Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Văn bản "Cô Tô" - Đàm Bình

ppt 22 trang nhungbui22 09/08/2022 3350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Văn bản "Cô Tô" - Đàm Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_6_van_ban_co_to_dam_binh.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Văn bản "Cô Tô" - Đàm Bình

  1. MÔN NGỮ VĂN LỚP 6/3 Gv: Đàm Bình
  2. Đọc thuộc lòng 3 khổ thơ đầu của bài thơ: “ Lượm “ ? Và nêu nội dung của bài thơ đó? Nội dung: -Khắc hoạ hình ảnh cao đẹp của một em bé liên lạc. -Biểu hiện tình cảm mến thương, cảm phục của tác giả.
  3. V¨n b¶n: (NguyÔn Tu©n)
  4. - Nguyễn Tuân: sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho. - Vị trí trong nền văn học dân tộc: Ông là nhà văn nổi tiếng về văn xuôi đặc biệt là thể tuỳ bút và bút kí, ngoài ra ông còn là nhà nghiên cứu văn học. - Phong cách viết văn: Luôn thể hiện phong cách độc đáo tài hoa, sự hiểu biết phong phú nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện.Chính vì vậy ông xứng đáng hơn ai hết với danh hiệu: “ Nghệ sĩ ngôn từ”. - Tác phẩm chính: Vang bóng một thời (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Tuyển tập Nguyễn Tuân (tập 1- 1981, tập 2- 1983, tập 3- 1983), Sông Đà (1960)
  5. 1. Tác giả: - Là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về tuỳ bút và ký. - Sáng tác của ông thể hiện phong cách tài hoa, giàu hình ảnh, ngôn từ. 2. Tác phẩm - Là phần cuối của bài kí Cô Tô.
  6. Quảng Ninh Đảo C« T«
  7. Quần đảo Cô Tô là nơi xa nhất vùng biển Đông Bắc, gồm 40 hòn đảo lớn nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long cách bờ biển Quảng Ninh khoảng 100km. Địa danh hành chính là huyện Cô Tô, với diện tích là 47.3 Km2, dân số là 4985 người ( năm 2009 ). Cô Tô nổi tiếng về hải sản: cá, mực, ngọc trai, hải sâm, bào ngư
  8. Ngọc trai Hải sâm Bào ngư
  9. - Kí: là một loại hình văn học trung gian giữa báo chí và văn học, ghi chép lại một cách trung thực những sự việc có thực xảy ra mà người viết được chứng kiến. Kí gồm nhiều thể, chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút kí, hồi kí, du kí, phóng sự, kí sự, nhật kí, tuỳ bút
  10. H. Văn bản “Cô Tô” được viết bằng phương thức biểu đạt nào dưới đây? a. Miêu tả b. Miêu tả, tự sự. c. Miêu tả, biểu cảm. d.d Miêu tả, tự sự, biểu cảm.
  11. *Yêu cầu: - Chú ý đọc đúng các tính từ, động từ miêu tả, các hình ảnh so sánh đặc sắc, mới lạ có sự tìm tòi của tác giả (lam biếc, vàng giòn, xanh mượt ) - Cần chú ý ngừng nghỉ đúng chỗ và bảo đảm sự liền mạch của từng câu, từng đoạn. - Giọng vui tươi, hồ hởi
  12. Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô sau trận bão Hình ảnh mặt trời mọc trên biển 1 2 Cảnh sinh hoạt và lao động 3 trong một buổi sáng trên đảo
  13. P1: (Từ đầu -> ở đây ) P3: (Còn lại ) P2: (Tiếp-> nhịp cánh) Cảnh sinh hoạt => Cảnh Cô Tô sau Cảnh mặt trời mọc trận bão. của con người trên trên biển đảo Cô Tô
  14. Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi. Chúng tôi leo dốc lên đồn Cô Tô hỏi thăm sức khỏe anh em bộ binh và hải quân cùng đóng sát nhau trong cái đồn khố xanh cũ ấy. Trèo lên nóc đồn, nhìn ra bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180 độ mà ngắm cả toàn cảnh đảo Cô Tô. Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
  15. Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
  16. Chúng tôi leo dốc lên đồn Cô Tô hỏi thăm sức khỏe anh em bộ binh và hải quân cùng đóng sát nhau trong cái đồn khố xanh cũ ấy. Trèo lên nóc đồn, nhìn ra bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180 độ ma ngắm cả toàn cảnh đảo Cô Tô. Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây.
  17. Bài tập trắc nghiệm Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau: Câu 1: Văn bản “Cô Tô” được viết theo thể loại nào? A. Kí B. Tiểu thuyết C. Truyện ngắn D. Tản văn Câu 2: Văn bản “Cô Tô” viết về quần đảo thuộc tỉnh nào? A. Nghệ An B. Vũng Tàu C. Quảng Ninh D. Khánh Hòa
  18. Câu 3: Dưới ngòi bút của tác giả, cảnh Cô Tô hiện ra như thế nào? A. Trong trẻo, sáng sủa. B. Âm u. C. Biển đục ngầu D. Buồn bã Câu 4: Trong văn bản “Cô Tô”, tác giả miêu tả Cô Tô ở thời điểm nào? A. Trước cơn bão. B. Sau cơn bão. C. Vào một ngày đẹp trời. D. Vào một buổi sáng mùa hè.
  19. HƯỚNG DẪN Ở NHÀ -Học bài. - Đọc lại văn bản nhiều lần: + Cảm nhận của em về cảnh Cô Tô sau khi trận bão đi qua. + Trả lời các câu hỏi 3,4 trong sgk trang 91.