Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Chủ đề: Thơ mới. Câu nghi vấn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Chủ đề: Thơ mới. Câu nghi vấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_theo_cv5512_chu_de_tho_moi_cau_nghi_va.doc
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Chủ đề: Thơ mới. Câu nghi vấn
- CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP- NGỮ VĂN 8 ( HỌC KỲ II) THƠ MỚI - CÂU NGHI VẤN PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ . 1. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ . - Căn cứ khung phân phối chương trình cấp THCS cỉa Bộ Giáo dục và Đào tạo . - Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THP, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì II. - Căn cứ thông tư Số: 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Căn cứ sách giáo khoa và sách giáo viên theo nội dung chương trình hiện hành. B. THỜI GIAN DỰ KIẾN : Tiết Bài dạy Ghi chú 73 - Những vấn đề chung về chủ đề 74 - Nhớ rừng 75 Ông đồ 76 Câu nghi vấn 77 Câu nghi vấn ( tiếp) 78 Luyện tập - đánh giá chủ đề C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ: I. MỤC TIÊU CHUNG -Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa. -Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày; - Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em; - Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập. - Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp. 1
- - Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống. II. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ 1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ 1.1.Đọc- hiểu 1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về Thế Lữ và Vũ Đình Liên ( cuộc đời và sự nghiệp thơ văn). Hiểu được giá trị nội dung của hai tác phẩm thơ mới tiêu biểu là Nhớ rừng của Thế Lữ và Ông đồ của Vũ Đình Liên. 1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Hiểu được một số đặc điểm nổi bật của thơ mới: thể loại thơ tự do, thơ không vần, thơ cấu trúc theo bậc thang, Số lượng câu thường không bị giới hạn như các bài thơ truyền thống.Ngôn ngữ bình thường trong đời sống hàng ngày được nâng lên thành ngôn từ nghệ thuật trong thơ, không còn câu thúc bởi việc sử dụng điển cố văn học. Nội dung đa diện, phức tạp, không bị gò ép trong những đề tài phong hoa tuyết nguyệt kinh điển. 1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: tiếp cận một số tác phẩm thơ mới của một số nhà thơ khác như Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận - Tìm hiểu sự ảnh hưởng của thơ mới tới văn học dân tộc. 1.1.4. Đọc mở rộng: Tự tìm hiểu một số bài thơ mới khác. Đặc biệt tiếp cận với các tác phẩm chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc 1.2.Viết: -Thực hành viết: Viết được bài văn, đoạn văn nghị luận theo chủ đề có sử dụng câu nghi vấn một cách hiệu quả, sinh động. - Viết bài văn, đoạn văn cảm nhận về một đoạn ngữ liệu đã học có dử dụng câu nghi vấn làm luận điểm. 1.3. Nghe - Nói - Nói: Nhập vai hình tượng nhân vật kể chuyện có sử dụng miêu tả và biểu cảm.Trình bày ý kiến về một vấn đề trong bài học bằng một đoạn văn nói. -Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của thầy và bạn. Nghe các tác phẩm văn học được chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc -Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ hoặc chia sẻ trước lớp về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận hay tìm hiểu bài học. 2.Phát triển phẩm chất, năng lực 2.1.Phẩm chất chủ yếu: - Nhân ái:Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn học dân tộc. Biết quan tâm đến số phận con người trong quá khứ đau thương và trân quí cuộc sống hạnh phúc hiện nay. - Chăm học,chăm làm: HS có ý thức tìm hiểu, vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ 2
- hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu. -Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, quan tâm đến các vấn đề nóng trong cộng đồng. Biết suy nghĩ và hành động đúng với đạo lý dân tộc và qui định của pháp luật. 2.2. Năng lực 2.2.1.Năng lực chung: -Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. -Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. -Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. 2.2.2. Năng lực đặc thù: -Năng lực đọc hiểu văn bản: Hiểu được các nội dung và ý nghĩa văn bản. Từ đó hiểu giá trị và sự ảnh hưởng của tác phẩm tới cuộc sống. - Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học. Viết được các đoạn văn, bài văn với những phương thức biểu đạt khác nhau. - Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn. D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP. VẬN DỤNG NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU Vận dụng thấp Vận dụng cao - Khái niệm thơ mới. - Chỉ ra sự khác biệt - Vận dụng kiến thức, -Đóng vai con hổ - Sơ giản về cuộc giữa thơ mới và thơ kĩ năng viết đoạn văn trong bài thơ nhớ đời và sự nghiệp của Đường. Thấy được bảm nhận về ngữ liệu rừng và thuật lại Thế Lữ và Vũ Đình đặc điểm của các bài từ văn bản có sử dụng tâm trạng tiếc nuối Liên. thơ được học. câu nghi vấn. quá khứ. -Tìm hiểu bố cục văn - Hiểu, cảm nhận -Xây dựng đoạn hội - Hiện nay, tình bản và mạch cảm xúc được giá trị hai tác thoại tuyên truyền trạng săn bắt thú của bài thơ. phẩm được học. phòng chống Covid- rừng quý hiếm - Nắm được được - Hiểu được bút pháp 19 có sử dụng câu nghi (trong đó có loài hổ) những nét chính về tương phản, đối lập vấn. đang ở mức báo nội dung và nghệ giữa các hình ảnh thơ -Việc mượn “lời con động Nêu được thuật hai bài thơ. trong « Nhớ rừng » và hổ trong vườn bách giải pháp hạn chế -Học thuộc lòng các « Ông đồ ». thú” có tác dụng như tình trạng đó. đoạn thơ hay. - Hiểu ý nghĩa một số thế nào trong việc thể -Từ tình cảnh và 3
- - HS nhận biết được hình ảnh đặc sắc và có hiện niềm khao khát tự tâm trạng của con đặc điểm hình thức và ý nghĩa sâu sắc. do mãnh liệt và lòng hổ trong bài thơ chức năng của câu - Hiểu được chức yêu nước kín đáo của cũng như của người nghi vấn. năng của câu hỏi tu từ nhà thơ? dân Việt Nam đầu - Phát hiện được câu trong các tác phẩm -Sự đối lập trên gợi thế kỉ XX, em có nghi vấn dùng với văn học. cho người đọc cảm suy nghĩ gì về cuộc chức năng chính và -Hiểu được tư tưởng, xúc gì về nhân vật ông sống hòa bình tự do chức năng khác. tình cảm của các tác đồ và tâm sự của nhà ngày nay -Đọc lại bài thơ Nhớ giả gửi gắm trong tác thơ? - Tìm hiểu thêm về rừng và chỉ ra những phẩm. - Viết đoạn văn có sử một số tác giả tác câu nghi vấn trong -Qua cảnh tượng vườn dụng câu nghi vấn về phẩm trong phong bài thơ. Dấu hiệu nào bách thú và cảnh núi chủ đề cho trước. trào thơ mới (1930- về mặt hình thức cho rừng đại ngàn , chỉ ra -Nghe các tác phẩm 1945). biết đó là câu nghi những tâm sự của con thơ mới được ngâm và vấn? hổ ở vườn bách thú ? được phổ nhạc. - Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm. - Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành). Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, ) Đ. PHƯƠNG TIỆN /HỌC LIỆU - Giáo viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học . + Thiết kể bài giảng điện tử. + Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập. +Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng +Học liệu:Video , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề. - Học sinh : Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK. + Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề. + Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV. E. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC. -Kĩ thuật động não, thảo luận - Kĩ thuật trình bày một phút - Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn, bài văn. - Gợi mở - Nêu và giải quyết vấn đề - Thảo luận nhóm - Giảng bình, thuyết trình 4
- PHẦN II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Tuần 19- Tiết 73 NHỚ RỪNG Ngày soạn: ( Thế Lữ) Ngày dạy: A.MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Hs nắm được kiến thức sơ giản về phong trào thơ mới. - Học sinh cảm nhận được chiều sâu tư tưởng yêu nước của thế hệ trí thức- niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. - Học sinh thấy được hình tượng nghệ thuạt độc đáo có nhiều ý nghĩa và bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ. -Tích hơp : Câu nghi vấn 2. Kĩ năng: Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn . Phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. - KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức- giao tiếp- tư duy sáng tạo- trình bày một phút 3 Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước , yêu tự do qua bài thơ ''Nhớ rừng''. - Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh: Lòng yêu nức và khát vọng tự do của Bác 4. Năng lực cần phát triển - Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ - Năng lực đọc hiểu văn bản . - Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học). 5
- - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản). B. CHUẨN BỊ - Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học -Soan bài theo hướng dẫn SGK. - Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước. - Phiếu học tập 1: -Dưới đây là cuộc trò chuyện của ba bạn học sinh về bài thơ Nhớ rừng: Lan: Đoạn 1 và đoạn 4 đã miêu tả rất ấn tượng cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt. Hoa: Ở đoạn 2 và đoạn 3, cảnh núi rừng hùng vĩ được tác giả miêu tả ấn tượng hơn. Mai: Cả hai cảnh tượng này đều được tác giả miêu tả rất ấn tượng, đặc biệt là biện pháp đối lập đã làm nên nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của bài thơ. Em đồng ý với ý kiến nào? Hãy chọn phân tích cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh , giọng điệu trong các câu thơ để chứng minh cho lựa chọn của mình. - Phiếu học tập 2 : Hình ảnh con hổ Nhận xét Tâm trạng Tư thế Thái độ Hoàn cảnh Nghệ thuật -Phiếu bài tập tích hợp PHIẾU BÀI TẬP Bài Câu hỏi Mục đích Nhớ Nào đâu những đêm vàng bên bờ Hỏi- Bộc lộ cảm xúc. rừng suối ( Thế Ta say mồi đứng uống anh trăng Lữ) tan? C. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC -Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút: - Kĩ thụât viết tích cực. . - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG 6
- (1) (2) (3) HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Ông đồ - Vũ Đình Liên (1) Quan sát những hình ảnh trên và cho biết mỗi hình (2) Quê hương - Tế Hanh ảnh gợi nhớ tới bài thơ nào trong SGK Ngữ văn 8, tập (3) Nhớ rừng - Thế Lữ 2? Đọc một đoạn/bài trong đó mà em tâm đắc nhất? - Gọi HS trả lời câu hỏi. - Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến. - GV tổng hợp ý kiến, giới thiệu bài. HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 1.Mục tiêu và phân lượng chủ đề tích hợp. - Chủ đề nhằm tìm hiểu đặc điểm thơ mới, giá trị nghệ thuật và nội dung của hai bài thơ “Nhớ rừng’ của Thế Lữ và “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên. Trong đó các câu nghi vấn - câu hỏi tu từ có vai trò quan trọng trong thể hiện cảm xúc của tác giả. - Học chủ đề, chúng ta thấy được mỗi quan hệ khăng khít giữa đọc - hiểu văn bản với tiếng Việt và làm văn. Vận dụng kiến thức kĩ năng trình bày suy nghĩ về các vấn đề trong cuộc sống hiện nay. Chủ đề gồm 6 tiết. Cụ thể: 73 - Những vấn đề chung về chủ đề 74 - Nhớ rừng 75 Ông đồ 76 Câu nghi vấn 77 Câu nghi vấn ( tiếp) 78 Luyện tập - đánh giá chủ đề 2. Những vấn đề chung về thơ mới. Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt THẢO LUẬN CẶP ĐÔI -Các nhóm có thể giới thiệu về nhà thơ/ (1) Quan sát những hình ảnh dưới đây tác phẩm / câu chuyện/ bài hát liên quan. và chia sẻ điều em biết về các nhà thơ- -Thơ mới lúc đầu dùng để gọi tên 1 thể tác phẩm liên quan? thơ: thơ tự do. Nó ra đời khoảng sau năm (2) Em hiểu gì về thơ mới ( Chú thích 1930, các thi sĩ trẻ xuất thân ''Tây học'' lên SGK) án thơ cũ (thơ Đường luật khuôn sáo, trói - Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, buộc) . Sau thơ mới không còn chỉ để gọi khích lệ HS. thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi 1 - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. phong trào thơ có tính chất lãng mạn - GV tổng hợp ý kiến. (1932 - 1945). 7
- (1)Xuân Diệu (2)Hàn Mặc Tử (3)Huy Cận(trái) (4)Thế Lữ (1)Xuân Diệu: (1916-1985) là một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất trong phong trào Thơ Mới những năm 1935-1945. Nhắc đến Xuân Diệu là nhắc đến "ông hoàng của thơ tình Việt Nam'. Thơ của Xuân Diệu như những dòng chảy tâm tình, dạt dào, bao la, rạo rực. Cũng như bao nhà thơ khác trong Thơ Mới, thơ của Xuân Diệu có những nỗi buồn chất chứa, sâu lắng trong từng con chữ. Thế nhưng, ông có một điểm khá đặc biệt và nổi trội hơn hẳn, đó chính là sự nhận thức, ý thức về không gian, thời gian, lí tưởng sống: sống nhanh, sống có ý nghĩa Một số tác phẩm nổi tiếng: Vội vàng; Lời kĩ nữ; Đây mùa thu tới (2)Hàn Mặc Tử: (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Quảng Bình và lớn lên ở Quy Nhơn.Có khá nhiều nhạc sĩ, thi sĩ viết về ông, về cuộc đời của ông, bằng tất cả lòng thành mến mộ và kính yêu nhất. Quả thực, Hàn Mặc Tử xứng danh là một trong những người thi sĩ tài hoa bậc nhất trong phong trào Thơ Mới nói riêng, cũng như trong thơ ca Việt Nam nói chung. Một số tác phẩm nổi tiếng: Đây thôn Vĩ Dạ, Một nửa trăng, Trút linh hồn, (3) Huy Cận:(1919-2005) là một trong những thi sĩ xuất sắc trong phong trào Thơ Mới. Ông đồng thời cũng là bạn tâm giao, tri kỉ với nhà thơ Xuân Diệu. Cũng như bao nhà thơ khác trong giai đoạn này, thơ của Huy Cận mang nỗi buồn, sự cô đơn, ray rứt. Đó là nỗi buồn trước thời cuộc, trước sự chênh vênh khi chọn lựa lí tưởng sống cho con đường phía trước, ngay trong thời điểm những năm 1930-1945, khi xã hội đầy những biến động. Một số tác phẩm nổi tiếng: Buồn đêm mưa, Tràng giang. Chiều xưa, (4)Thế Lữ: (1907-1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, là một thi sĩ, nhà văn, đồng thời là nhà hoạt động sân khấu. Ông được biết đến nhiều nhất qua tác phẩm "Nhớ rừng" được sáng tác vào năm 1936. Được xem như một trong những thi sĩ tài hoa của nền thơ ca nước nhà, chúng ta phải công nhận rằng thơ của Thế Lữ đã thổi được vào hồn người đọc, người nghe những cung bậc cảm xúc khó phai. Một số tác phẩm nổi tiếng: Nhớ rừng, Tiếng chuông chùa, Tiếng sáo Thiên Thai Những nhà thơ trên cùng Chế Lan Viên,Vũ Đình Liên, Lưu Trọng Lư, Tản Đà, Anh Thơ là những người tạo nên phong trào thơ mới. Thơ mới là bước chuyển mình vượt bậc, là cuộc "cách mạng vĩ đại" của thơ ca Việt Nam. Chưa bao giờ trong nền văn học Việt Nam lại xuất hiện nhiều nhà thơ trẻ, với nhiệt huyết say mê và tài năng đến thế. Hôm nay, chúng ta hãy cũng nhìn lại một thời vàng son của thơ ca Việt Nam, cũng như điểm lại những nhà thơ nổi tiếng nhất trong phong trào thơ mới với những người cầm bút, những thi sĩ hào hoa một thời đã góp phần đưa thơ ca Việt Nam vươn lên tầm cao mới II. TÌM HIỂU CHUNG VỀ THẾ LỮ VÀ BÀI THƠ “ NHỚ RỪNG” 8
- Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Quan sát chú thích SGK. Giới thiệu 1. Tác giả - chứng nét chính về Thế Lữ ? - Tên thật: Nguyễn Đình Lễ, sau đổi thành (Yêu cầu học sinh nêu tiểu sử, sự Nguyễn Thứ Lễ Bút danh: Lê Ta. nghiệp sáng tác theo SGK kết hợp với 2. Tác phẩm hình ảnh và thông tin đã tìm hiểu - Đây là bài thơ tiêu biểu của tác giả, tác ngoài SGK). phẩm góp phần mở đường cho sự thẵng lợi -Hoàn cảnh sáng tác ''Nhớ rừng''? của thơ mới. -Gọi HS trình bày và nhận xét. -GV trình chiếu và giới thiệu bổ sung. “Nhớ rừng” là mượn lời con hổ ở vườn Bách thú Thế Lữ (10 tháng 6 năm 1907 – 3 tháng 6 năm 1989; tên khai sinh là Nguyễn Đình Lễ (có tài liệu khác ghi tên ông là Nguyễn Thứ Lễ) là nhà thơ, nhà văn, nhà hoạt động sân khấu người Việt Nam. Thế Lữ nổi danh trên văn đàn vào những năm 1930, với những tác phẩm Thơ mới, đặc biệt là bài Nhớ rừng, cùng những tác phẩm văn xuôi, tiêu biểu là tập truyện Vàng và máu (1934). Trở thành thành viên của nhóm Tự Lực văn đoàn kể từ khi mới thành lập (1934), ông hầu hết hoạt động sáng tác văn chương trong thời gian là thành viên của nhóm, đồng thời cũng đảm nhận vai trò một nhà báo, nhà phê bình, biên tập viên mẫn cán của các tờ báo Phong hóa và Ngày nay. III. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Giáo viên đọc mẫu- Đọc chính 1. Đọc - chú thích xác, có giọng điệu phù hợp với nội - chú thích: ngạo mạn, oai linh, sơn lâm, cả, dung cảm xúc của mỗi đoạn thơ: -Thể thơ: Tám chữ đoạn thì hào hùng, đoạn uất ức 2. Bố cục: - Bài thơ có 5 đoạn - Gọi học sinh đọc bài thơ + Đoạn 1 và đoạn 4 cảnh con hổ ở vườn bách thú - Giáo viên kiểm tra việc đọc chú + Đoạn 2 và đoạn 3 con hổ chốn giang sơn hùng thích của học sinh nhất là các từ vĩ Hán Việt, từ cổ. + Đoạn 5: con hổ khao khát giấc mộng ngàn. - Bài thơ có mấy đoạn.? Ý mỗi đoạn? THẢO LUẬN CẶP ĐÔI Đồng ý với ý kiến của bạn Mai. -GV giao nhiệm vụ-phiếu học tập Tác giả đã dùng thủ pháp đối lập để tạo nên hai 9
- . cảnh tượng tương phản giữa cảnh vườn bách - Tổ chức cho HS thảo luận. thú, nơi con hổ bị giam cầm (đoạn 1 và đoạn 4) và cảnh núi non hùng vĩ xưa nơi con hổ từng ngự - Tổ chức trao đổi, rút kinh trị (đoạn 2 và đoạn 3).Đó là sự tương phản giữa nghiệm. cảnh thực tại và cảnh trong dĩ vãng, mộng tưởng. Và thông qua đó thể hiện thành công tâm - GV tổng hợp ý kiến. sự của con hổ: chán ghét thực tại, khao khát tự do. 3. Phân tích Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG NHÓM a. Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt - Giao nhiệm vụ - phiếu học tâp 2. (đoạn 1) - Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập - Gv tổng hợp ý kiến-kết luận Dự kiến sản phẩm của học sinh Hình ảnh con hổ Nhận xét Tâm trạng - Gậm một khối căm hờn - Cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm trong cũi sắt hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát. Tư thế -Nằm dài trông ngày -Buông xuôi bất lực, tủi cực. tháng dần qua Thái độ - Khinh lũ người kia ngạo - Coi thường, khinh ghét mạn, Hoàn cảnh + Bị nhục nhằn tù hãm - Nỗi nhục nhã, nỗi bất bình khi sa cơ, lỡ + Làm trò lạ mắt, đồ chơi vận. + Chịu ngang bầy - bọn gấu dở hơi cặp báo vô tư lự, Nghệ thuật Tương phản giữa hình ảnh bên ngoài và nội tâm của con hổ: bên ngoài buông xuôi,phó mặc nhưng cảm xúc hờn căm trong lòng đang trào dâng ngùn ngụt. Đoạn thơ là hiện trạng và tình cảnh của con hổ . Nó gậm chứ không phải ngậm nghĩa là như tự mình đang gặm nhấm một khối căm hờn. Tình cảm là một khối căm hờn to lớn, vẹn nguyên, chưa thể tan. Cái tư thế nằm dài thể hiện sự chán ngán, bất lực của kẻ anh hùng khi đã sa cơ cũng hèn ( Nguyễn Du ). Trong tình cảnh tủi nhục ấy, nó vẫn ý thức được về bản thân, phân biệt mình với con người, và con vật khác. 10
- Những câu thơ mở đầu là tâm trạng bi kịch của vị chúa sơn lâm khi sa cơ thất thế. Đặt bài thơ vào thời điểm sáng tác ( 1934) thì nỗi tủi hờn cay đắng của con hổ cũng đồng điệu với bi kịch của nhân dân ta khi đang sống trong xiềng xích, nô lệ. Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt (1)Học sinh đọc thầm đoạn 2. Cảnh b. Nỗi nhớ thời oanh liệt sơn lâm được miêu tả qua những chi - Bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét tiết nào. núi, thét khúc trường ca dữ dội + Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của -“ Tình thương” và “nỗi nhớ” của con hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi hổ được tái hiện như thế nào? rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, + Thiên nhiên bí ẩn + Hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên - Ta bước chân lên dõng dạc, đường hoàng, như thế nào? lượn (3) Nhận xét về giọng điệu, nhịp thơ? tấm thân Vờn bóng đều im hơi. Các hình ảnh thơ? Cảm nhận về vị - Từ ngữ gợi hình dáng- Nhịp thơ ngắn, thay chúa tể sơn lâm? đổi, tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn - Gv tổng hợp ý kiến. tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm Thế Lữ khắc hoạ khúc nhạc rừng hoành tráng, dữ dội điệp từ nhớ - cách ngắt nhịp 4-2-2, 5-5, 4-2-2 biến hoá cân xứng đã làm dội lên nỗi nhớ tiếc khôn nguôi, nhớ cồn cào, nhớ da diết sự phong phú về tiết tấu, nhạc điệu đã khắc họa đời sống nội tâm vô cùng mạnh mẽ của một nhân vật phi thường từng có quá khứ oanh liệt, đầy uy lực Nỗi nhớ rừng thiêng, nhớ sức mạnh và quyền uy chính là nỗi nhớ không thể nào nguôi của vị chúa sơn lâm. Đó chính là khát vọng sống, khát vọng tự do cháy bỏng. HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG 1. Viết một đoạn văn thuyết minh khoảng 5 – 6 câu giới thiệu những thành công của Thế Lữ trong bài thơ Nhớ rừng về một trong hai phương diện: nội dung, nghệ thuật. Tham khảo: Nhớ rừng là một bài thơ có nhiều thành công về mặt nghệ thuật của tác giả Thế Lữ. Bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn với một nguồn cảm xúc sôi nổi, dạt dào. Tác giả đã rất thành công trong việc xây dựng hình tượng con hổ bị giam cầm – một hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa để qua đó bày tỏ tâm sự, tiếng lòng của mình. Nghệ thuật đối lập, tương phản giữa cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị giam cầm (đoạn 1 và đoạn 4) và cảnh núi non hùng vĩ xưa nơi con hổ từng ngự trị (đoạn 2 và đoạn 3) cũng là một nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của tác phẩm. Hình ảnh thơ chọn lọc, gợi cảm, giàu chất tạo hình cùng ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú cũng là những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành công cho bài thơ Nhớ rừng. 2. Gọi học sinh đọc diễn cảm đoạn thơ mà em tâm đắc nhất? Vì sao em thích đoạn thơ đó? 3. Học thuộc lòng bài thơ? 4. Nắm được nội dung và nghệ thuật của đoạn 1 và đoạn 4.- Chuẩn bị tiết 2 Thống kê các câu hỏi trong bài theo mẫu: 11
- PHIẾU BÀI TẬP Bài Câu hỏi Mục đích Nhớ Nào đâu những đêm vàng bên bờ Hỏi- Bộc lộ cảm xúc. rừng suối ( Thế Ta say mồi đứng uống anh trăng Lữ) tan? ( Tích hơp : Câu nghi vấn) Tuần 19 - Tiết 74 (tiếp) Ngày soạn: NHỚ RỪNG Ngày dạy: ( Thế Lữ) A.MỤC TIÊU: (Đã trình bày ở tiết 73) B. CHUẨN BỊ - Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học -Soan bài theo hướng dẫn SGK. - Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước. - Phiếu học tập 1: Câu hỏi - tâm trạng con hổ Nhận xét Đêm vàng Ngày mưa Sáng xanh Chiều đỏ Nghệ thuật C. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC -Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút: - Kĩ thụât viết tích cực. - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG - Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “ Nhớ rừng” mà em tâm đắc nhất? - Báo cáo kết quả phiếu bài tập? => Câu hỏi trong bài thơ có sức khơi gợi, lay động và thức tỉnh sâu sắc. Vậy cụ thể? 12
- HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp b.Nỗi nhớ thời oạn liệt (đoạn 3) 1. - Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập - Gv tổng hợp ý kiến-kết luận Phiếu học tập số 1. Câu hỏi- Tâm trạng Nhận xét Đêm vàng - Nào đâu những đêm -> Câu hỏi tu từ- hỏi phiếm chỉ- Kỉ niệm đẹp vàng bên bờ suối thuộc về dĩ vãng . Thơ có hoạ- Cảnh vật đầy Ta say mồi đứng uống màu sắc, mộng ảo - Vị chúa sơn lâm say mồi ánh trăng tan? trong niềm vui hoan lạc giữa đêm trăng bên bờ suối. Ngày mưa - Đâu những ngày mưa -> Câu hỏi - Nỗi nhớ ngày mưa ngẩn ngơ chuyển bốn phương ngàn man mác, xúc động. Một không gian nghệ Ta lặng ngắm giang san thuật hoành tráng của giang san. Vị chúa sơn ta đổi mới? lâm mang tầm vóc “ bốn phương ngàn”. Sáng xanh - Đâu những bình minh - Nỗi nhớ cảnh bình minh tràn màu hồng của cây xanh, nắng gội? bình minh, màu vàng nhạt của nắng sớm, Tiếng chim ca giấc ngủ màu xanh bạt ngàn của rừng cây- Trong thơ ta tưng bừng. có hoạ. Chúa tể muôn loài say sưa trong khúc nhạc rừng của chim ca- Trong thơ có nhạc- Các thanh bằng liên tiếp. buổi binh minh thơ mộng thần tiên. Chiều đỏ - Đâu những chiều lênh - Ngôn ngữ thơ tráng lệ- các từ sắc, mạnh, láng máu sau rừng ? gợi tả cao - Con hổ nhớ khoảnh khắc của Ta đợi chết mảnh mặt hoàng hôn chờ đợi. Trong cái nhìn của mãnh trời gay gắt hổ: trời chiều không đỏ rực mà lênh láng Để ta chiếm lấy riêng máu, mặt trời không lặn mà “ chết -> cảnh phần bí mật. sắc buổi chiêu dữ dội trong phút đợi chờ Tâm trạng - Than ôi! thời oanh liệt Câu hỏi tu từ, cảm thán- như khép lại quá nay còn đâu? khứ- mở ra hiện tại. Vị chúa sơn lâm bừng tỉnh mộng trở về thực tại xiềng xích. Sự kết hợp câu cảm thán - câu hỏi tu từ làm lời thơ dội lên như tiếng than thở đầy nuối tiếc. Nghệ thuật -Hệ thống câu hỏi tu từ đầy day dứt, nuối tiếc -Nhịp thơ ngắn, câu thơ sống động giàu chất tạo hình. -Trên cái phông nền núi rừng hùng vĩ đó, con hổ hiện ra với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển. 13
- Các câu hỏi tu từ liên tiếp xuất hiện như một nõi niềm lay tỉnh và khêu gợi nỗi nhớ trào lên. Nhớ đêm vàng , nhớ ngày mưa, nhớ sáng xanh , nhớ chiều đỏ, Các hình ảnh thơ tráng lệ với bốn nỗi nhớ triền miên: ngày đêm, sớm chiều, mưa nắng, thức ngủ lúc say mồi, khi lặng ngắm Một không gian nghệ thuật được miêu tả qua bộ tứ bình của một danh hoạ. Vị chúa sơn lâm lúc mơ mộng, lúc trầm ngâm chiêm nghiệm, lúc nén xuống, lúc lại kiên nhẫn đời chờ Nỗi nhớ rừng cứ như lớp lớp sóng dồi. Trong nỗi đau sa cơ thất thế vẫn có niềm kiêu hãnh, tự hào. Con hổ uy nghi, kiêu hùng, lẫm liệt nhưng cũng thật đau đớn. -Nghệ thuật tương phản đặc sắc, tương phản giữa hiện thực và hồi ức, đối lập gay gắt giữa thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Gọi Hs đọc đoạn 4 c. Đoạn 4: Niềm uất hận ngàn thâu -Vì sao con hổ có tâm trạng ấy ? - Vì chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự - Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái do. nhìn của con hổ như thế nào ? - Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng - Vì sao cảnh đó lại ''không đời nào - Dải nước đen giả suối thay đổi''? - mô gò thấp kém; học đòi bắt chước * Cảnh giả dối, tầm thường do con cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. người tạo nên, đáng chán, khinh, - Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người ghét. sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, ? Nhận xét về giọng thơ, về nghệ giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới thuật sử dụng từ ngữ, nhịp thơ. của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm. - Tác dụng của những biện pháp ấy? - Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ * Giọng giễu nhại, liệt kê, nhịp ngắn liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập thái độ khinh miệt của con hổ. thể hiện sự chán chường, khinh miệt - Cảnh vườn bách thú và thái độ của - Học sinh thảo luận nhóm con hổ có gì giống với cuộc sống, + Cảnh tù túng đó chính là thực tại xã hội thái độ của người Việt Nam đương đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn thời? lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao - Yêu cầu học sinh thảo luận và báo độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cáo kết quả, nhận xét cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội Bị sa cơ tù hãm, đau đớn và uất hận, vị chúa sơn lâm căm ghét những cảnh tẻ nhạt, vô vị , tầm thường nhỏ bé. Đau đớn trước thực tại, con hổ chỉ còn biết thả hồn mình theo “ giấc mộng ngàn” và cất tiếng gọi rừng tha thiết nhớ thương. Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Học sinh đọc khổ 5 của bài? đ) Khao khát giấc mộng ngàn (khổ 5) -Giấc mộng ngàn của con hổ hướng + Oai linh, hùng vĩ, thênh thang về một không gian như thế nào.? + Nhưng đó là không gian trong mộng (nơi -Câu cảm thán mở đầu đoạn và kết ta không còn được thấy bao giờ) đoạn có có ý nghĩa gì.? - Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ cuộc sống tự do. -Từ đó giấc mộng ngàn của con hổ là - Mãnh liệt to lớn nhưng đau xót, bất lực. Đó một giấc mộng như thế nào? là nỗi đau bi kịch. 14
- - Nỗi đau đó phản ánh khát vọng gì khát vọng được sống chân thật, cuộc sống của con hổ? của chính mình, trong xứ xở của chính mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do Con hổ được nhà thơ nói đến với bao cảm thông và hâm mộ. Nỗi nhớ rừng chính là khao khát sống tự do . bài thơ mang hàm ẩn như một lời nhắn gửi kín đáo thiết tha về tình yêu giang san đất nước. Tư tưởng lớn nhất của bài thơ là giá trị của tự do. Hình tượng con hổ nhớ rừng thể hiện xuất sắc tư tưởng vĩ đại ấy. Nói như Hồ Chí Minh: Trên đời ngàn vạn điều cay đắng Cay đắng chi bằng mất tự do ( Nhật kí trong tù) HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 4. Tổng kết - Gọi HS nêu khái quát nội dung - -Nghệ thuật: nghệ thuật văn bản? - Nội dung: - Gọi HS đọc ghi nhớ * Ghi nhớ: SGK -GV khắc sâu kiến thức trọng tâm. Nhà phê bình Hoài Thanh đã ca ngợi Thế Lữ "như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được". Điều này nói lên nghệ thuật sử dụng từ ngữ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao. Chỉ riêng về âm thanh rùng núi, Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi tiếng thét khúc trường ca dữ dội. Bên trên đã nói đến những điệp ngữ tạo ra sự nuối tiếc quá khứ oanh liệt (nào đâu, đâu những ). Cũng có thể thấy câu thơ Thế Lữ miêu tả dáng hiên ngang, hùng dũng, mềm mại của chúa sơn lâm : Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng/Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng/Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc có sự nhịp nhàng, cân đối, gợi hình ảnh con hổ khoan thai, mềm mại, với bước chân chậm rãi thật tài tình.Hay câu thơ : Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng được viết ngắt nhịp đều nhau, có cấu tạo ngữ pháp giống nhau (C - V), như mô phỏng sự đơn điệu, tầm thường của cảnh vật. HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1)- Đó là sức mạnh của cảm xúc. (1)- Chứng minh nhận xét của nhà phê - Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt bình văn học Hoài Thanh(sgk ) là yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ đó kéo VD: đoạn nói về sự tù túng, tầm thường, theo sự phù hợp của hình thức câu thơ. giả dối trong cảnh vườn bách thú. - ở đây cảm xúc phi thường kéo theo (2) Việc mượn “lời con hổ trong vườn những chữ bị xô đẩy. bách thú” có tác dụng như thế nào trong - Biểu cảm gián tiếp: con hổ con việc thể hiện niềm khao khát tự do mãnh người. liệt và lòng yêu nước kín đáo của nhà (2) Một lựa chọn rất khéo léo và phù hợp thơ? để giúp tác giả thể hiện niềm khao khát tự - Gọi HS trả lời câu hỏi. do mãnh liệt và lòng yêu nước kín đáo của - Tổ chức trao đổi, nhận xét ý kiến. mình. - GV tổng hợp ý kiến, kết luận 15
- - Qua hình ảnh con hổ - vị chúa sơn lâm bị giam cầm trong vườn bách thú, nhà thơ đã thể hiện một cách rất gợi cảm cảnh ngộ bị tước mất tự do, sự sa cơ và u uất của nhân dân ta khi bị mất nước, rơi vào cảnh nô lệ. Con hổ nuối tiếc một thời oanh liệt nơi rừng xanh cũng như chính nhân dân ta nhớ tiếc lịch sử chống giặc hào hùng của dân tộc và khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của nhân dân. - Trong thời điểm khi tác giả sáng tác bài thơ, các tác phẩm văn nghệ gặp phải sự kiểm soát rất ngặt nghèo của thực dân. Vì vậy, việc mượn “lời con hổ trong vườn bách thú” sẽ giúp tác giả có thể hiện một cách kín đáo, bóng bẩy những tâm sự của mình. HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG THẢO LUẬN CẶP ĐÔI -Cuộc sống đơn điệu, vô vị , tùn túng -Qua cảnh tượng vườn bách thú (hiện tại) và trong vườn bách thú - mất tự do cảnh núi rừng đại ngàn (quá khứ), chỉ ra những -Nỗi nhớ thời tự do đầy uy lực-khát tâm sự của con hổ ở vườn bách thú. Tâm sự ấy vọng tự do, nhớ những năm tháng phản ánh điều gì ở xã hội Việt Nam đương oai hùng của lịch sử thời? -Nỗi bất hoà với cuộc sống thực tại - Tổ chức cho HS thảo luận. Quan sát, khích lệ và khao khát tự do? HS. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. - GV tổng hợp ý kiến.? Tâm sự của con hổ qua cảnh tượng vườn bách thú tù túng, chật hẹp, đơn điệu, tẻ nhạt, vô vị: - Sự chán nản, ngao ngán, khinh ghét khi phải sống ngang bầy cùng với "bọn gấu dở hơi", với "cặp báo chuồng bên vô tư lự". - Phẫn uất, căm giận trước những con người "ngạo mạn ngẩn ngơ", u uất, uất hận, bất lực trước cảnh giam hãm tù túng, những cảnh "tầm thường giả dối" ở vườn bách thú. Tâm sự của con hổ qua cảnh núi rừng đại ngàn: - Tâm trạng hoài niệm, nuối tiếc ngậm ngùi về một thời oanh liệt, hào hùng. Khi thì dằn vặt, khi lại thiết tha, khao khát trở lại những năm tháng tươi đẹp xưa. Tâm sự ấy của con hổ cũng chính là tâm trạng của nhà thơ cùng những người dân Việt Nam mất nước lúc bấy giờ. Họ bất lực và chán chường cuộc sống trong cảnh nô lệ đầy tù túng, ngột ngạt, không có tự do. Họ bất hòa sâu sắc với xã hội và họ khao khát tự do, nhớ tiếc một “thời oanh liệt” với những chiến công chống giặc ngoại xâm hiển hách của dân tộc. HOẠT ĐỘNG IV. TÌM TÒI, SÁNG TẠO (1) Đóng vai con hổ trong bài thơ Nhớ rừng và thuật lại tâm trạng tiếc nuối quá khứ(Chia sẻ với người thân) Ví dụ tham khảo:Ta là một con hổ đang bị giam cầm trong vườn bách thú để làm món “đồ chơi” cho bọn người nhỏ bé, ngạo mạn, ngẩn ngơ ngắm nhìn. Trong quá khứ ta đã từng là chúa tể của sơn lâm, là vị vua của nơi rùng già oai linh, hùng vĩ. Ôi chao! Ta thật nhớ nhung những năm tháng hào hùng, anh liệt ấy làm sao. Ta khao khát được trở về nơi chốn xưa, nơi núi rừng đại ngàn thâm nghiêm, bí ẩn với bóng cả, cây già, âm thanh của gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi. Ở giữa chốn thảo hoa không tên, 16
- không tuổi ấy, ta chính là chúa tể của cả muôn loài. Thật nuối tiếc làm sao những kỉ niệm của một thời vàng son oanh liệt. Những đêm vàng bên bờ suối, ta say mồi đứng uống ánh trăng tan. Những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, ta lặng ngắm giang sơn của ta đổi mới. Những khi bình minh cây xanh nắng gội chan hòa, ta thức dậy giữa rộn rã tiếng chim ca. Và khi mặt trời khuất bóng, màn đêm buông xuống, ta sẽ chiếm lấy riêng phần bí mật của rừng đêm. Nhưng dẫu quá khứ ấy có huy hoàng đến mấy thì giờ cũng chỉ còn là dĩ vãng. (2) Nhóm em hãy chuẩn bị nội dung để tham gia hội thảo “BẢO VỆ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ - LOÀI HỔ”. - Báo cáo vào tiết tổng kết. (3) Soạn bài thơ: Ông đồ. Sưu tầm - giới thiệu về tác giả Vũ Đình Liên + Thống kê các câu hỏi tu từ và tìm hiểu chức năng của câu cũng như vai trò trong tác phẩm vào phiếu bài tập: PHIẾU BÀI TẬP Bài Câu hỏi Mục đích Nhớ Nào đâu những đêm vàng bên bờ Hỏi- Bộc lộ cảm xúc. rừng suối ( Thế Ta say mồi đứng uống anh trăng Lữ) tan? Ông đồ (Vũ Đình Liên) Tuần 19 Tiết 75 ÔNG ĐỒ Ngày soạn: Vũ Đình Liên Ngày dạy: A.MỤC TIÊU: 1. Kiến thức- HS nắm được sự thay đổi trong đời sống xã hội và sự nuối tiếc của nhà thơ đối với những giá trị văn hóa cố truyền của dân tộc đang dần bị mai một. Học sinh hiểu được thể thơ ngũ ngôn và cách đọc văn bản thơ này. Thấy được lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ. - Tích hợp: Câu nghi vấn. 2. Kĩ năng:Vận dụng được kiến thức bài học để nhận biết một tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm, phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu. - KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức, giao tiếp, tư duy sáng tạo, trình bàymột phút 3 Thái độ: Trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc. 4. Năng lực cần phát triển - Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ - Năng lực đọc hiểu văn bản . 17
- -Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học). -Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản). B. CHUẨN BỊ - Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước. - Phiếu học tập:Hoàn thiện bảng dưới đây để thấy được những điểm đối lập của hình ảnh ông đồ trong bài thơ. Nội dung Quá khứ Hiện tại Thời gian/Không gian Tình cảnh ông đồ Tâm trạng ông đồ Nhận xét C. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC - Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học - PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG - Quan sát hình ảnh và cho biết em hiểu gì về những hình ảnh này? Giới thiệu bài: nhân vật ông đồ là người nho học nhưng không đỗ đạt sống thanh bần bằng nghề dạy học. Theo phong tục khi tết đến, người ta sắm câu đối hoặc đôi chữ viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột vừa để trang hoàng vừa để gửi gắm lời cầu chúc tốt lành. Ông đồ là người viết thuê. Đầu thế kì XX, nền Hán học và chữ nho ngày càng mất vị trí quan trọng. ''Ông đồ chính là cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn'' (Thi nhân Việt Nam). Giới thiệu ảnh chân dung Vũ Đình Liên. HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I.Giới thiệu chung: Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt 18
- HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1-Tác giả:- - HD HS đọc thầm chú thích SGK - Vũ Đình Liên (1913 - 1996) ? -Quê ở Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà (1) Cho biết những nét chính về tác Nội giả ? -Ông là 1 trong những nhà thơ đầu tiên trong (2) Em hiểu gì về tác phẩm? phong trào thơ mới Em biết thêm truyện nào của ông? -Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm - HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi hoài cổ - HS tham gia nhận xét, bổ sung 2-Tác phẩm:-Là bài thơ tiêu biểu - GV tổng hợp , bổ sung- giới thiệu -Bài thơ đã đưa vị trí của tác giả trong phong hình ảnh minh họa. trào thơ mới Vũ Đình Liên (12 tháng 11 năm 1913 – 18 tháng 1 năm 1996), là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới, nhà giáo nhân dân Việt Nam. Những bài thơ hiếm hoi được biết đến của ông đều mang nặng nỗi niềm hoài cổ, về luỹ tre xưa, về thành quách cũ và "những người muôn năm cũ.Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. Bài thơ Ông Đồ của ông được một nhà phê bình văn học xem là một trong mười bài thơ tiêu biểu cho phong trào Thơ Mới.". Hoài niệm của ông cũng là nỗi niềm của nhiều người và bức tranh bằng thơ về Ông Đồ vẫn sẽ còn tồn tại với thời gian. Ngoài sáng tác thơ, ông còn nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học. II-Đọc hiểu tác phẩm: Hoạt động của giáo viên-học Nội dung cần đạt sinh HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ 1. Đọc - chú thích: LỚP - Giọng hơi trầm, buồn thể hiện tâm trạng của -GV hướng dẫn HS đọc nhân vật ông đồ -Gv đọc mẫu 1 đoạn -Chú ý nhịp thơ 2/3 – Gọi HS đọc 2. Bố cục: -GV – HS theo dõi nhận xét và + 4 khổ có hình ảnh ông đồ ngồi viết câu đối thuê, sửa chữa 2 khổ đầu tương phản với 2 khổ cuối. - Đọc thầm chú thích. + Khổ cuối là sự vắng bóng của ông đồ và bâng - Tìm bố cục của bài thơ? khuâng nhớ tiếc của nhà thơ. . 3 phân tích 19
- a.Hình ảnh đối lập của hình ảnh ông đồ trong bài thơ. Nội dung Hai khổ đầu Hai khổ tiếp Thời gian Mỗi năm hoa đào nở - Nhưng mỗi năm mỗi vắng Không gian Ông đồ già -mực tàu-giấy đỏ => Ông vẫn xuất hiện vào dịp tết với Phố đông người qua mực tàu, giấy đỏ =>Khung cảnh đông vui, náo => Khung cảnh vắng vẻ nức khi xuân về Tình cảnh của Bao nhiêu người thuê viết -Người thuê viết nay đâu?=>câu hỏi ông đồ Tấm tắc ngợi khen tài =>cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương -> ông đồ được mọi người trọng -Ông đồ vẫn ngồi đấy /không ai hay vọng, ngưỡng mộ tài năng -> Ông đồ đã bị mọi người lãng quên Tâm trạng của Hoa tay thảo những nét Giấy đỏ buồn không thắm ông đồ Như phượng múa rồng bay Mực đọng trong nghiên sầu -> tâm trạng đầy đắc ý vì được -> Nhân hóa-tâm trạng bẽ bàng, sầu tủi. trọng vọng, ông mang hết tài Lá vàng rơi trên giấy-Ngoài giời mưa năng của mình ra hiến dâng cho bụi bay->Tả cảnh ngụ tình- ảm đạm, cuộc đời. lạnh lẽo của ngoại cảnh và tâm cảnh. Nhận xét - Hình ảnh đối lập=> Sự suy tàn của một phong tục đẹp và một lớp người đang dần rơi vào quên lãng. Đọc lại hai khổ thơ đầu ta như thấy trước mắt mình cái cảnh nhộn nhịp, tưng bừng của ngày tết xưa. Đâu đây là tiếng gọi nhau thăm hỏi, đâu đó là tiếng chào mời đón đưa của muôn người. Và ông đồ trên các góc phố, dưới tán cây che, chân dậm giấy, tay đưa nét bút thần kì như “phượng múa rồng bay” trước sự trầm trồ, thán phục của bao người. Từ một khung cảnh náo nhiệt, trong sự tôn vinh tột độ, đột nhiên ông đồ rơi vào nghịch cảnh đáng thương. Vẫn là sân khấu ấy nhưng ông đồ đã mất hết người xem, một mình độc diễn vở kịch buồn. Dường như Vũ Đình Liên đã cảm nhận thấy, đã dẫm lên cái đường ranh mong manh, mơ hồ mà tàn nhẫn của thời gian giữa thời đại cũ và thời đại mới. Ông đồ gắng gượng núi kéo cái tinh hoa một thời trong lòng người một cách bất lực nhưng không từ bỏ. Ở đây, dẫu chưa đạt đến trình độ đưa “cái thần” vào chữ viết như một tay tử tù của thời vang bóng, ít ra ông đồ cũng còn lại những ngón tay hoa. Hình ảnh ông đồ nhạt nhòa trong không gian và thời gian khiến người đọc thổn thức niềm thương cảm. Hoạt động của giáo viên-học Nội dung cần đạt sinh THẢO LUẬN CẶP ĐÔI - Cảm xúc xót thương, thương cảm cho tình cảnh Sự đối lập trên gợi cho người của ông đồ. Từ người là trung tâm của sự chú ý, đọc cảm xúc gì về nhân vật ông được xã hội trọng vọng, nay ông đã bị gạt ra rìa đồ và tâm sự của nhà thơ? của cuộc sống và bị mọi người quên lãng. - Tổ chức cho HS thảo luận.Quan -Câu hỏi được đặt ra nhưng không phải để hỏi, nó sát, khích lệ HS. như một lời tiếng than nhằm bộc lộ niềm tiếc 20
- - Tổ chức trao đổi, rút kinh thương, day dứt hết sức chân thành của tác giả nghiệm. trước sự suy vi của Nho học đương thời. - GV tổng hợp ý kiến. b.Tâm tư của tác giả Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Khổ đầu và khổ cuối có gì giống - Giống: đều có hình ảnh hoa đào nở. và khác nhau.? - Khác: ông đồ xuất hiện như lệ thường - * Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt không còn hình ảnh ông đồ. chẽ. Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ thể - Ý nghĩa của sự giống và khác nhau hiện chủ đề tác phẩm.Thiên nhiên vẫn đẹp đẽ, đó? con người trở thành xưa cũ. - Thiên nhiên ở 2 câu cuối?Tâm tư - (?) tu từ thể hiện nỗi niềm thương tiếc khắc của tác giả? khoải của nhà thơ. Câu hỏi như gieo vào lòng * Nhà thơ thương cảm cho những người đọc những cảm thương, tiếc nuối nhà nho, thương tiếc những giá trị không dứt. Nhà thơ thương tiếc những giá trị tinh thần tết đẹp bị tàn tạ, lãng tinh thần tốt đẹp bị tàn tạ, lãng quên. quên. Câu thơ theo sau đó như uất nghẹn trước tin dữ:“Không thấy ông đồ xưa” khép lại một cơn mê, để rồi nhà thơ tự hỏi::“Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bầy giờ?”.Vũ Đình Liên đã không thể trả lời. Ông gửi niềm ưu tư ấy vào thời gian và mong tìm kiếm một sự đồng cảm ở người đọc. Ông đau đáu nhìn vào dòng đời đang trôi chảy như một kẻ mất hồn mong tìm thấy bản thể. Cũng cảnh cũng người nhưng người và cảnh đâu dễ thành thơ, nếu nhà thơ không là kẻ tri âm hay đồng điệu. 4. Tổng kết Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Nhận xét của nhà thơ.? Ngôn ngữ, 1. Nghệ thuật - Thơ ngũ ngôn gồm nhiều khổ, kết cấu, thể thơ? mỗi khổ 4 câu thích hợp nhất với việc diễn tả - Gọi HS nêu khái quát nội dung - tâm tình sâu lắng Kết cấu câu giản dị, chặt nghệ thuật văn bản? chẽ. - Gọi HS nhận xét. - Ngôn ngữ trong sáng, bình dị, hàm súc, dư -Gọi HS đọc ghi nhớ ba - GV khắc sâu kiến thức trọng tâm 2. Nội dung - Tình cảm đáng thương của ông đồ. - Niềm thương cảm chân thành của nhà thơ *Ghi nhớ: SGK Những đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ: - Nghệ thuật dựng cảnh tương phản: Một bên tấp nập đông vui, một bên buồn bã, hiu hắt. một bên nét chữ cũng như bay múa : phượng múa, rồng bay ; bên kia cả giấy cũng buồn, cả mực cũng sầu, thêm nữa lại kèm lá vàng, mưa bụi. - Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, vừa tả cảnh, vừa gợi lên được tâm trạng của con người. 21
- - Thể thơ ngũ ngôn quen thuộc kết hợp với những hình ảnh thơ đẹp và gợi cảm. Ngôn ngữ thơ bình dị, trong sáng nhưng ẩn chứa đầy cảm xúc. - Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng. Cũng là thời gian ngày áp tết, cũng là không gian mùa xuân, cũng vẫn có hoa đào nở. Nhưng hình ảnh ông đồ thì cứ nhạt nhoà dần và cuối cùng là không thấy nữa. Ông đã thành "ông đồ xưa". HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG Hoạt động của giáo viên-học Nội dung cần đạt sinh 1. Ý nghĩa văn bản Ông đồ? -Văn bản Ông đồ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng -Gọi HS trả lời miệng thương của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc -HS nhận xét, bổ sung. của tác giả đối với một lớp người, một nét sinh hoạt văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc. 2. Em hiểu gì về Ông đồ? -Ông đồ là người theo học chữ nho nhưng không -HS chia sẻ hiểu biết về ông đồ? đỗ đạt, sống bằng nghề dạy học chữ nho, ngày tết - GV bổ sung ý kiến thường viết chữ viết câu đối thuê. Đọc thêm: Ông đồ là một trong những bài thơ lãng mạn tiêu biểu, từ bài thơ này em hiểu thêm đặc điểm nào trong thơ lãng mạn Việt Nam. (Nội dung nhân đạo và nỗi niềm hoài cổ) Ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Tuy sáng tác thơ không nhiều nhưng chỉ với bài Ông đồ, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới. Ông đồ là người dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thì thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ, thầy đồ. Mỗi dịp Tết đến, ông đồ thường được nhiều người thuê viết chữ, câu đối để trang trí trong nhà. Nhưng từ khi chế độ thi cử phong kiến bị bãi bỏ, chữ nho không còn được trọng, ngày Tết không mấy ai sắm câu đối hoặc chơi chữ, ông đồ trở nên thất thế và bị gạt ra lề cuộc đời. Từ đó, hình ảnh ông đồ chỉ còn là “cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn” (lời Vũ Đình Liên). HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO - Học thuộc bài thơ và ghi nhớ của bài, cảm nhận chi tiết hình ảnh độc đáo. - Soạn bài ''Hai chữ nước nhà” theo yêu cầu SGK. - Viết đoạn văn thuyết minh khoảng 7 – 10 câu theo cách diễn dịch giới thiệu về bố cục của bài thơ “Ông đồ”. 22
- CÂU NGHI VẤN Tuần 20 Thời gian thực hiện: (2 tiết) Tiết 77, 78 I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. - Nắm vững chức năng chính, chức năng khác của câu nghi vấn. * Tích hợp với các văn bản: Nhớ rừng, Ông đồ bằng việc tìm các câu nghi vấn dùng trong hai bài thơ. 2. Năng lực * Năng lực chung - Năng lực tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập được giao. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, lắng nghe/ phản hồi tích cực; giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm. * Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Vận dụng để sử dụng câu nghi vấn phù hợp với hoàn cảnh, tình huống, mục đích giao tiếp. 2. Phẩm chất - Trách nhiệm: Có ý thức học tập nghiêm túc: soạn bài, làm bài tập đầy đủ. - Chăm chỉ: Tìm hiểu về câu nghi vấn, vận dụng vào giao tiếp (nói, viết) II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Thiết bị dạy học: Bảng, phấn. 2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, phiếu học tập. Tiết 77 III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập/ Mở đầu (3 phút) a) Mục tiêu - Tạo hứng thú cho học sinh trước khi bước vào bài mới và để HS huy động kiến thức cũ. b) Nội dung:GV nêu yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã học ở Tiểu học về câu nghi vấn để đặt câu. c) Sản phẩm HS nhớ lại và đặt câu theo yêu cầu d) Cách thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đưa yêu cầu cho HS: Huy động kiến thức đã học từ Tiểu học, hãy đặt câu theo yêu cầu sau: 1. Hỏi địa điểm? 2. Hỏi giá tiền. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS trả lời bằng hiểu biết thực tế của mình. Dự kiến sản phẩm - Bác ơi cho cháu hỏi, đường về làng X đi lối nào ạ? - Bao nhiêu tiền một cận gạo thế bạn? Bước 3: Báo cáo kết quả 23
- HS báo cáo kết quả, một học sinh trả lời, các học sinh khác nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh gái kết quả GV chốt thông tin và dẫn dắt vào bài mới 2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm, hình thức và chức năng chính a) Mục tiêu HS nắm được đặc điểm, hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. b) Nội dung Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu, xác định câu nghi vấn để hiểu khái niệm, đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d) Tổ chức thực hiện: (12 phút) * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Đặc điểm, hình - Giáo viên: thức và chức năng Yêu cầu HS đọc ví dụ phần I. chính ? Trong đoạn trích trên câu nào là câu nghi vấn. ? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn ? Các câu nghi vấn đó dùng để làm gì. 1. Ví dụ: ( SGK). ? Những câu vừa xét là câu nghi vấn. Vậy em cho biết đặc điểm và chức năng của câu nghi vấn là gì. 2. Nhận xét * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Học sinh: tiếp nhận và thức hiện nhiêm vụ - Xác định câu nghi Giáo viên: quan sát HS làm việc vấn: * Dự kiến sản phẩm - Các câu nghi vấn: + Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không? - Đặc điểm hình + Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? thức: có không + Hay là u thương chúng con đói quá? -> sao, hay (là) - Đặc điểm hình thức: +Có chứa từ ngữ dùng để hỏi: “Không”, “làm sao”, -> Từ nghi vấn và kết “hay” thúc câu có dấu ? + Cuối câu có dấu (?) - Chức năng: dùng để hỏi. - Chức năng: Để hỏi. * Bước 3: Báo cáo kết quả Gv: gọi hs trả lời - Hs:trả lời * Bước 4: Đánh giá kết quả - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá 3. Ghi nhớ: SGK - Giáo viên nhận xét, đánh giá, yêu cầu hs đọc ghi nhớ (SGK) Hoạt động 2: Tìm hiểu chức năng khác của câu nghi vấn a. Mục tiêu HS tìm hiểu về các chức năng khác của câu nghi vấn. b. Nội dung 24
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu, xác định câu nghi vấn để củng cố khái niệm, đặc điểm hình thức và hiểu các chức năng khác của câu nghi vấn. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, PHT d. Tổ chức thực hiện: (15 phút) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ III. Những chức - Giáo viên yêu cầu: năng khác THẢO LUẬN NHÓM (3’) ? Xác định câu nghi vấn trong những VD trên ? ? Các câu nghi vấn trên có dùng để hỏi không? ? Nếu không dùng để hỏi thì để làm gì? ? Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên? 1. Ví dụ: ? Vậy ngoài chức năng dùng để hỏi câu nghi vấn còn dùng để làm gì? - Học sinh tiếp nhận. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Đại diện nhóm trả lời, đại diện các nhóm khác nhận xét. - Giáo viên: nhận xét 2. Nhận xét - Dự kiến sản phẩm: ? Xác định câu nghi vấn trong những VD trên ? a) Những người . Hồn ở đâu bây giờ? b) Mày định nói .đấy à? c) Có biết không? Lính đâu? Sao bay vậy ? Không còn à? d) Cả câu. e) Con gái ư? Chả lẽ đúng là nó ấy? - Không dùng để ? Các câu nghi vấn trên có dùng để hỏi không? hỏi. ? Nếu không dùng để hỏi thì để làm gì? - Dùng để a) Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự hoài niệm, tâm trạng + Bộc lộ tình cảm, nuối tiếc). cảm xúc. b) Đe dọa + Đe dọa. c) Đe dọa d) Khẳng định + Khẳng định. e) Bộc lộ cảm xúc (sự ngạc nhiên ) Treo bảng phụ VD ? Chỉ ra chức năng của các câu nghi vấn sau? - Anh có thể lấy giúp em quyển sách được không? + Cầu khiến. -> Cầu khiến - Ngôi nhà kia mà cao ư? + Phủ định -> Phủ định - Học như thế thì lấy gì mà đi thi? -> Mỉa mai. - Không phải tất cả 25
- ? Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên ? các câu nghi vấn đều - Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng kết thúc bằng dấu dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thứ hai ở VD e kết thúc hỏi chấm. Có trường bằng dấu chấm than để bộc lộ cảm xúc. hợp câu nghi vấn kết * Bước 3: Báo cáo kết quả: trình bày theo nhóm. thúc bằng dấu chấm than * Bước 4: Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá 3. Kết luận: - Giáo viên nhận xét, đánh giá Ghi nhớ: sgk ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. 3. Hoạt động luyện tập a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu nghi vấn để làm bài tập. b. Nội dung: HS làm bài tập trắc nghiệm c. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện (3 phút) * Luyện tập * Bước 1: Chuyển Chọn câu trả lời đúng giao nhiệm vụ a. Dấu hiệu nhân biết câu nghi vấn - GV đọc BT, yêu A. Có từ "hay" để nối các vế có quan hệ lựa chọn. cầu HS nghe và B. Có các từ nghi vấn. chọn chữ cái câu C. Khi viết ở cuối câu có dấu chấm hỏi. TL đúng. D. Một trong các dấu hiệu trên đều đúng. b. Dòng nào nói lên chức năng chính của câu nghi vấn? * Bước 2: Thực A. Dùng để yêu cầu hiện nhiệm vụ B. Dùng để hỏi HS chọn chữ cái C. Dùng để bộc lộ cảm xúc câu trả lời đúng- D. Dùng để kể lại sự việc Học sinh: làm c. Trong các câu nghi vấn sau, câu nào không có mục đích việc cá nhân hỏi: Giáo viên: quan A. Bố đi làm chưa ạ? sát hs làm B. Trời ơi! Sao tôi khổ thế này? C. Bao giờ bạn được nghỉ tết? Dự kiến sản D. Ai bị điểm kém trong buổi học này? phẩm: d. Trường hợp nào không chứa câu nghi vấn? a- B A. Gặp một đám trẻ chăn trâu đang chơi trên bờ đầm, anh b- B ghé lại hỏi: “Vịt của ai đó?” c- C B. Lơ lơ cồn cỏ gió đìu hiu / Đâu tiếng làng xa vãn chợ d- B chiều. e- C C. Nó thấy có một mình ông ngoại nó đứng giữa sân thì * Bước 3: Báo cáo nó hỏi rằng: kết quả: trình bày - Cha tôi đi đâu rồi ông ngoại ? theo nhóm. D. Non cao đã biết hay chưa? / Nước đi ra bể lại mưa về nguồn. * Bước 4: Đánh e. Trong những câu nghi vấn sau, câu nào không có mục 26
- giá kết quả đích hỏi? - Học sinh nhận A. Mẹ đi chợ chưa ạ? xét, bổ sung, đánh B. Ai là tác giả của bài thơ này? giá C. Trời ơi! Sao tôi khổ thế này? - Giáo viên nhận D. Bao giờ bạn đi Hà Nội? xét, đánh giá 4. Hoạt động vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu nghi vấn để đặt câu theo yêu cầu. b. Nội dung: HS đặt câu nghi vấn theo yêu cầu c. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS - Hỏi thời gian: Mấy giờ rồi bác? - Hỏi số tiền: Bạn mua áo này bao nhiêu tiền? - Hỏi người: Ai vừa đến đây thế? d. Tổ chức thực hiện (5 phút) * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ * Vận dụng GV giao nhiệm vụ đặt 3 câu NV với các yêu cầu: hỏi thời Đặt câu nghi vấn gian, số tiền, người. theo yêu cầu sau HS tiếp nhận nhiệm vụ * Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 1. Hỏi thời gian Học sinh: tiếp nhận và thức hiện nhiêm vụ 2. Hỏi số tiền Giáo viên: quan sát HS làm việc 3. Hỏi người * Bước 3: HS báo cáo kết quả - GV: gọi HS lên bảng thực hiện - HS: làm lên bảng * Bước 4: GV đánh giá kết quả - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá. 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng/ sáng tạo (2 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu nghi vấn để đặt câu theo yêu cầu. b. Nội dung: đặt câu NV không dùng để hỏi, vẽ BĐTD hệ thống kiến thức về câu NV. c. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS vào tiết sau d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV nêu yêu cầu. HS tiếp nhận Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (Ở nhà) Bước 3: Báo cáo kết quả (Tiết sau) Bước 4: Đánh giá sản phẩm (Tiết sau) * Hướng dẫn về nhà - Nắm kĩ ghi nhớ, hoàn thành các BT. - Yêu cầu tiết sau hoàn thành việc sưu tầm câu NV không dùng để hỏi, vẽ BĐTD Hết tiết 27
- Tiết 78 III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập/ Mở đầu (3 phút) a) Mục tiêu - Tạo hứng thú cho học sinh trước khi bước vào bài mới và để HS huy động kiến thức cũ. b) Nội dung:GV nêu yêu cầu HS cần làm trong thời gian về nhà đưa ra từ tiết học trước: đặt câu không dùng để hỏi, vẽ BĐTD hệ thống KT về câu NV c) Sản phẩm Dự kiến sản phẩm + Câu NV không dùng để hỏi - Bạn có thể đóng giúp tôi cửa sổ được không? - Tại sao mình có thể nhầm lẫn được nhỉ? -> Bộc lộ cảm xúc + BĐTD về câu nghi vấn d) Cách thực hiện: - Bước 1: GV đưa yêu cầu cho HS: Huy động kiến thức đã học từ Tiểu học, hãy đặt câu theo yêu cầu sau: 1. Hỏi một người để mượn đồ 2. Tự hỏi bản thân để bộc lộ sự băn khoăn. Bước 2: HS trả lời bằng hiểu biết thực tế của mình. Bước 3: HS báo cáo kết quả, một học sinh trả lời, các học sinh khác nhận xét, bổ sung đáp án Bước 4: GV chốt thông tin và dẫn dắt vào bài mới 2. Hình thành kiến thức mới 3. Hoạt động luyện tập Hoạt động 1: Luyện tập bài Câu nghi vấn a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu nghi vấn để làm bài tập. b. Nội dung: HS làm bài tập trong SGK: từ bài 1, 2, 3, 4,5 của bài Câu nghi vấn (HĐ cá nhân (bài 1). HĐ cặp đôi (bài 3,5). HĐ nhóm (bài 2,4). c. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm d. Tổ chức thực hiện (18 phút) * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ : yêu cầu hs mở vở II. Luyện tập 28
- bài tập ra để làm các bài tập Bài Câu nghi vấn * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bài tập 1: Hoạt động cá nhân Học sinh: làm việc cá nhân Giáo viên:quan sát hs làm Dự kiến sản phẩm Các câu nghi vấn: Bài tập 1 a. Chị khất tiền sưu đến mai phải không? a. Chị khất tiền. Phải b. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? không? c.Văn là gì? Chương là gì? b. Tại sao: như thế? d. Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? c. Văn là gì? Chương là - Đùa trò gì? gì? - Hừ Hừ Cái gì thế? d. “Chú mình vui - Chị Cốc béo xù đứng trước nhà ta đấy hả? không? đùa trò gì? Cái gì thế? Chị cóc béo xù đấy hả? Bài tập 2: Hoạt động cặp đôi Học sinh: làm việc cá nhân, trao đổi với bạn bên cạnh Bài tập 2 Giáo viên:quan sát hs làm Dự kiến sản phẩm Chứa từ “hay” chỉ quan - Căn cứ vào đặc điểm hình thức. hệ lựa chọn. Chứa từ “hay” chỉ quan hệ lựa chọn. Cuối câu có dấu (?) Cuối câu có dấu (?) - Không thể thay từ - Căn cứ vào chứng năng: dùng để hỏi. “hay” bằng từ “hoặc” - Không thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” bởi từ bởi từ “hoặc” chỉ quan “hoặc” chỉ quan hệ lựa chọn nhưng không mang rõ hệ lựa chọn nhưng chức năng hỏi. không mang rõ chức năng hỏi. Bài tập 3: : Hoạt động cá nhân Bài tập 3 Học sinh: làm việc cá nhân Không thể thêm dấu Giáo viên:quan sát hs làm chấm hỏi vì đó không Dự kiến sản phẩm phải là câu nghi vấn. - Không thể - Vì đó không phải là câu nghi vấn. Bài tập 4: Hoạt động nhóm theo bàn Bài tập 4 Học sinh: làm việc cá nhân, trao đổi trong nhóm Khác về hình thức: Giáo viên:quan sát hs làm có không; đã Dự kiến sản phẩm chưa. - Hình thức Khác về ý nghĩa: câu 2 + giống: cùng sử dụng dấu ? cuối câu có giả định là người + khác nhau: cặp từ nghi vấn dùng để hỏi đã chưa được hỏi trước đó có không. vấn đề về sức khoẻ còn - Ý nghĩa: câu 1 thì không. a. hỏi thăm sức khỏe của thời hiện tại, không biết 29
- trước đó tình trạng sức khỏe của người được hỏi như thế nào. b. hỏi thăm sức khỏe hiện tại nhưng người hỏi biết rõ trước đó người được hỏi có tình trạng sức khỏe không tốt Bài tập 5 Bài tập 5: Hoạt động cá nhân Câu a: “Bao giờ” đứng Học sinh: làm việc cá nhân đầu câu Giáo viên:quan sát hs làm -> Hỏi về thời điểm của Dự kiến sản phẩm 1 hành động sẽ diễn ra Bài 5: trong tương lai. a. Bao giờ anh đi Hà Nội? Câu b: “bao giờ” đứng Bao giờ đứng ở đầu câu: hỏi về thời điểm sẽ thực cuối câu hiện hành động đi. -> Hỏi về thời điểm của b. Anh đi Hà Nội bao giờ? một hành động đã diễn Bao giờ đứng ở cuối câu: hỏi về thời gian đã diễn ra ra trong quá khứ. hành động đi. Bài 6 a. Chiếc xe này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế? Câu nghi vấn này đúng và người hỏi đã tiếp xúc với Bài 6 sự vật, hỏi để biết trọng lượng chính xác của sự vật a. Hỏi đó. b. Sai b. Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế? Câu nghi vấn này sai vì người hỏi chưa biết giá chính xác của chiếc xe thì sẽ không phân biệt được mắc hay rẻ được. * Bước 3: Báo cáo kết quả -Hs: trình bày trên bảng * Bước 4: Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá - Giáo viên chốt kiến thức Hoạt động 2: Luyện tập bài Câu nghi vấn (Tiếp theo) a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu nghi vấn để làm bài tập. b. Nội dung: HS làm bài tập trong SGK: từ bài 1, 2, 3, 4,5 của bài Câu nghi vấn (HĐ cá nhân (bài 1). HĐ cặp đôi (bài 3,5). HĐ nhóm (bài 2,4). c. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm d. Tổ chức thực hiện (18 phút) Câu nghi vấn (Tiếp theo) * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ : yêu cầu HS 1. Bài tập 1 mở vở bài tập ra để làm các bài tập a. Con người đáng . để nó * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ăn ư? Bài tập 1: Hoạt động cá nhân -> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc Học sinh: làm việc cá nhân (sự ngạc nhiên). 30
- Giáo viên: quan sát hs làm b. Nào đâu những đêm vàng Dự kiến sản phẩm bên bờ suối a. Con người đáng . để nó ăn ư? -> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên). Thời oanh liệt nay còn đâu? b. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối -> Phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Thời oanh liệt nay còn đâu? c. Sao ta không ngắm sự biệt -> Phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. li theo tâm hồn rơi? c. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn -> Cầu khiến, bộc lộ tình cảm, rơi? cảm xúc. -> Cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. d. Ôi, nếu thế .bóng bay? d. Ôi, nếu thế .bóng bay? -> Phủ định, bộc lộ tình cảm , -> Phủ định, bộc lộ tình cảm , cảm xúc cảm xúc Bài tập 2: Hoạt động cặp đôi 2. Bài tập 2 Học sinh: làm việc cá nhân, trao đổi với bạn a) Sao cụ thế? Tội gì bây bên cạnh giờ lại? Ăn mãi lo liệu? Giáo viên:quan sát hs làm Đặc điểm hình thức: Sao, gì, Dự kiến sản phẩm gì. a) Sao cụ thế? Tội gì bây giờ lại? Ăn -> Phủ định. mãi lo liệu? b) Cả đàn bò .chăn dắt làm - Đặc điểm hình thức: Sao, gì, gì. sao? - Chức năng: Phủ định. Đặc điểm hình thức: làm sao. b) Cả đàn bò .chăn dắt làm sao? => Bộc lộ sự băn khoăn, ngần - Đặc điểm hình thức: làm sao. ngại. - Bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại. c) Ai dám bảo tình mẫu tử? c) Ai dám bảo tình mẫu tử? Đặc điểm hình thức: Ai. - Đặc điểm hình thức: Ai. => Khẳng định. - Khẳng định. d) Thằng bé . việc gì? Sao d) Thằng bé . việc gì? Sao lại mà khóc? lại mà khóc? - Gì, sao - Gì, sao - Hỏi. -> Hỏi. Những câu không dùng để hỏi đều biến đổi Những câu không dùng để hỏi được. đều biến đổi được. a. Cụ không phải lo xa như thế. a. Cụ không phải lo xa như Không nên nhịn đói mà để tiền lại. thế. Ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu. Không nên nhịn đói mà để b. Tôi lo thằng bé ấy không chăn nổi đàn bò tiền lại. c. Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử. Ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu. b. Tôi lo thằng bé ấy không chăn nổi đàn bò c. Thảo mộc tự nhiên có tình Bài tập 3: Hoạt động cặp đôi mẫu tử. Học sinh: làm việc cá nhân, trao đổi với bạn 3. Bài tập 3 31
- bên cạnh a, Bạn có thể kể cho mình Giáo viên:quan sát hs làm nghe nội dung bộ phim “Làng Dự kiến sản phẩm Vũ Đại ngày ấy” được không? a, Bạn có thể kể cho mình nghe nội dung bộ b, ( Lão Hạc ơi!) Sao đời lão phim “Làng Vũ Đại ngày ấy” được không? lại khốn cùng đến thế! b, ( Lão Hạc ơi!) Sao đời lão lại khốn cùng đến thế! 4. Bài tập 4 Bài tập 4: Hoạt động cá nhân - Những câu như vậy không Học sinh: làm việc cá nhân, trao đổi với bạn dùng để hỏi mà để thay cho bên cạnh lời chào khi gặp nhau. Người Giáo viên: quan sát HS làm được hỏi thường không trả lời Dự kiến sản phẩm vào câu hỏi mà có khi lại đặt HS TL: không dùng để hỏi mà để thay cho lời những câu hỏi đáp lễ gần chào khi gặp nhau. Người được hỏi thường giống như vậy. không trả lời vào câu hỏi mà có khi lại đặt - Người nói và người nghe những câu hỏi đáp lễ gần giống như vậy. 4. Hoạt động vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu nghi vấn để đặt câu theo yêu cầu. b. Nội dung: HS đặt câu nghi vấn theo yêu cầu c. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS - Hỏi thời gian: Mấy giờ rồi bác? - Hỏi số tiền: Bạn mua áo này bao nhiêu tiền? - Hỏi người: Ai vừa đến đây thế? d. Tổ chức thực hiện (4 phút) * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ * Vận dụng GV giao nhiệm vụ đặt 3 câu NV với các yêu cầu: hỏi thời Viết đoạn văn ngắn gian, số tiền, người. có dùng ít nhất 2 HS tiếp nhận nhiệm vụ câu nghi vấn với * Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ chức năng khác Học sinh: tiếp nhận và thức hiện nhiêm vụ nhau Giáo viên: quan sát HS làm việc * Bước 3: HS báo cáo kết quả - GV: gọi HS lên bảng thực hiện - HS: làm lên bảng * Bước 4: GV đánh giá kết quả - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá. 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng/ sáng tạo (4 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu nghi vấn để đặt câu theo yêu cầu. b. Nội dung: Tìm câu NV trong các VB đã học, đặt câu NV không dùng để hỏi, vẽ BĐTD hệ thống kiến thức về câu NV. c. Sản phẩm hoạt động Câu NV trong bài Nhớ rừng, Ông đồ 32
- d. Tổ chức thực hiện (3 phút) * Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm bài 6 tại lớp hoặc chuẩn bị bài để tiết sau trình bày - Đặt câu nghi vấn nhưng không dùng để hỏi. - Vẽ BĐTD hệ thống KTCB về câu NV * Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Học sinh: tiếp nhận và thức hiện nhiêm vụ Giáo viên: quan sát HS làm việc * Bước 3: HS báo cáo kết quả - GV: gọi HS thực hiện - HS: làm lên bảng * Bước 4: GV đánh giá kết quả - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá; * GV nêu câu hỏi củng cố: Nhắc lại nội dung bài học * Hướng dẫn về nhà - Nắm kĩ ghi nhớ, hoàn thành các BT. - Yêu cầu tiết sau hoàn thành việc sưu tầm câu NV trong các VB đã học - Soạn bài tiếp bằng cách hệ thống các KTCB về 2 văn bản Nhớ rừng, Ông đồ với các KT bài Câu nghi vấn Chuẩn bị trả lời các câu hỏi sau 1. Chỉ ra điểm tích hợp (chung về kiến thức) giữa các bài: Nhớ rừng, Ông đồ và Câu nghi vấn 2. Chỉ ra điểm chung về nghệ thuật, nội dung của 2 VB: Nhớ rừng, Ông đồ 3. Liệt kê các câu thơ sử dụng câu nghi vấn trong mỗi bài thơ trên và nêu chức năng của từng câu (có thể kẻ bảng thống kê) 4. Chuẩn bị làm bài Kiểm tra đánh giá CĐ Hết tiêt Tuần 20 LUYỆN TẬP TỔNG KẾT Ngày soạn: 14/01/2021 Tiết 79 KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ Ngày dạy: 18 /01/2021 Thời gian thực hiện: (1 tiết) I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Hệ thống các kiến thức cơ bản về nội dung, nghệ thuật của hai văn bản : Nhớ rừng, Ông đồ. Hiểu được nỗi lòng thi nhân qua từng bài. - Củng cố, hệ thống các kiến thức về Câu nghi vấn. * Tích hợp với các văn bản: Nhớ rừng, Ông đồ bằng việc tìm các câu nghi vấn dùng trong hai bài thơ. 2. Năng lực * Năng lực chung - Năng lực tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập được giao. 33
- - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, lắng nghe/ phản hồi tích cực; giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm. * Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Vận dụng để sử dụng câu nghi vấn phù hợp với hoàn cảnh, tình huống, mục đích giao tiếp. 2. Phẩm chất - Yêu nước: Đồng cảm với nỗi lòng thi nhân, bồi đắp tình yêu nước qua cảm nhận tình yêu nước thầm kín trong Nhớ rừng. - Nhân ái: Đồng cảm với nỗi lòng Vũ Đình Liên; khơi dậy, bồi đắp tình thương người. - Trách nhiệm: Có ý thức học tập nghiêm túc: soạn bài, làm bài tập đầy đủ; vận dụng làm bài kiểm tra. - Chăm chỉ: Tìm hiểu về câu nghi vấn, vận dụng vào giao tiếp (nói, viết) II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Thiết bị dạy học: Bảng, phấn. 2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, phiếu học tập. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập/ Mở đầu (3 phút) a) Mục tiêu - Tạo hứng thú cho học sinh trước khi bước vào bài mới và để HS huy động kiến thức cũ. b) Nội dung: GV nêu yêu cầu đã đặt ra từ tiết học trước NV 1: Chỉ ra điểm tích hợp (chung về kiến thức) giữa các bài: Nhớ rừng, Ông đồ và Câu nghi vấn c) Sản phẩm HS dựa vào phần đã chuẩn bị để trả lời (vở soạn) d) Cách thực hiện: Bước 1: GV đưa yêu cầu cho HS Chỉ ra điểm tích hợp (chung về kiến thức) giữa các bài: Nhớ rừng, Ông đồ và Câu nghi vấn Bước 2: HS trả lời bằng việc trình bày kết quả chuẩn bị ở nhà Dự kiến sản phẩm - Giữa Nhớ rừng và Ông đồ: đều thuộc phong trào thơ mới; thể hiện cái "tôi" cá nhân, diễn tả nỗi nhớ quá khứ. - Giữa 2 VB với Câu nghi vấn: đều sử dụng nhiều câu nghi vấn với các chức năng khác nhau. Bước 3: HS báo cáo kết quả, một học sinh trả lời, các học sinh khác nhận xét, bổ sung đáp án. Bước 4: GV chốt thông tin và dẫn dắt vào bài mới 2. Hình thành kiến thức mới 3. Hoạt động luyện tập Hoạt động Luyện tập, tổng kết a) Mục tiêu HS so sánh điểm giống và khác nhau giữa bài Nhớ rừng và Ông đồ. Chỉ ra điểm tích hợp giữa 2 văn bản với phần TV Câu nghi vấn b) Nội dung 34
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm điểm giống và khác nhau giữa 2 văn bản: so sánh về hình thức, nội dung. c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, PHT d) Tổ chức thực hiện: (12 phút) Hoạt động của GV, HS Nội dung C. Luyện tập- tổng kết * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1 1. Chỉ ra điểm chung về nghệ GV giao nhiệm vụ. thuật, nội dung của 2 VB: Nhớ HS tiếp nhận nhiệm vụ rừng, Ông đồ * Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 1 a. Giống Học sinh: tiếp nhận và thức hiện nhiệm vụ - Đều là nhưng bài thơ của Giáo viên: quan sát HS làm việc phong trào thơ mới Dự kiến sản phẩm - Là nỗi nhớ, sự nhớ tiếc về quá Giống khứ - Đều là nhưng bài thơ của phong trào thơ mới - Cảm xúc mới, tư duy mới, đề - Là nỗi nhớ, sự nhớ tiếc về quá khứ cao cái tôi cá nhân trực tiếp, - Cảm xúc mới, tư duy mới, đề cao cái tôi cá phóng khoáng tự do nhân trực tiếp, phóng khoáng tự do b. Khác Khác - Ông đồ hoài niệm về một nét - Ông đồ hoài niệm về một nét đẹp văn hóa bị đẹp văn hóa bị mai một, với mai một, với lòng thương cảm với một lớp lòng thương cảm với một lớp người lạc thời đã đi vào dĩ vãng. người lạc thời đã đi vào dĩ - Nhớ rừng hoài vọng về một quá khớ hào vãng. hùng, oanh liệt cùng với ý thức khẳng định cá - Nhớ rừng hoài vọng về một nhân và niềm khát khao tự do cháy bỏng. quá khớ hào hùng, oanh liệt * Bước 3: HS báo cáo kết quả 1 cùng với ý thức khẳng định cá - GV: gọi HS lên bảng thực hiện nhân và niềm khát khao tự do - HS: làm lên bảng cháy bỏng. * Bước 4: GV đánh giá kết quả 1 - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá. 2. Liệt kê các câu thơ sử dụng câu nghi vấn trong mỗi bài thơ * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 2 trên và nêu chức năng của từng GV giao nhiệm vụ câu (có thể kẻ bảng thống kê) HS tiếp nhận nhiệm vụ * Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 2 + Bài Nhớ rừng Học sinh: tiếp nhận và thức hiện nhiệm vụ - Nào đâu những đêm vàng Giáo viên: quan sát HS làm việc ánh trăng tan? Dự kiến sản phẩm - Đâu những ngày mưa chuyển + Bài Nhớ rừng ta đổi mới? - Nào đâu những đêm vàng ánh trăng tan? - Đâu những bình minh cây - Đâu những ngày mưa chuyển ta đổi mới? xanh nắng gội, - Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? tưng bừng? 35
- - Đâu những riêng phần bí mật? - Đâu những riêng phần bí - Thời oanh liệt nay còn đâu? mật? -> CHTT. Đều dùng để khẳng định thời vàng - Thời oanh liệt nay còn đâu? son không còn và bộc lộ cảm xúc tiếc nuối. -> CHTT. Đều dùng để khẳng + Bài Ông đồ định thời vàng son không còn - Người thuê viết nay đâu? và bộc lộ cảm xúc tiếc nuối. -> Câu hỏi tu từ, bộc lộ băn khoăn, nỗi buồn của tác giả trước sự thay đổi của con người. + Bài Ông đồ - Hồn ở đâu bây giờ? -> CHTT như 1 lời tự - Người thuê viết nay đâu? vấn, tiềm ẩn sự ngậm ngùi, xót thương, cảm -> Câu hỏi tu từ, bộc lộ băn thông cho thân phận của những người muôn khoăn, nỗi buồn của tác giả năm cũ đã bị thời thế khước từ. trước sự thay đổi của con * Bước 3: HS báo cáo kết quả 2 người. - GV: gọi HS lên bảng thực hiện - Hồn ở đâu bây giờ? -> CHTT - HS: làm lên bảng như 1 lời tự vấn, tiềm ẩn sự * Bước 4: GV đánh giá kết quả 2 ngậm ngùi, xót thương, cảm - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá thông cho thân phận của những - Giáo viên nhận xét, đánh giá. người muôn năm cũ đã bị thời thế khước từ. 4. Hoạt động vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học của chủ đề để làm bài KT b. Nội dung: HS làm bài kiểm tra theo yêu cầu c. Sản phẩm hoạt động: Bài KT viết của HS d. Tổ chức thực hiện (4 phút) * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV giao nhiệm vụ. HS tiếp nhận nhiệm vụ Đề bài Câu 1 (5 điểm) Cùng là nỗi nhớ về quá khứ nhưng Nhớ rừng của Thế Lữ và Ông đồ của Vũ Đình Liên có những tâm trạng và cách biểu hiện khác nhau như thế nào? Câu 2 (5 điểm) Chép lại theo trí nhớ một câu thơ có sử dụng câu nghi vấn trong bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ (chỉ rõ dấu hiệu hình thức) và phân tích tác dụng của câu nghi vấn đó. * Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Học sinh: tiếp nhận và thức hiện nhiệm vụ Giáo viên: quan sát HS làm bài KT Dự kiến sản phẩm: Hướng dẫn chấm Câu 1 (5 điểm) * Mức tối đa: (5 điểm) HS cần trình bày được - Cùng là hướng về quá khứ nhưng mỗi bài thơ có nội dung, cảm hứng khác nhau. (0,5 đ) 36
- - Bài Ông đồ là hoài niệm về một nét văn hoá đã bị mai một : thú chơi chữ, sùng bái chữ Nho, sùng kính ông đồ. Đây là nét đẹp văn hóa thời Nho học.(1 đ) Tâm trạng của nhà thơ còn thể hiện ở lòng thương cảm cho một lớp người lạc thời đã lùi về dĩ vãng. (1 đ) - Bài Nhớ rừng mượn lời con hổ trong vườn bách thú để bày tỏ niềm hoài vọng về một quá khứ oai hùng, oanh liệt, cùng với ý thức khẳng định cá nhân và niềm khao khát tự do của người dân Việt Nam đương thời. (1,5 đ) Bài thơ bộc lộ tình yêu nước thầm kín. (1 đ) * Mức chưa tối đa (2 đ) HS trình bày được ½ yêu cầu trên * Mức không đạt (0 đ) HS không làm hoặc làm lạc đề Câu 2 (5 điểm) * Mức tối đa - HS chép chính xác câu thơ có sử dụng câu nghi vấn, chỉ rõ dấu hiệu nhận biết (2 đ) - HS phân tích được tác dụng của câu nghi vấn, trình bày, diễn đạt dưới dạng một đoạn văn ngắn, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. HS cần phân tích tác dụng sát với nội dung ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ. (3 điểm) * Bước 3: HS báo cáo kết quả - GV: gọi HS nộp bài - HS: nộp bài * Bước 4: GV đánh giá kết quả - Giáo viên nhận xét, đánh giá chung về ý thức làm bài của cả lớp. 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng/ sáng tạo (2 phút) a. Mục tiêu: HS hiểu sâu sắc hơn về các KT của chủ đề b. Nội dung: HS sưu tầm thêm các ngữ liệu là các bài nghiên cứu, phê bình về 2 bài thơ hoặc các tư liệu về chủ đề vừa học. c. Sản phẩm hoạt động: Tư liệu HS thu thập tìm hiểu d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Giao nhiệm vụ GV nêu yêu cầu HS tiếp nhận Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (ở nhà) Bước 3: Báo cáo kết quả (Tiết sau) Bước 4: Đánh giá kết quả (Tiết sau * Hướng dẫn về nhà - Tiếp tục ôn tập chủ đề, làm hết các BT - Soạn bài tiếp: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh Trả lời câu hỏi: Cần có những cách sắp xếp các ý trong đoạn văn thuyết minh như thế nào cho hợp lý? Hết tiết 37
- Tuần 20 VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN Ngày soạn: 14/01/2021 Tiết 80 THUYẾT MINH Ngày dạy: 18 /01/2021 Thời gian thực hiện: 1 tiết I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Củng cố kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh; biết sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh. - Nắm chắc yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh 2. Năng lực * Năng lực chung - Năng lực tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập được giao. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, lắng nghe/ phản hồi tích cực; giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm. * Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, tạo lập một đoạn văn thuyết minh. 2. Phẩm chất - Trách nhiệm: Có ý thức học tập nghiêm túc: soạn bài, làm bài tập đầy đủ. - Chăm chỉ: Tìm hiểu về các sự vật hiện tượng xung quanh, thuyết minh về nó (nói, viết) II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Thiết bị dạy học: Bảng, phấn. 2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, phiếu học tập. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập/ Mở đầu (3 phút) a) Mục tiêu - Tạo hứng thú cho học sinh trước khi bước vào bài mới và để HS huy động kiến thức cũ. b) Nội dung: GV nêu yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã học về văn thuyết minh, về đoạn văn để trình bày các cách sắp xép ý trong đoạn văn TM. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Cách thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đưa yêu cầu cho HS: Cần có những cách sắp xếp các ý trong đoạn văn thuyết minh như thế nào cho hợp lý? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS trả lời bằng hiểu biết thực tế của mình. Dự kiến sản phẩm Khi viết một đoạn văn thuyết minh, cần xác định và trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác. Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo trình tự cấu tạo của sự vật, trình tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), trình tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau hay theo trình tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau) Bước 3: Báo cáo kết quả: HS báo cáo kết quả, một học sinh trả lời, các học sinh khác nhận xét, bổ sung đáp án. Bước 4: GV đánh giá kết quả 38
- GV chốt thông tin và dẫn dắt vào bài mới 2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: Tìm hiểu đoạn văn trong văn bản thuyết minh a) Mục tiêu HS nhận dạng được các đoạn văn thuyết minh, biết các cách sắp xếp trình bày ý trong đoạn văn TM. b) Nội dung Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu, nhận dạng các đoạn văn TM, phát hiện cách sắp xếp ý. c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, PHT d) Tổ chức thực hiện: 16 phút * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1 - Gv: Chia 2 nhóm Đọc kĩ đoạn văn thuyết minh mục 1.a , b(SGK). I. Đoạn văn trong văn ? Em hãy xác định câu chủ đề (từ ngữ CĐ) của bản thuyết minh đoạn? Các câu sau có ý nghĩa gì? ? Từng đoạn văn trình bày theo cách nào? 1. Nhận dạng các đoạn - HS: tiếp nhận văn thuyết minh * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS: làm việc nhóm Đoạn a: - Gv: quan sát, giúp đỡ Hs Câu chủ đề: Câu 1 - Dự kiến sản phẩm Câu 2, 3, 4, 5: Làm rõ câu Đoạn a: chủ đề. Câu chủ đề: Câu 1 Câu 2, 3, 4, 5: Làm rõ câu chủ đề. Đoạn b: Đoạn b: Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng. Đồng. Các câu tiếp theo: cung cấp thông tin về Phạm Văn Các câu tiếp theo: cung Đồng theo lối liệt kê. cấp thông tin về Phạm * Bước 3: Báo cáo kết quả: Đại diện nhóm trình Văn Đồng theo lối liệt kê. bày. * Bước 4: Đánh giá kết quả * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 2 - Đọc đoạn a. ? Đoạn văn a thuyết minh về nội dung gì? thuyết 2. Sửa lại các đoạn văn minh cấu tạo của bút bi thuyết minh chưa chuẩn: ? Nhược điểm của đoạn này là gì? Đoạn a ? Nếu giới thiệu cây bút bi thì nên giới thiệu như thế nào? giới thiệu về cấu tạo-> phải chia thành Nhược điểm: Trình bày từng bộ phận. lộn xộn ? Theo em đoạn văn trên nên chữa lại như thế nào? ? Mỗi đoạn nên viết lại như thế nào? Chữa lại: Tách thành hai - HS: tiếp nhận đoạn. 39
- * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 2 - HS: làm việc nhóm Đoạn 1: Thuyết minh - Gv: quan sát, giúp đỡ, yêu cầu HS làm bố cục ra phần ruột bút bi, gồm đầu giấy. bút bi và ống mực loại - Dự kiến sản phẩm mực đặc biệt. Nhược điểm: Trình bày lộn xộn Chữa lại: Tách thành hai đoạn. Đoạn 2: Phần vỏ: gồm ống Đoạn 1: Thuyết minh phần ruột bút bi, gồm đầu bút nhựa hoặc sắt, bọc ruột bi và ống mực loại mực đặc biệt. bút và làm cán bút viết Đoạn 2: Phần vỏ: gồm ống nhựa hoặc sắt, bọc ruột phần này gồm ống, nắp bút và làm cán bút viết phần này gồm ống, nắp bút bút có lò xo. có lò xo. * Bước 3: Báo cáo kết quả 2 Đại diện nhóm trình bày. * Bước 4: Đánh giá kết quả 2 * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 3 GV yêu cầu HS đọc đoạn văn b. ? Đoạn b có nhược điểm gì? ? Theo em nên giới thiệu đèn bàn bằng phương pháp gì? ? Vậy em nên chia ra làm mấy đoạn? ? Mỗi đoạn nên viết lại như thế nào? * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 2 - HS: làm việc nhóm * Đoạn b: - Gv: quan sát, giúp đỡ, yêu cầu HS làm bố cục ra - Lộn xộn giấy. - Chữa lại: Tách 3 đoạn - Dự kiến sản phẩm Phần đèn: Có bóng đèn, - Câu trả lời của HS: Lộn xộn -> PP: phân loại, đui đèn, dây điện, công phân tích. tắc. - Chữa lại: Tách 3 đoạn Phần chao đèn. Phần đèn: Có bóng đèn, đui đèn, dây điện, công tắc. Phần đế đèn. Phần chao đèn. Phần đế đèn. * Bước 3: Báo cáo kết quả 3 Đại diện nhóm trình bày. * Bước 4: Đánh giá kết quả 3 * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 4 GV nêu câu hỏi: Qua những bài tập trên, theo em khi làm một bài văn thuyết minh cần xác định điều gì? Viết đoạn văn cần chú ý đến điều gì? * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 4 - HS: làm việc nhóm - Gv: quan sát, giúp đỡ, yêu cầu HS làm bố cục ra 40
- giấy. - Dự kiến sản phẩm HS TL: Cần xác định đối tượng TM, đặc điểm của đối tượng; xác định PP TM; sắp xếp các đặc điểm của đối tượng * Bước 3: Báo cáo kết quả 4 HS trình bày, nhận xét, bổ sung 3. Kết luận * Bước 4: Đánh giá kết quả 4 Ghi nhớ( SGK) GV chốt, lưu ý HS ghi nhớ 3. Hoạt động luyện tập a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lí thuyết vừa học để làm bài tập. b. Nội dung: HS làm bài tập trong SGK: c. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm d. Tổ chức thực hiện (10 phút) * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ II. Luyện tập GV chia nhóm, nêu yêu cầu BT 1 Viết mở bài và kết bài cho đề - Nhóm 1: Bài tập 1 văn: "Giới thiệu trường em" ? Viết đoạn mở bài, kết bài cho đề Mở bài: Trường trung học cơ sở nơi văn thuyết minh: Giới thiệu trường em học là một ngôi trường lớn nhất em. trong vùng. Em rất vui vì được học ở - Nhóm 2: Bài tập 2 ngôi trường mà trước đây anh chị em ? Viết đoạn văn thuyết minh cho chủ đã từng học". đề: Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của KB: Ngôi trường luôn là ngôi nhà yêu nhân dân Việt Nam quý thứ hai của em, nơi đó gắn với biết * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ bao kỉ niệm buồn vui của tuổi học trò. Học sinh: làm việc cá nhân Là nơi cho em học hỏi được nhiều điều Giáo viên:quan sát hs làm việc, hỗ trợ mới lạ và lý thú, mở ra trước mắt em khi cần thiết những chân trời mới. Em hy vọng sẽ Dự kiến sản phẩm: góp một phần nhỏ sự cố gắng của mình Bài tập 1 làm đẹp thêm cho ngôi trường này. - Viết mở bài phải giới thiệu chung về BT 2 trường em(như tên trường,vị trí ); Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của nhân - Vết bài nêu cảm nghĩ chung về ngôi dân Việt Nam. Bác là nhà cách mạng lỗi trường. lạc, người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam. Người sinh ra tại quê ngoại Kim Liên, Nghệ An trong một gia đình Bài tập 2: Giới thiệu về Hồ Chí Minh có truyền thống Nho học. Năm 1911 với - Năm sinh, năm mất, quê quán, gia bí danh là Văn Ba, Người rời bến cảng đình. Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước. - Vài nét về quá trình hoạt động, sự Suốt những năm tháng bôn ba ở nước nghiệp. ngoài Người đã tìm kiếm, học hỏi và - Vai trò và cống hiến to lớn đối với nghiên cứu con đường cứu nước. Sau dân tộc và thời đại. khi trở về Việt Nam, Người trực tiếp * Bước 3: Báo cáo kết quả lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp - HS: đọc đoạn avwn vừa viết và chống Mỹ đi tới thắng lợi. Người đã 41
- * Bước 4: Đánh giá kết quả cống hiến cả cuộc đời mình cho sự - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh nghiệp giải phóng dân tộc, hạnh phúc giá của nhân dân. - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> GV chốt kiến thức 4. Hoạt động vận dụng a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS viết đoạn văn ngắn giới thiệu về bản thân c. Sản phẩm hoạt động: Đoạn văn của HS d. Tổ chức thực hiện (7 phút) * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV nêu yêu cầu: Viết đoạn văn ngắn giới thiệu về bản thân - HS tiếp nhận nhiệm vụ * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Học sinh: làm việc cá nhân Giáo viên: theo dõi, giúp đỡ Dự kiến sản phẩm của HS Thông tin của mình: Tên, tuổi, nhà ở, hiện đang học lớp, trường nào? Thông tin về gia đình: Nhà em có mấy người, gồm những ai? Có thể nêu thêm về địa chỉ nhà, thông tin nghề nghiệp của bố mẹ, ông bà Nói về tính cách, sở thích, ước mơ của bản thân. * Bước 3: Báo cáo kết quả - HS đọc đoạn văn của mình * Bước 4: Đánh giá kết quả - Giáo viên tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng/ sáng tạo (3 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về đoạn văn thuyết minh để tìm hiểu, sưu tầm các đoạn/ bài văn TM với các cahs sắp xếp trình bày khác nhau b. Nội dung: HS sưu tầm các đoạn văn thuyết minh và chỉ ra cách sắp xếp đoạn văn đó. c. Sản phẩm hoạt động: Bài sưu tầm của HS d. Tổ chức thực hiện (3 phút) * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV nêu yêu cầu. HS tiếp nhận * Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ (ở nhà) * Bước 3: Báo cáo kết quả (Tiết sau) * Bước 4: Đánh giá kết quả (Tiết sau) * Hướng dẫn về nhà: - Tiếp tục ôn luyện viết đoạn văn TM - Ôn tập về cách PP thuyết minh - Ôn tập về thơ trữ tình giai đoạn 1930- 1945. - Soạn bài Quê hương của Tế Hanh theo hệ thống câu hỏi Đọc- hiểu văn bản 42
- Văn bản QUÊ HƯƠNG Tế Hanh Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: Văn bản KHI CON TU HÚ - Tố Hữu- I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được lòng yêu sự sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ đang bị giam cầm trong tù ngục được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị thiết tha. -Thấy được những đặc sắc nghệ thuật của nhà thơ. 2. Năng lực: -Rèn cho HS có năng đọc, phân tích thơ. Năng lực cảm thụ văn học. 3.Phẩm chất: -HS biết yêu sự sống, bồi dưỡng tình cảm yêu quê hương, đất nước cho HS. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học - Học liệu: Bảng phụ, tranh ảnh, tư liệu về Tố Hữu và bài thơ “Khi con tu hú”. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Học bài “Quê hương”. - Chuẩn bị bài: trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản sgk. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (3 phút) 1. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. 43
- - Kích thích HS tìm hiểu về tâm tư, tình cảm của người chiến sĩ trẻ đang hoạt động cách mạng sôi nổi bị bắt giam 2. Phương thức thực hiện: - Hoạt động cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động - Trình bày miệng 4. Phương án kiểm tra, đánh giá - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ -> Xuất phát từ tình huống có vấn đề - Giáo viên yêu cầu: ? Kể tên một bài thơ em đã được học trong chương trình Ngữ văn THCS của tác giả Tố Hữu? ? Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về hoàn cảnh sáng tác, nội dung và nghệ thuật của bài thơ ấy? - Học sinh tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Trả lời theo suy nghĩ của bản thân - Giáo viên: gợi dẫn - Dự kiến sản phẩm: + Bài thơ “Lượm” trong Ngữ văn 6 + Bài thơ được sáng tác năm 1949 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt. Bằng sự kết hợp giữa tự sự và biểu cảm, tác giả đã khác họa hình ảnh chú bé Lượm hồn nhiên, vui tươi * Báo cáo kết quả * Đánh giá kết quả - Giáo viên nhận xét. ->Giáo viên dẫn vào bài: Tố Hữu là nhà thơ hàng đầu trong phong trào thơ ca Cách Mạng Việt Nam. Mỗi chặng đường Cách mạng, chặng đường đời của tác giả đều đi song song với chặng đường thơ. Hôm nay, cô trò ta sẽ cùng tìm hiểu một sáng tác trong thời kì đầu hoạt động Cách mạng của nhà thơ khi ông còn rất để hiểu về tâm tư, tình cảm cũng như tài năng thơ ca đặc sắc của Tố Hữu. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung 44
- HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I. Giới thiệu MỚI chung: I. Giới thiệu chung (10 phút) 1. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về 1. Tác giả: tác giả Tố Hữu và văn bản “Khi con tu hú”. 2. Phương thức thực hiện: trình bày dự án, hoạt động chung, hoạt động nhóm. 3. Sản phẩm hoạt động: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS. 4. Phương án kiểm tra, đánh giá - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động *Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên yêu cầu: Trình bày dự án tác giả Tố Hữu. - Học sinh tiếp nhận. *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Đại diện nhóm trả lời, đại diện các nhóm khác nhận xét. - Giáo viên: nhận xét - Dự kiến sản phẩm: - Tố Hữu (1920- - Tố Hữu (1920- 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành 2002) tên thật là quờ ở Thừa Thiên-Huế. Nguyễn Kim Thành - Ông được giác ngộ cách mạng trong phong trào học quờ ở Thừa Thiên- sinh, sinh viên. Huế. - Với nguồn cảm hứng lớn là lí tưởng cách mạng, thơ - Ông được giác ngộ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng VN. cách mạng trong *Báo cáo kết quả: trình bày theo nhóm. phong trào học sinh, *Đánh giá kết quả sinh viên. - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Với nguồn cảm - Giáo viên nhận xét, đánh giá hứng lớn là lí tưởng ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. cách mạng, thơ Tố Gv bổ sung: Sinh ra trong một gia đình nhà Nho Hữu trở thành lá cờ nghèo, từ nhỏ Tố Hữu đã học và tập làm thơ. Giác ngộ đầu của thơ ca cách 45
- cách mạng và trở thành người lãnh đạo Đoàn thanh mạng VN. niên dân chủ ở Huế. Những bài thơ đầu tiên được sáng tác từ những năm1937-1938. Tháng 4-1939, ông bị thực dân Pháp bắt, giam giữ ở các nhà lao miền Trung và Tây Nguyên. Tháng 3- 1942, vượt ngục Đắc Lay, tiếp tục hoạt động cách mạng. Hoạt động bí mật đến 1945, làm Chủ tịch uỷ ban khởi nghĩa Thừa Thiên- Huế. Hiện nay, ông là đặc phái viên trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam (1957). Tác phẩm chính: Từ ấy (thơ,1946); Việt Bắc (thơ, 1954); gió lộng (thơ 1961); Ra trận (thơ, 1972); Máu và hoa (thơ, 1977); Một tiếng đờn (thơ, 1992) - Giải thưởng văn học: Giải nhất giải thưởng văn học hội văn nghệ việt nam 1954-1955; Giải thưởng văn học ASEAN(1996). Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học- nghệ thuật (đợt 1,1996). 2. Văn bản: a, Hoàn cảnh sáng ? Nêu những hiểu biết về văn bản? (Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể tác, xuất xứ, thể loại) loại: - 1 HS trả lời. - Hoàn cảnh sáng tác, Dự kiến TL: xuất xứ: Bài thơ - Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác được sáng tác ở nhà ở nhà lao Thừa Phủ, được in trong tập “Từ ấy”- tập thơ lao Thừa Phủ, được in đầu tiên của Tố Hữu. trong tập “Từ ấy”- tập - Thể loại: thơ lục bát thơ đầu tiên của Tố Hữu. - Thể loại: thơ lục bát Gv: hướng dẫn đọc b, Đọc, chú thích, bố - Giọng thiết tha cuối bài cú nghẹn ngào uất ức, chú ý cục: các câu ngắt nhịp 6/2, 3/3. - Đọc: - Gọi HS đọc văn bản. - Gọi HS nhận xét. - Gv nhận xét, đọc mẫu. - Gọi HS đọc. - Chú thích: 46
- HS: - Đọc. - Bố cục: - Nhận xét. - Chú ý các chú thích 1,4. ? Bài thơ được chia làm mấy đoạn? ? Nội dung của từng đoạn? 2 phần: - 6 câu đầu: Tiếng tu hú thức dậy mùa hè rực rỡ trong lòng người tù cách mạng- nhà thơ. - 4 câu cuối: Tiếng chim tu hú bừng dậy khát vọng tự do trong lòng người tù. II. Đọc- hiểu văn II. Đọc- hiểu văn bản: (21’) bản: 1. Tìm hiểu chung: 1. Tìm hiểu chung: 1. Mục tiêu: giúp học sinh tìm hiểu về nhan đề và hình - Hoán dụ: tiếng chim ảnh mở đầu bài thơ. tu hú gợi liên tưởng, 2. Phương thức thực hiện: nhóm. tác động đến tâm hồn 3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của nhóm học sinh. nhà thơ. 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên: ? Em hiểu gì về nhan đề của bài thơ? Hãy viết một câu văn ngắn gọn có 4 chữ đầu “Khi con tú hú” để tóm tắt nội dụng bài thơ? ? Vì sao tiếng chim tu hú lại tác động mạnh đến tâm hồn nhà thơ? - Học sinh tiếp nhận. * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: trả lời cá nhân- nhận xét. - Giáo viên: nhận xét. - Dự kiến sản phẩm: - Nhan đề bài thơ chỉ là một vế phụ của một câu văn 47
- trọn ý -> Khi con tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng càng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam chật chội; càng thèm khát cháy bảng cuộc sống tự do tưng bừng ở bên ngoài. -Vì: + Nhà thơ - người chiến sĩ CM mới 19 tuổi – vào tù. + Vì đó là tín hiệu của mựa hè rực rỡ, sự sống tưng bừng, là tín hiệu gợi bầu trời cao lồng lộng của tự do. *Báo cáo kết quả *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 2. Bức tranh mùa hè: 2. Bức tranh mùa 1. Mục tiêu: giúp học sinh cảm nhận bức tranh mùa hè hè: rực rỡ qua cảm nhận của người tù cách mạng. 2. Phương thức thực hiện: cá nhân, hoạt động nhóm. 3. Sản phẩm hoạt động: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS. 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên: ? Đọc khổ thơ đầu? THẢO LUẬN NHÓM BẰNG KĨ THUẬT KHĂN PHỦ BÀN (5 phút) ? Tiếng chim tu hú đã gợi lên trong lòng người tù cách mạng những gì? ? Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ và tác dụng của nó trong khổ thơ trên? - Học sinh tiếp nhận. * Thực hiện nhiệm vụ 48
- - Học sinh: thảo luận nhóm, đại diện nhóm trả lời - nhận xét. - Giáo viên: nhận xét. - Dự kiến sản phẩm: - Tiếng chim tu hú đã gợi lên trong lòng người tù cách mạng: + Hình ảnh: lúa chín, trái cây ngọt dần, vườn râm, tiếng ve, nắng đào, trời xanh, diều sáo. + Âm thanh tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, tiếng sáo diều. - Sự cảm nhận mãnh + Màu sắc: màu vàng (bắp rây), màu đỏ (trái chín), liệt, tinh tế, sử dụng màu hồng (nắng đào), màu xanh (trời xanh). những DT, ĐT, TT - Cách sử dụng từ ngữ: sử dụng nhiều danh từ động từ, -> Bức tranh mùa hè tính từ: sinh động với rộn ró + DT: con tu hú, lúa chiêm, trái cây, vườn râm, ve, õm thanh và rực rỡ bắp, sân, nắng, trời, diều sáo màu, bầu trời khoáng + ĐT: gọi, ngân, lộn nhào đạt, tự do. + TT: đầy, chín, ngọt, râm, rộng, cao => Cảnh mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị. Mọi vật sống động, mạnh mẽ. ? Cảnh sắc mùa hè có phải là cảnh tác giả nhận thấy trực tiếp hay không? Qua đó giúp em hiểu gì về nhà thơ Tố Hữu? - Điều đó cho thấy tác giả có sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời, nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy ruột cháy lòng GV: Tố Hữu sáng tác bài thơ khi bị bắt giam trong tù. Bức tranh thiên nhiên mùa hè ấy là sản phẩm của trí tưởng tượng phong phú và sự cảm nhận tinh tế mãnh liệt của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời -> Qua đó ta thấy tác giả là người yêu cuộc sống tha thiết, luôn khao khát tự do. *Báo cáo kết quả *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá 49
- - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 3. Tâm trạng người 3. Tâm trạng người tù cách mạng: tù cách mạng: 1. Mục tiêu: giúp học cảm nhận được tâm trạng của người tù cách mạng. 2. Phương thức thực hiện: cặp đôi, cá nhân. 3. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của nhóm cặp đôi, câu trả lời của học sinh. 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên: ? Đọc 4 câu thơ cuối. - hs đọc ? Tâm trạng của người tù được thể hiện ở những dòng - NT: nhịp thơ thay thơ nào? đổi bất thường, sử Ta nghe hè dậy . dụng những động từ Mà chân muốn đạp mạnh, câu và từ ngữ ? Nhận xét nhịp thơ có sự thay đổi ntn so với khổ 1, cảm thán cách sử dụng từ ngữ của tác giả? - Cách ngắt nhịp bất thường 6/2 ( câu 8 ); 3/3 ( câu 9 ). - Sử dụng các động từ mạnh: (đập tan phòng, chết uất), những từ ngữ cảm thán (ôi, thôi, làm sao), câu cảm thán (câu 8 và câu 10). ? Qua cách ngắt nhịp và sử dụng từ ngữ đó em hiểu gì về tâm trạng của người tù? - Cảm giác ngột ngạt và uất ức cao độ -> niềm khao -> Cảm giác ngột khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về ngạt và uất ức cao độ với cuộc sống tự do của người chiến sĩ cách mạng. -> niềm khao khát Ở đây là cứ kêu chứ không phải gọi bầy, tiếng chim tu hú bên ngoài làm cho người tù dâng lên niềm cảm xúc 50
- mạnh. THẢO LUẬN CẶP ĐÔI - Gv:? Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng tu hú kêu nhưng tâm trạng người tù khi nghe tiếng tu hú có sự khác nhau ? Vì sao? - Học sinh tiếp nhận. * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: trả lời cá nhân, nhóm cặp đôi- nhận xét. - Giáo viên: nhận xét. - Dự kiến sản phẩm: - Ở câu thơ đầu tiếng tu hú gợi ra cảnh trời đất bao la, tưng bừng sự sống lúc vào hè, tâm trạng người tù hoà hợp với sự sống, say mê cuộc sống. - Ở câu thơ cuối, tiếng tu hú gơi cảm xúc khác hẳn: u uất, nôn nóng, khắc khoải, tâm trạng của kẻ mất tự do, bị tách rời cuộc sống. Gv bổ sung: Tiếng chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với người tù- nhà thơ. *Báo cáo kết quả *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng III. Tổng kết: III. Tổng kết: 1. Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản. 2. Phương thức thực hiện: cá nhân. 3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của học sinh. 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: 51
- * Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên: ? Khái quát nghệ thuật và nội dung chính của văn bản? - Học sinh tiếp nhận. * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: trả lời cá nhân- nhận xét. - Giáo viên: nhận xét. - Dự kiến sản phẩm: + NT: 1. Nghệ thuật: - Viết theo thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, mượt mà, - Viết theo uyển chuyển. - Lựa chọn - Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc khi thiết tha, khi lại sôi nổi, mạnh mẽ. - Sử dụng - Sử dụng biện pháp tư từ: điệp ngữ, liệt kê, đối lập + + ND: 2. Nội dung: - Lòng yêu cuộc sống. - Lòng yêu cuộc sống. - Niềm khao khát tự do cháy bỏng của người tù cách - Niềm khao khát tự mạng. do Gọi HS đọc ghi nhớ * Ghi nhớ: sgk/20 HS: đọc *Báo cáo kết quả *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP(2’) IV. Luyện tập: 1. Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học về văn bản để làm bài tập. 2. Phương thức thực hiện: nhóm. 3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của nhóm học sinh. 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ 52
- - Giáo viên: ? Thơ là tiếng nơi tâm hồn của nhà thơ. Bài thơ “Khi con tu hú” cho ta thấy gì về tâm hồn thơ Tố Hữu? - Học sinh tiếp nhận. * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: đại diện nhóm trả lời - nhận xét. - Giáo viên: nhận xét. - Dự kiến sản phẩm: - Hồn thơ nhạy cảm với mọi biểu hiện của sự sống. - Hồn thơ yêu cuộc sống mãnh liệt, quyết tranh đấu cho tự do *Báo cáo kết quả *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức . HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG(2’) 1. Mục tiêu: học sinh biết vận dụng hiểu biết của mình về văn bản vào việc giải quyết tình huống thực tế. 2. Phương thức thực hiện: cá nhân. 3. Sản phẩm hoạt động: bài viết của học sinh. 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên: ? Viết một đoạn văn tả cảnh mùa hè ở quê hương em? - Học sinh tiếp nhận. * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: trả lời cá nhân- nhận xét. - Giáo viên: nhận xét. - Dự kiến sản phẩm: Yêu cầu: đúng hình thức, nội dung đoạn văn. 53
- - Không gian, màu sắc của mùa hè. - Cảnh vật mùa hè. *Báo cáo kết quả *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng IV. RÚT KINH NGHIỆM: THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP (CÁCH LÀM) I.MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức - Hs biết được sự đa dạng về đối tượng được giới thiệu trong văn bản thuyết minh. - Đặc điểm, cách làm bài văn thuyết minh. - Mục đích, yêu cầu, cách quan sát và cách làm bài văn thuyết minh về một phương pháp (cách làm) 2. Năng lực - Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy sáng tạo; năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ 3. Phẩm chất - Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ trong công việc, có trách nhiệm với bản thân, có tinh thần vượt khó. - Biết yêu quí và trân trọng tiếng Việt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 54
- - Thiết bị: bảng phụ, máy chiếu, phiếu học tập - Học liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1. MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: HS nắm được đặc điểm của các món ăn, đồ chơi mà mình yêu thích. b. Nội dung: Nêu đặc điểm của mốn ăn, đồ chơi em thích? c. Sản phẩm: - Món ăn :nguyên liệu, cách làm, màu sắc, cách trang trí, yêu cầu thành phẩm - Đồ chơi:nguyên liệu, cách làm, yêu cầu thành phẩm d. Tổ chức thực hiện: - Gv chiếu một số món ăn, một số đồ chơi quen thuộc đối với HS - Yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi: Nêu đặc điểm của mốn ăn, đồ chơi Tiết 73: THUYẾT MINH VỀ MỘT em thích? PHƯƠNG PHÁP (CÁCH LÀM) -> HS trả lời GV dẫn vào bài: Các em đã được tìm hiểu cách làm các sản phảm trên. Vậy để mọi người cùng hiểu rõ về các làm I. Giới thiệu một phương pháp (cách bài hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu làm) thuyết minh về một phương pháp (cách làm) Hoạt động2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI I. Nhiệm vụ 1: Giới thiệu một phương pháp (cách làm) a. Mục tiêu: HS nắm được các yêu cầu khi thuyết minh về một phương pháp (cách làm) b. Nội dung: tìm hiểu về bài thuyết minh 55