Đề cương ôn tập học kỳ II môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Kim Đồng

doc 10 trang Thủy Hạnh 05/12/2023 1130
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ II môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Kim Đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_7_truong_thcs_kim_dong.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kỳ II môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Kim Đồng

  1. Trường THCS Kim Đồng Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7-HKII ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 - HỌC KỲ II Năm học 2016-2017 A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC I. Phần Văn Bản: 1. Các văn bản nghị luận hiện đại: S Tên bài- Đề tài Luận điểm Phương Nghệ thuật Nội dung Ý nghĩa văn bản T Tác giả nghị pháp lập T luận luận Tinh thần Tinh Dân ta có một Chứng Luận điểm Bài văn đã làm Truyền thống yêu yêu nước thần lòng nồng minh ngắn gọn, lập sáng tỏ chân lí: nước quý báu của của nhân yêu nàn yêu nước. luận chặt chẽ, “Dân ta có một nhân dân ta cần dân ta nước Đó là một dẫn chứng toàn lòng nồng nàn yêu được phát huy (Hồ Chí của dân truyền thống diện, tiêu biểu, nước. Đó là truyền trong hoàn cảnh 1 Minh) tộc quí báu của thuyết phục. thống quí báu của lịch sử mới để Việt ta. Bài văn là một ta”. bảo vệ đất nước. Nam. mẫu mực về lập luận, bố cục, cách dẫn chứng của thể văn nghị luận. Bác giản dị Chứng Dẫn chứng cụ Giản dị là đức tính Ca ngợi phẩm trong mọi minh thể, xác thực, nổi bật ở Bác Hồ: chất cao đẹp, đức Đức tính phương diện: (kết hợp toàn diện, kết giản dị trong đời tính giản dị của giản dị bữa cơm (ăn), với giải hợp chứng sống, trong quan chủ tịch Hồ Chí của Bác Đức cái nhà (ở), thích và minh, giải hệ với mọi người, minh. Hồ tính lối sống, cách bình thích, bình trong lời nói và bài Bài học về việc 2 (Phạm giản dị nói, viết. Sự luận) luận. viết. Ở Bác, sự học tập, rèn luyện Văn của giản dị ấy đi Lời văn giản giản dị hòa hợp noi theo tấm Đồng) Bác liền với sự dị, giàu cảm với đời sống tinh gương của chủ Hồ. phong phú xúc. thần phong phú, tịch Hồ Chí Minh. rộng lớn về với tư tưởng và đời sống tinh tình cảm cao đẹp. thần ở Bác. Vai trò Nguồn gốc Giải Với lối văn Nguồn gốc cốt yếu , công của văn thích nghị luận vừa của văn chương là Ý nghĩa dụng chương là (kết hợp có lí lẽ, vừa có tình cảm, lòng vị văn của văn lòng thương với bình cảm xúc và tha. Văn chương là 3 chương chương người, luận) hình ảnh , kết hình ảnh của sự (Hoài và ý thương muôn hợp giữa giải sống muôn hình Thanh) nghĩa loài, muôn thích với bình vạn trạng và sáng của nó vật. Văn luận. tạo ra sự sống, gây với đời chương hình những tình cảm sống dung và sáng không có, luyện con tao sự sống. những tình cảm người. sẵn có. 2; Văn bản nhật dụng. Người biên soạn: Nhóm Ngữ văn 7 1
  2. Trường THCS Kim Đồng Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7-HKII Tên văn bản,tác giả Nội dung Nghệ thuật Ý nghĩa văn bản Ca Huế trên sông Hương Ca Huế là một hình -Viết theo thể bút kí Văn bản thể hiên lòng yêu (Hà Anh1 Minh) thức sinh hoạt va9n -Sử dụng ngôn ngữ mến, niềm tự hào đối với di hóa- âm nhạc thanh giàu hình ảnh, giàu sản văn hóa độc đáo của lịch và tao nhã; một biểu cảm, thấm đẫm Huế., cũng là một di sản văn sản phẩm tinh thần chất thơ. hóa của dân tộc. đáng trân trọng, cần -Miêu tả âm thanh được bảo tồn và phát cảnh vật, con người triển sinh động. 2. Các truyện hiện đại: TT Tên bài Tác giả Nội dung Nghệ thuật Ý nghĩa văn bản Giá trị hiện thực: Phản ánh sự đối lập - Kết hợp thành Phê phán, tố cáo hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng công hai phép thói bàng quan vô của nhân dân với cuộc sống của bọn quan nghệ thuật trách nhiệm của Sống Phạm lại mà kẻ đứng đầu là tên quan phủ “lòng tương phản và tên quan phụ mẫu; 1 chết mặc Duy Tốn lang dạ thú”. tăng cấp. đồng cảm, xót xa bay Giá trị nhân đạo : - Lựa chọn ngôi với tình cảnh thê + Thể hiện niềm thương cảm của tác giả kể khách quan thảm của nhân dân trước cuộc sống lầm than cơ cực của - Ngôn ngữ kể, lao động do thiên nhân dân do thiên tai tả ngắn gọn tai và thái độ vô + Lên án thái độ vô trách nhiệm của bọn khắc họa chân trách nhiệm của cầm quyền trước tình cảnh, cuộc sống dung nhân vật kẻ cầm quyền gây “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân. sinh động nên. 3. Văn học dân gian: • Tục ngữ: Khái niệm Chủ đề Nội dung Nghệ thuật Những câu nói dân gian Tục ngữ về Truyền đạt những kinh - Ngắn gọn, hàm xúc, giàu hình ngắn gọn, ổn định, có nhịp thiên nhiên và nghiệm quý báu của nhân ảnh, lập luận chặt chẽ điệu, hình ảnh, thể hiện lao động sản dân trong việc quan sát - Thường gieo vần lưng những kinh nghiệm của xuất các hiện tượng thiên - Các vế đối xứng nhau nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản suất. nhiên, lao động sản xuất, Tục ngữ về Tôn vinh giá trị con Sử dụng cách diễn đạt ngắn xã hội), được nhân dân con người và người, đưa ra nhận xét, gọn, cô đúc. vận dụng vào đời sống, xã hội lời khuyên về những Sử dụng các phép so sánh, ẩn suy nghĩ và lời ăn tiếng phẩm chất và lối sống mà dụ, điệp ngữ, đối, nói hằng ngày. con người cần phải có. Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng. ❖ Yêu cầu: 1. Nhận biết tác giả, tác phẩm, thể loại của các văn bản; hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của các văn bản. 2. Nêu được khái niệm tục ngữ; thuộc lòng và nội dung, nghệ thuật từng câu tục ngữ theo các chủ đề: tục ngữ về thiên nhiên và lao động sán xuất; tục ngữ về con người và xã hội.Tìm các câu tục ngữ có nôi dung tương tự. II. Phần Tiếng Việt: Người biên soạn: Nhóm Ngữ văn 7 2
  3. Trường THCS Kim Đồng Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7-HKII -Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. - Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích sau: + Làm cho câu gọn hơn vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất Rút gọn câu hiện trong câu đứng trước. + Ngụ ý hoạt động đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ CN) - Cách dùng câu rút gọn. Khi rút gọn câu cần chú ý: + Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. + Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã. VD: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. - Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN. - Tác dụng: Câu đặc biệt + Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong câu; + Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng; + Bộc lộ cảm xúc; + Gọi đáp. VD: “Trời ơi!” Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lú một to hơn. Câu chủ động Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động). Vd: Người ta dựng lá cờ đại ở giữa sân. Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của con người, vật khác Câu bị động hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động). Vd: Lá cờ đại được người ta dựng ở giữa sân. - Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. - Về hình thức: Thêm trạng + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu. ngữ cho câu + Giữa TN với CN và VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. - Công dụng của trạng ngữ: + Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. + Nối kết các câu, các đoạn với nhau góp phần làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc. -Tách trạng ngữ thành câu riêng: Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách TN, đặc biệt là TN đứng ở cuối câu, thành những câu riêng. Dùng cụm chủ - Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, vị để mở rộng gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. câu - Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V. Dấu chấm lửng được dùng để: Dấu chấm - Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết; lửng - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. Dấu chấm phẩy được dùng để: Dấu chấm - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp; Người biên soạn: Nhóm Ngữ văn 7 3
  4. Trường THCS Kim Đồng Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7-HKII phẩy - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê có cấu tạo phức tạp. Dấu chấm phẩy được dùng để: Dấu gạch - Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; ngang - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê; - Nối các từ nằm trong một liên danh. - Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ Phép liệt kê hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. - Các kiểu kiệt kê: + Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp. + Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với liệt kê không tăng tiến. ❖ Yêu cầu 1.Nắm được khái niệm, công dụng của các kiểu câu (câu rút gọn, câu chủ động, câu bị động, câu đặc biệt, dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu, thêm trạng ngữ cho câu); nhận biết và vận dụng các kiểu câu trong viết câu, viết đoạn. 2. Nắm được khái niệm phép liệt kê, các kiểu liệt kê. 3. Nắm được công dụng của các dấu câu: dấu chấm phẩy, dấu chấm lửng, dấu gạch ngang. (HS xem và làm lại toàn bộ các bài ta6ptrong sách giáo khoa) III. Phần Tập Làm Văn: 1. Phương thức nghị luận: - Ôn kĩ phương thức lập luận chứng minh, nghị luận giải thích. - Chủ đề: Tương thân tương ái, lòng biết ơn, tình cảm gia đình, môi trường, ❖ Các bước làm bài văn lập luận chứng minh, lập luân giải thích: 4 bước + Tìm hiểu đề và tìm ý, + Lập dàn bài, + Viết bài + Đọc và sửa bài. • Dàn bài chung cho bài văn lập luân chứng minh. -Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghia đối với đời sống xã hội( luận điểm xuất phát, tổng quát) -Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài ( có thể có nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn có một luận điểm phụ) - Kết bài: Khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. ❖ Dàn bài chung cho bài văn lập luận giải thích: - Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần giải thích và nêu câu trích dẫn (nếu có). - Thân bài: Vận dụng lí lẽ, dẫn chứng lần lượt giải các luận điểm. Luận điểm 1: - Giải thích khái niệm/ ý nghĩa của vấn đề Luận điểm 2: Giải thích nguyên nhân vấn đề. Luận điểm 3: Bài học rút ra từ vấn đề đó. - Kết bài: Khẳng định giá trị của vấn đề nghị luận. ❖ Yêu cầu: Nắm được 1. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh, giải thích. 2. Dàn bài bài văn lập luận chứng minh, giải thích. (Chú ý hệ thống câu hỏi lập luận trong văn giải thích: Như thế nào? Tại sao? Lời khuyên gì?) B. BÀI TẬP I. Phần Văn 1. Kể tên và tóm tắt, xác định nhân vật chính, nêu tính cách nhân vật các truyện hiện đại (kèm tên tác giả) đã học? Nêu ý nghĩa của văn bản đó? Người biên soạn: Nhóm Ngữ văn 7 4
  5. Trường THCS Kim Đồng Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7-HKII 2. Nêu tên văn bản, tác giả, phương thức lập luận và luận điểm chính của các văn bản nghị luận đã học trong chương trình Ngữ văn 7? 3. Thế nào là tục ngữ? Chép thuộc lòng một câu tục ngữ về chủ đề thiên nhiên - lao động sản xuất và một câu tục ngữ về con người và xã hội? Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các câu tục ngữ ấy? Tìm câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với câu tục ngữ đó? II. Phần Tiếng Việt: 1. Thế nào là câu rút gọn? Thế nào là câu chủ động (câu bị động)? Thế nào là phép liệt kê? 2. Chuyển câu sau đây thành câu bị động (theo hai cách). a. Con người đã huỷ diệt các loài sinh vật biển quý hiếm. b. Các nhà máy thải khí độc làm ô nhiễm môi trường sống. c. Ban giám hiệu nhà trường biểu dương toàn chi đội lớp 7A. d. Chúng em thực hiện nội quy nhà trường rất nghiêm túc. e. Cảnh sát bắt giữ nhiều nghi phạm liên quan đến ma túy tại sân bay. f. Thủy lấy con vệ sĩ ra đặt lên giường tôi. 3. Xác định câu đặc biệt, câu rút gọn, câu bị động, câu mở rộng và thành phần phụ trạng ngữ trong đoạn văn sau. Nêu công dụng của mỗi loại câu và trạng ngữ? a. Những năm tháng xa quê. Giông tố cuộc đời tưởng chừng như cuốn bay đi tất cả, nhưng trong tâm tư tôi những dòng sông quê mênh mông vẫn cuồn cuộn chảy, những dòng kinh biêng biếc vẫn lặng lờ trôi. Tôi yêu những cánh đồng bao la vàng rực ngày mùa, mù mịt khói rạ, thơm vị mía lùi và trắng xoá sương mù sau Tết. Yêu cả tiếng chuông chùa ngân thăm thẳm canh khuya. Yêu ánh nắng chiều tà trải màu vàng tái trên rẫy khoai mì, nghiêng nghiêng bên triền núi. (Mai Văn Tạo) b. Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. (Hồ Chí Minh) c.Trăng lên. Gió mơn man dìu dịu. Dòng sông trăng gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh. Đêm. Nằm trên dòng Hương Giang thơ mộng để nghe ca Huế, với tâm trạng chờ đợi rộn lòng.(Hà Ánh Minh) d. Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi.(Nguyễn Hữu Trí Huân) e. Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể phải xa nhau mãi mãi. Lạy trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi. (Khánh Hoài) g. Tháng mười hai. Dã quỳ nở rộ. Tôi mê mẩn ngắm những giậu hoa nở vàng rực ven đường. Mê mẩn nghe hương nồng hăng hắc bao trùm cả không gian, ôm ấp những dãy đồi. Cái lạnh se sắt của trời đông xứ lạnh dường như cũng nép mình trước những tràng hoa (Nhật Lạc Lâm - Đông Quỳ) 4. Tìm và nêu công dụng của phép liệt kê có trong đoạn trích sau : a. [ ] Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. b. Hò Huế thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế. Ngoài ra còn các điệu lí như: Lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam. Người biên soạn: Nhóm Ngữ văn 7 5
  6. Trường THCS Kim Đồng Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7-HKII c. Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm. d. Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng Em đã sống lại rồi em đã sống! Điện giật, dùi đâm, giao cắt, lủa nung Không giết được em, người con gái anh hùng! 5. Phân tích cấu tạo các câu sau, chỉ ra cụm C-V mở rộng câu và mở rộng thành phần nào? a. Tôi luôn nâng niu con búp bê Lan tặng lúc sinh nhật. b. Tôi tin tưởng bạn sẽ vượt qua thử thách lần này. c. Mẹ về là một tin vui. d. Tôi rất thích quyển truyện bố tặng tôi nhân dịp sinh nhật. e. Chúng tôi đã làm xong bài tập mà thầy giáo cho về nhà. f. Mùa xuân đến làm cho mọi vật có thêm sức sống mới. i. Người ta trồng cây bàng ở giữa sân. f. Chị Lan đến khiến tôi rất vui. i. Lan làm bài tập cô giao. k.Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. l. Quyển sách mẹ mua nội dung rất hay. III. Phần TLV: Lập dàn ý chi tiết cho các đề bài thuộc các chủ đề sau ❖ Một số chủ đề: tương thân tương ái, lòng biết ơn, gia đình, đạo đức: - Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. - Thương người như thể thương thân. - Lá lành đùm lá rách. - Uống nước nhớ nguồn. - Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. - Anh em như thể tay chân, Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần. - Đói cho sạch, rách cho thơm. - Chị ngã, em nâng. ❖ Một số dàn bài giải thích gợi ý theo các chủ đề trên: Chủ đề: Lòng biết ơn (Uống nước nhớ nguồn, Ăn quả nhơ kẻ trồng cây) - Mở bài: giới thiệu vấn đề cần giải thích với ý nghĩa là lòng biết ơn./Trích dẫn câu tục ngữ - Thân bài: Vận dụng lí lẽ dẫn chứng lần lượt giải thích các luận điểm Luận điểm 1: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ (nghĩa đen và nghĩa bóng) Luận điểm 2: Giải thích tại sao ta phải nhớ ơn? (Lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống những thành quả mà cha ông tạo ra để con cháu đời sau hưởng thụ ở nhiều lĩnh vực: từ của cải vật chất, thành tựu văn hóa nghệ thuật, sự hi sinh xương máu để giành độc lập, ) Luận điểm 3: Thể hiện lòng biết ơn như thế nào? (Liên hệ mọi người nói chung và bản thân em nói riêng) - Kết bài: Khẳng định ý nghĩa câu tục ngữ. Chủ đề tương thân tương ái: (Lá lành đùm lá rách, Bầu ơi thương lấy bí cùng/Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn;Thương người như thể thương thân.) Người biên soạn: Nhóm Ngữ văn 7 6
  7. Trường THCS Kim Đồng Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7-HKII - Mở bài: giới thiệu vấn đề cần giải thích với ý nghĩa là sự yêu thương đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau./ Trích dẫn câu tục ngữ hoặc ca dao. - Thân bài: Vận dụng lí lẽ dẫn chứng lần lượt giải thích các luận điểm Luận điểm 1: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ, ca dao (nghĩa đen và nghĩa bóng) Luận điểm 2: Giải thích tại sao ta phải yêu thương, giúp đỡ nhau + Là người trong xã hội, không ai sống lẻ loi, đơn độc được mà phải tập hợp thành đoàn thể, cộng động (lấy dẫn chứng cụ thể trong gia đình, xã hội, ) + Nhờ có sự tương thân, tương ái, yêu thương giúp đỡ nhau mà những người gặp khó khăn hoạn nạn trong cuộc sống được giúp đỡ và vượt qua khỏi cuộc sống khó khăn (dẫn chứng) Luận điểm 3: Thực hiện tinh thần tương thân tương ái như thế nào? - Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa vấn đề. Dàn ý : Giải nghĩa câu tục ngữ: Có chí thì nên 1/ Mở bài:. - Dấn dắt vấn đề: Trong xã hội hiện đại, muốn làm được một việc gì đó, dù khó hay dễ, mỗi chúng ta đều phải biết cố gắng, kiên trì hết mình. Điều đó cũng tương tự như câu “Có chí thì nên” – một câu nói hay và đặc sắc 2/ Thân bài: a/ Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: - "Chí" là gì? Là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con người vượt qua trở ngại. - "Nên" là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc. - "Có chí thì nên" nghĩa là thế nào? Câu tục ngữ nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của ý chí trong cuộc sống. Khi ta làm bất cứ một việc gì, nếu chúng ta có ý chí, nghị lực và sự kiên trì thì nhất định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công. b/ Giải thích cơ sở của chân lí: Tại sao người có ý chí nghị lực thì dẫn đến thành công? - Bởi vì đây là một đức tính không thể thiếu được trong cuộc sống khi ta làm bất cứ việc gì, muốn thành công đều phải trở thành một quá trình, một thời gian rèn luyện lâu dài. Có khi thành công đó lại được đúc rút kinh nghiệm từ thất bại này đến thất bại khác. Không chỉ qua một lần làm việc mà thành công, mà chính ý chí, nghị lực,lòng kiên trì mới là sức mạnh giúp ta đi đến thành công. Càng gian nan chịu đựng thử thách trong công việc thì sự thành công càng vinh quang, càng đáng tự hào. - Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lòng, nhụt chí thì khó đạt được mục đích. - Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân và đã tốt nghiệp trường đại học và đã trở thành một nhà giáo mãu mực được mọi người kính trọng. - Các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đạt huy chương vàng. 3/ Kết bài: Người biên soạn: Nhóm Ngữ văn 7 7
  8. Trường THCS Kim Đồng Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7-HKII - Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng định giá trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người. Dàn ý Chứng minh “thương người như thể thương thân” là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. a. Mở bài. - Truyền thống đạo lý của dân tộc Việt Nam lấy chữ nhân làm gốc. - Một trong những nét đẹp của phẩm giá là tình thương yêu con người và lòng vị tha. - Ông bà, cha mẹ thường khuyên nhủ con cháu: Thương người như thể thương thân. b. Thân bài * Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ. - Thân là bản thân. Thương thân là thương mình, khi cảm nhận nỗi khổ của mình khi đói không cơm, lạnh không áo, ốm không thuốc. - Thương người: người là người xung quanh. Thương người là thương xót, cảm thông, chia sẻ nỗi vất vả, cơ cực của người khác, nếu có điều kiện thì sẵn sàng giúp đỡ. -> Thương người như thể thương thân: ta yêu quý bản thân mình như thế nào thì mình phải thương người khác như thế. Nếu đã từng trải qua đau khổ, bệnh tật, túng thiếu, thì khi thấy người khác lâm vào cảnh ấy, ta hãy cảm thông, giúp đỡ, quan tâm tới họ như đối với chính bản thân ta. - Câu tục ngữ là lời nhắc nhở phải biết yêu thương, trân trọng người khác như yêu thương, trân trọng chính bản thân mình. Đó là 1 truyền thống đạo đức tốt đẹp của người Việt Nam ta. * Chứng minh nội dung câu tục ngữ. - Một cá nhân không thể sống tách rời cộng đồng gia đình, xã hội, nhất là lúc cơ nhỡ, khó khăn. Mối quan hệ giữa bản thân với mọi người xung quanh là mối quan hệ hữu cơ, khăng khít. Mình có thông cảm, yêu thương, giúp đỡ người khác thì mới nhận được cách đối xử như vậy (dẫn chứng cụ thể qua ca dao, tục ngữ, truyện ). VD: + Bán anh em xa, mua láng giềng gần. - Yêu thương, giúp đỡ người khác là một nét đẹp đã có từ lâu đời trong nếp sống và trở thành một đạo lí sống của người Việt Nam. (Dẫn chứng: ca dao, tục ngữ, truyện ) VD: + Lá lành đùm lá rách + Một miếng khi đói bằng một gói khi no. - Hiện nay, phong trào từ thiện được nhân rộng khắp đất nước. Đó là biểu hiện cụ thể của truyền thống nhân ái và đoàn kết của dân tộc Việt Nam.(Dẫn chứng thực tế) VD: Quyên góp ủng hộ đồng bào lũ lụt Người biên soạn: Nhóm Ngữ văn 7 8
  9. Trường THCS Kim Đồng Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7-HKII c. Kết bài - Tình nghĩa đồng bào là yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên sức mạnh trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. -Tinh thần tương thân tương ái là nét đẹp nổi bật trong bản sắc của dân tộc ta. - Trong thời đại mới, tinh thần ấy nâng cao, mở rộng thành tình yêu nhân loại. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II CÁC NĂM (THAM KHẢO) ĐỀ KIỂM TRA HKII NĂM 2010 – 2011 (Phòng GD-ĐT TX Bà Rịa) I/ PHẦN VĂN – TIẾNG VIỆT: (5,0 đ) Câu 1: (1,0 đ) Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” do ai viết? Nêu luận điểm chính của văn bản? Câu 2 (2,0 đ) a) Chỉ ra và nêu công dụng của biện pháp nghệ thuật độc đáo được sử dụng ở văn bản “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn? b/ Nêu những nét đối lập giữa Va-ren và Phan Bội Châu trong văn bản “Những trò lố hay là Va-Ren và Phan Bội Châu” của Nguyễn Ái Quốc. Câu 3 (2,0 đ) a/ Tìm câu đặc biệt, câu rút gọn trong ví dụ sau; nêu tác dụng của mỗi câu vừa tìm được. Chim sâu hỏi chiếc lá: - Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đòi bạn cho tôi nghe đi! - Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. (Trần Hoài Dương – Ngữ văn 7, tập 2) b/ Đọc kĩ câu văn sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới: “ Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái” (Hồ Chí Minh) - Vì sao không thể lược bỏ trạng ngữ trong câu này? - Tìm cụm C- V dùng để mở rộng câu và nêu cụ thể thành phần nào đã được mở rộng? II/ TẬP LÀM VĂN (5,0 đ) Hãy giải thích câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” ĐỀ KIỂM TRA HKII NĂM 2011 – 2012 (Phòng GD-ĐT TX Bà Rịa) I/ VĂN – TIẾNG VIỆT (5,0 đ) Câu 1: (2,0 đ) a. Chép một câu tục ngữ mà em đã học nói về giá trị của con người? b. Bài học rút ra từ câu tục ngữ đó là gì? c. Tìm và chép lại một câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với câu tục ngữ trên? Câu 2 (3,0 đ) a. Nêu các phép biến đổi câu đã học bằng cách lập sơ đồ tư duy? * Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu cho bên dưới: “ Có những lúc bạn vô tình đặt gia đình ở một vị trí rất bình thường trong trái tim bạn. Chỉ khi thật sự mất đi một điều gì đó, bạn mới thấy điều đó là quan trọng. Sẽ đến một ngày. Những giây phút bình dị nhất bên gia đình sẽ không còn nữa. Bạn ngoảnh đầu tiếc nuối ư? Sẽ không còn kịp! Bạn hãy dành nhiều thời gian cho gia đình hơn nữa, để yêu thương và cảm nhận đầy đủ những nhọc nhằn của Người biên soạn: Nhóm Ngữ văn 7 9
  10. Trường THCS Kim Đồng Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7-HKII mẹ, những nghiêm khắc của cha hay cái nhõng nhẽo của những đứa em, Vì có thể, một lúc nào đó, sẽ không còn thời gian để quay lại được nữa.” (Hạt giống tâm hồn) b/ Hai câu in đậm trong đoạn văn trên thuộc kiểu câu nào đã học? c/ Chỉ ra và nêu tác dụng của phép liệt kê được sử dụng trong đoạn văn? d/ Dấu chấm lửng trong đoạn văn được dùng để làm gì? e/ Trong câu văn sau, cụm C-V được dùng để mở rộng thành phần nào? “Chỉ khi thật sự mất đi một điều gì đó, bạn mới thấy điều đó là quan trọng.” II/ TẬP LÀM VĂN (5,0 đ) Viết bài văn nghị luận giải thích câu tục ngữ sau: “Thương người như thể thương thân.” ĐỀ KIỂM TRA HKII NĂM 2013 – 2014 (Phòng GD-ĐT TX Bà Rịa) I/ VĂN – TIẾNG VIỆT (5 đ) Câu 1: (2,0 đ) a. Tục ngữ là gì? b. Chép thuộc lòng một câu tục ngữ có chủ đề về con người và xã hội? Nêu nội dung câu tục ngữ đó ? Câu 2 (1,0 đ) Qua văn bản “ Đức tính giản dị của Bác ăn Hồ”, Phạm Văn Đồng đã làm rõ sự giản dị của Bác ở những phương diện nào ? Câu 3 (2,0 đ) a. Việc lược bỏ thành phần chủ ngữ (trong câu rút gọn), thường nhằm mục đích gì ? b. Tìm và nêu công dụng của câu đặc biệt trong ví dụ sau : Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã Than ôi ! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời ! Thế đê không sao cự lại được với thế nước ! (Theo Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn) c. Trong các câu văn sau, câu nào có cụm từ « mùa xuân » là trạng ngữ ? Cho biết trạng ngữ đó bổ sung nội dung gì cho câu ? - Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam) - Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. (Vũ Bằng) Mùa xuân ! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay Kì diệu. (Võ Quảng) II/ TẬP LÀM VĂN (5,0 đ) Viết bài văn nghị luận giải thích câu tục ngữ sau: “Không thầy đố mày làm nên” Người biên soạn: Nhóm Ngữ văn 7 10