứng minh, bình luận. B. Giải thích, chứng minh. C. Giải thích, phân tích, bình luận. D. Giải thích, chứng minh, phân tích. Câu 3: Phân tích đề là xác định điều gì cho bài viết? A. Xác định nội dung trọng tâm của bài. B. Xác định các thao tác lập luận chính của bài. C. Xác định phạm vi tư liệu cần huy động cho bài viết. D. Cả A, B và C. Câu 4: Theo anh (chị), với đề bài như đã cho ở câu 2, ý nào sau đây phù hợp với phần mở bài? A. Nêu khái quát vai trò và giá trị của rừng trong cuộc sống con người. B. Rừng là lá phổi duy trì sự sống trên trái đất. C. Rừng đem lại vẻ đẹp bình yên cho cuộc sống. D. Rừng đang bị chặt phá, đang bị khai thác một cách bừa bãi. GV cho HS nhận xét, chuyển bài mới: Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn là một trong những bước quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về yêu cầu đề và những định hướng đúng cho bài viết nói chung và bài văn nghị luận nói riêng. Để giúp b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 22 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết văn. + Cách xác định luận điểm luận cứ cho bài văn. + Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản. - Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Hoạt động nhóm, Trình bày một phút, đặt câu hỏi * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Thao tác 1: Hướng dẫn phân tích đề I. Phân tích đề: Đề 1: Tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương trong bài Đề 1: Tự Tình II. - Dạng đề: là “đề mở”: chỉ yêu cầu bàn về Đề 2: Về một vẻ đẹp của bài thơ Thu điếu của tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ Nguyễn Khuyến. “Tự tình”, một khía cạnh nội dung của bài Bước 1: GV giao nhiệm vụ thơ, còn người viết phải tự tìm xem đó là gì, + Nhóm 1: đề 1 diễn biến ra sao, được biểu hiện như thế + Nhóm 2: đề 2 nào. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm thảo luận trong 5 phút và trả lời vào phiếu học tập với các nội dung: + Vấn đề nghị luận: + Yêu cầu nội dung: + Yêu cầu phương pháp + Yêu cầu về tư liệu
  38. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ . Bước 4: GV nhận xét, chốt ý Đề 2: GV chốt lại kiến thức bằng cách nêu câu hỏi, Hs trả -Dạng đề: là “đề mở”, người viết tự giải mã lời. giá trị nội dung và hình thức của bài thơ - Vấn đề cần nghị luận: Về một vẻ đẹp của - Phân tích đề là gì? Các thao tác phân tích đề? bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến - Y/c về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về vẻ đẹp mùa thu trong bài thơ hoặc tâm trạng cả nhà thơ, vẻ đẹp ngôn ngữ của bài thơ “Câu cá mùa thu” - Yêu cầu về pp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ NK là chủ yếu. * Kết luận: - Phân tích đề là xác định yêu cầu của đề ra: hình thức, nội dung, phạm vi tư liệu, dẫn chứng - Muốn xác định đúng yêu cầu của đề, cần phải đọc kỹ đề, chú ý những từ ngữ then chốt, mối quan hệ giữa những từ ngữ ấy Thao tác 2: Hướng dẫn lập dàn ý II. Lập dàn ý: 1. Tìm hiểu dữ liệu: Lập dàn ý cho đề bài 1: Tâm sự của nữ sĩ Hồ * Mở bài: Xuân Hương trong bài Tự Tình II. - Giới thiệu về Hồ Xuân Hương; bài thơ Tự Tình II Thảo luận nhóm theo bàn. - Vấn đề cần nghị luận: * Thân bài: - Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, xót xa, sự thao thức, trăn trở, nỗi phiền muộn ngổn ngang của nhà thơ khung cảnh đêm khuya vắng lặng. - Tâm trạng phẫn uất trước duyên phận bẽ bàng, đó là bi kịch về thân phận người đàn bà dang dở, cô đơn, gặp nhiều ngang trái trong tình duyên. - Nỗi buồn phiền phẫn uất, khát vọng vươn lên ngay trong hoàn cảnh bi thương nhất, ngang trái nhất. - Tâm trạng chán chường, buồn tủi, thể hiện qua: - Một số từ ngữ như: ngán, xuân, lại lại, mảnh tình, con con.; Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến. * Kết bài:
  39. - Bài thơ thể hiện tâm sự vừa đau buồn vừa thách thức duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch, đó chính là ý nghĩa nhân văn sâu sắc của toàn bộ bài thơ. - Tự tình II là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách cùng như tư tưởng của Hồ Xuân Hương. 2. Lập dàn ý: - Lập dàn ý là gì? Vai trò của việc lập dàn ý trong quá - Khái niệm: Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo trình viết bài văn? trình tự lôgic, giúp người viết tránh được tình (Cần có kí hiệu trước mỗi đề mục để phân biệt luận trạng thiếu ý, lặp ý điểm, luận cứ trong dàn ý). - Có thể thực hiện theo các bước: + Xác định luận điểm, luận cứ. + Sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một trình tự logic, chặt chẽ. * Nhiệm vụ của mỗi phần trong dàn ý: - Mở bài (Đặt vấn đề): Giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề. Cách giới thiệu phải hết sức tự nhiên, đồng thời nêu khái quát nhận định cơ bản về đối tượng. - Thân bài (giải quyết vấn đề): Sắp xếp luận điểm, luận cứ trong luận điểm theo một trật tự logic (quan hệ chính thể – bộ phận, quân hệ nhân – quả, diễn biến tâm trạng ) - Kết bài (kết thúc vấn đề): Tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu những nhận định, bình luận nhằm khơi gợi suy nghĩ cho người đọc. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 15 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm: nhóm 1, 2: Đề 1; nhóm 3, 4: đề 2;: Phân tích đề, lập dàn ý Đề 1: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương trong bài Bánh trôi nước hoặc Tự tình II. Định hướng trả lời : 1. Phân tích đề : Nội dung trọng tâm Các thao tác lập luận Phạm vi tư liệu chính Đề 1 Tài năng sử dụng ngôn Phân tích chứng minh, Văn bản Bánh trôi nước hoặc ngữ dân tộc của HXH bình luận Tự tình II. 2. Lập dàn ý :
  40. Đề 1: - Ngôn ngữ dân tộc là gì? Là tiếng nói , là ngôn ngữ viết của một dân tộc. Cụ thể ở đây là dân tộc VN - Cách sử dụng ngôn ngữ trong thơ của HXH + Sử dụng nhiều từ ngữ thuần Việt. (khẩu ngữ) + Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao + Ngôn ngữ: giản dị, tự nhiên, đa nghĩa - Hồ Xuân Hương đã góp phần khẳng định tiếng Việt của dân tộc ta giàu và đẹp. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Lập dàn ý chi tiết cho 1 trong 2 đề bài phần thực hành 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Ghi nhớ nội dung bài học: cách phân tích đề, quá trình lập dàn ý. - Chuẩn bị bài đọc thêm: Tự tình – Hồ Xuân Hương + Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài + Sưu tầm hình ảnh, câu chuyện về Hồ Xuân Hương Ngày soạn:17/9/2020 Ngày dạy: Tiết 11: Làm văn THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Thao tác ph©n tích và mục đích của phân tích. - Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận. 2. Về kĩ năng: - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản. - Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước. - Viết bài văn phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học. 3. Về thái độ: - Có ý thức sử dụng thao tác lập luận phân tích trong bài văn nghị luận 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề văn học hoặc xã hội. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về các vấn đề văn học hoặc xã hội. - Năng lực giao tiếp, xử lí tình huống. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. PHƯƠNG PHÁP: Thảo luận, nêu, giải quyết vấn đề, hạt động nhóm III.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên:
  41. - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Kĩ năng làm văn nghị luận (NXB Giáo dục). 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Đọc văn bản SGK trang 25 - Trả lời câu hỏi, làm bài tập phần luyện tập. IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) Hoạt động của Thầy và trò Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm GV cho HS tìm hiểu ngữ liệu sau: vụ cần giải quyết của Trơ/cái hồng nhan/ với nước non / bài học. Trong phép đảo ngữ, nữ sĩ đã đặt từ “trơ” lên đầu câu thơ gây một - Tập trung cao và hợp ấn tượng mạnh mẽ. Từ “trơ” đứng riêng ra, ăn hẳn một nhịp vừa nói tác tốt để giải quyết được thế lẻ loi, trơ trọi lại vừa nói đến sự vô duyên (trơ ra). Từ “trơ” nhiệm vụ. còn hàm chứa nhiều ngữ nghĩa hơn thế : “trơ” có nghĩa là tủi hổ : - Có thái độ tích cực, “Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ” (Nguyễn Du, Truyện Kiều) ; hứng thú. “trơ” cùng hàm ý mỉa mai cay đắng, xót xa khi đi với tổ hợp từ “cái hồng nhan”, thì ra “hồng nhan” đi với “bạc phận”, “hồng nhan” bị bỏ rơi, chẳng ai đoái hoài đến, đang “trơ” ra với “nước non” (không gian), với thời gian vô thuỷ vô chung ! ( Trích Kĩ năng đọc-hiểu Ngữ văn 11, Đỗ Kim Phong) Chỉ ra câu văn phân tích từ “trơ”trong câu thơ của Hồ Xuân Hương? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết định phần lớn đến sự hình thành công của bài văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì, cách thức tiến hành như thế nào, bài học hôm nay sẽ làm rõ những vấn đề ấy. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Thao tác ph©n tích và mục đích của phân tích. + Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm I. Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
  42. hiểu ngữ liệu. 1.Tìm hiểu ngữ liệu: - Nội dung ý kiến đánh giá nhân vật Sở Khanh (Luận Bước 1: GV giao nhiệm vụ điểm):“Trong Sở Khanh” + GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích -> là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện của sự đồi bại trong trong SGK và trả lời các câu hỏi. xã hội Truyện Kiều + GV: Xác định nội dung ý kiến đánh - Tác giả phân tích ý kiến bằng cách nêu lên các luận cứ: giá của tác giả đối với nhân vật Sở + Sở Khanh sống bằng “nghề” bám vào nhà chứa Khanh? + Nhưng Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại, bất chính: Vờ làm nhà nho, làm hiệp + GV: Để thuyết phục người đọc, tác giả khách, vờ yêu để kiếm chác, để đánh lừa một người con đã phân tích ý kiến của mình như thế gái nào? + Người bị gạt là Thuý Kiều, cô gái hiếu thảo, hết lòng tin và đội ơn hắn. Sở K lừa gạt Kiều để nàng khỏ nhục hơn: bị đánh đập tơi bời, bị bắt ra tiếp khách lầu xanh + GV: Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa + Đã thế, Sở Khanh còn trở mặt một cách trơ tráo (bỏ phân tích và tổng hợp trong đoạn trích? trốn, còn dẫn mặt mo đến mắng Kiều, định đánh Kiều) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Sau khi phân tích, tác giả đã tổng hợp và khái quát bản - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. chất của hắn: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực + Tổng hợp: “Cái trò nhà chứa” hiện nhiệm vụ + Khái quát: “Nó là mức cao nhất của tình hình đồi Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến bại trong xã hội này” thức 2. Mục đích, yêu cầu của thao tác phân tích - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh rút - Phân tích là chia nhỏ đối tượng ra thành từng yếu tố, ra Mục đích, yêu cầu của thao tác lập từng khía cạnh để xem xét một cách kỹ càng nội dung, luận phân tích. hình thức, mối quan hệ bên trong, bên ngoài của chúng Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Lập luận phân tích là cách dùng thao tác phân tích ý + GV: Từ việc tìm hiểu trên, em hiểu kiến chia nhỏ đối tượng cần phân tích thành các yếu tố, thế nào là phân tích trong văn nghị luận? bộ phận để xem xét nhằm làm rõ một ý kiến, kết luận một Mục đích, yêu cầu của thao tác này là gì? hiện tượng từ đó khái quát nên bản chất của đối tượng. - Mục đích: + Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức của đối tượng. + GV: Kể thêm một số đối tượng phân + Chỉ ra được cấu trúc nội tại, các quan hệ bên trong, bên tích trong các bài văn nghị luận (xã hội ngoài của đối tượng. và văn học)? - Yêu cầu: + Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp- bản Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ chất của thao tác LLPT trong văn nghị luận - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. + Phân tích không tách rời với các thao tác LL khác: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực giải thích, CM, hiện nhiệm vụ Bước 1: GV giao nhiệm vụ II. Cách phân tích
  43. HS tìm hiểu cách lập luận phân tích trong 1. Tìm hiểu ngữ liệu 1 – mục II: các đoạn trích ở mục II, SGK tr26, từ đó a. Phân tích theo nhiều mối quan hệ: xác định cách phân tích ở từng đoạn văn: - Quan hệ nội bộ: đồng tiền có tác dụng tốt và xấu. - Quan hệ Kết quả - Nguyên nhân: * Ví dụ 1; 2 (SGK) + Kết quả: Tác hại của đồng tiền - Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối + Nguyên nhân: Nêu ra hàng loạt hành động gian ác, bất tượng: Đồng tiền vừa có tác dụng tốt, chính do đồng tiền chi phối vừa có tác dụng xấu - Quan hệ Nguyên nhân - Kết quả : - Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - + Nguyên nhân: Sức mạnh của đồng tiền kết quả: Phân tích sức mạnh tác quái của + Kết quả: Thái độ của tác giả đồng tiền → thái độ phê phán và khinh bỉ b. Tổng hợp – khái quát: của Nguyễn Du khi nói đến đồng tiền - Sức mạnh của đồng tiền - Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên - Thái độ, cách hành xử của các tầng lớp xã hội đối với nhân: Tác hại của đồng tiền ( Kết quả) vì đồng tiền. một loạt hành động gian ác, bất chính - Thái độ của Nguyễn Du đối với xã hội đó. đều do đồng tiền chi phối (nguyên nhân 2. Kết luận: Cách phân tích: ) - Khi phân tích, cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố - Trong quá trình lập luận phân tích luôn theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (quan hệ giữa các gắn liền với khái quát tổng hợp yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa Ví dụ 2: đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người - Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối phân tích với đối tượng phân tích, ) tượng: Các ảnh hưởng xấu của việc bùng - Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, nổ dân số đến con người: Thiếu lương song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau thực, thực phẩm; suy dinh dưỡng, suy trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất. thoái nòi giống; thiếu việc làm, thất nghiệp - Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả: Bùng nổ dân số (nguyên nhân) ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống con người (Kết quả) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức * Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh rút ra cách phân tích. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực