Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 30: Thầy bói xem voi (Truyện ngụ ngôn)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 30: Thầy bói xem voi (Truyện ngụ ngôn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_6_tiet_30_thay_boi_xem_voi_truyen_ngu_ngon.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 30: Thầy bói xem voi (Truyện ngụ ngôn)
- Kiểm tra bài cũ ? Em hãy nêu định nghĩa về truyện ngụ ngôn? Kể lại truyện “ Ếch ngồi đáy giếng” cho biết bài học rút ra từ câu chuyện?
- Định nghĩa truyện ngụ ngôn. Loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
- Ý nghĩa câu chuyện Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huyênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.
- TIẾT 30: THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn )
- TIẾT 30: Thầy bói xem voi ( Truyện ngụ ngôn) I. TÌM HIỂU CHUNG (1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành,dữ cho người ta( theo mê tín). Thầy bói thường là người mù. (2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
- (5) Đòn càn: Đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ, mà gánh.
- (7) quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
- (9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
- Bố cục: 3 phần P1: Từ đầu đến P2. Tiếp theo đến P3: Còn lại thầy thì sờ đuôi chổi sể cùn Hậu quả cuộc Xem voi. Phán về voi xem voi
- Tiết 30: Thầy bói xem voi ( Truyện ngụ ngôn) I. TÌM HIỂU CHUNG II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Các thầy bói xem voi -Hoàn cảnh: Ế hàng, ngồi tán gẫu với nhau, thái độ tò mò, biếu tiền người quản voi để được xem voi
- - Đặc điểm chung của năm ông thầy bói: Đều bị mù và chưa biếtDùng hình tay để thù sờ( con vì năm voi thầynhư đều thế bị mù) nào? - Cách xem voi : Mỗi thầy sờ một bộ phận của con voi
- Sờ đuôi Sờ ngà Sờ tai Sờ vòi Sờ chân
- 2. Cách phán về voi Nó bè bè như cái quạt thóc . Nó chần chẫn như cái Nó sun đòn sun như càn. con đỉa. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn Nó sừng sững như cái cột đình.
- Thảo luận nhóm 3 phút Tại sao năm thầy bói sờ tận tay vào con voi mà có ý kiến trái ngược nhau về nó. Họ đã đúng ở chỗ nào? Sai ở chỗ nào? Đáp án Đúng Sai - Cả năm thầy đều đúng - Sờ vào một bộ phận nhưng chỉ đúng với từng của voi mà đã tưởng, bộ phận của con voi. phán đó là con voi. - Hình dáng con voi là sự tổng hợp ý kiến, nhận xét của năm thầy.
- * Thái độ của năm ông thầy bói + Tưởng thế nào hóa ra + Không phải, + Đâu có! + Ai bảo! + Các thầy nói không đúng cả! Chính nó -> Nghệ thuật: Dùng từ ngữ và hàng loạt câu phủ định. => Nhằm phản bác ý kiến của người khác và khẳng định ý kiến của mình là đúng => Nhấn mạnh thái độ chủ quan, bảo thủ của các thầy bói.
- 3. Kết quả -Không ai nhường ai đánh nhau toác đầu chảy máu. 4. Ý nghĩa của truyện -Bài học: Phải xem xét, khái quát sự vật một cách toàn diện, không lấy cái cục bộ, bộ phận thay thế cái toàn thể. -Phê phán hiện tượng bói toán, mê tín dị đoan.
- III. Tổng kết 1. Nghệ thuật -Sử dụng biện pháp phóng đại để tô đậm cái sai lầm về lí sự cũng như thái độ của các thầy bói khi xem voi. - Sử dụng các từ phủ định, bác bỏ ý kiến của người khác ( không phải, đâu có, ai bảo). 2. Nội dung - Ghi nhớ SGK (trang 103)
- • Bài 1: Kể một số ví dụ của em hoặc của các bạn đã nhận định, đánh giá sự vật hay con người một cách sai lầm theo kiểu “Thầy bói xem voi” và hậu quả của những đánh giá sai lầm ấy.
- Câu1:Tình huống nào sau đây ứng với thành ngữ “Thầy bói xem voi”? AA. Một lần bạn An không soạn bài, lớp trưởng cho rằng bạn ấy học yếu. B. Một lần không vâng lời, con bị mẹ mắng. C. Bạn hát không hay, cô giáo nói rằng bạn ấy không có năng khiếu ca hát.
- CâuCâu 2:Chọn2:Chọn ýý nghĩanghĩa đúngđúng chocho truyệntruyện ngụngụ ngônngôn ThầyThầy bóibói xemxem voivoi ?? AA. Muốn kết luận đúng về sự vật cần xem xét nó một cách toàn diện. B. Khi xem xét một sự vật, sự việc nào đó chỉ cần đánh giá một khía cạnh là có thể hiểu toàn bộ sự vật, sự việc.
- Câu 3:Nghệ thuật nào không có trong truyện ? A. Kể chuyện BB. Sử dụng yếu tố kì ảo, hoang đường C. Dùng hình ảnh miêu tả, sinh động D. Tất cả A và C
- Câu 4: Tìm thành ngữ có nội dung tương ứng với thành ngữ: “ Thầy bói xem voi” Đáp án: Thấy cây m chẳng thấy rừng, Thầy bói nói mò, Thầy bói nói dựa.
- - Học thuộc câu chuyện” Thầy bói xem voi.Ý nghĩa câu chuyện. - Soạn bài mới: Danh từ