Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 7 - Tiết 25, 26: Em bé thông minh (truyện cổ tích)

ppt 25 trang thienle22 3510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 7 - Tiết 25, 26: Em bé thông minh (truyện cổ tích)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_6_bai_7_tiet_25_26_em_be_thong_minh_truyen.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 7 - Tiết 25, 26: Em bé thông minh (truyện cổ tích)

  1. ? Trên đây là 2 hình ảnh minh họa cho truyện truyền thuyết nào mà em đã được học? Truyền thuyết “Thạch Sanh”.
  2. ? Em hãy kể lại đoạn truyện minh họa cho bức tranh trên trong văn bản “Thạch Sanh “ đã học ?
  3. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM : ? Văn bản“ Thạch Sanh” thuộc thể loại truyện dân gian nào ? A. Truyện ngụ ngôn. B. Truyện cổ tích. C. Truyền thuyết. D. Truyện cười.
  4. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM : ? Ý nghĩa của truyền thuyết “Thạch Sanh”: A. Đề cao con người tốt cĩ lịng nhân nghĩa. B. Lên án những kẻ xấu vong ân bội nghĩa. C. Thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân về một nền đạo đức, cơng lý xã hội và truyền thống yêu hịa bình. D. Tất cả đều đúng.
  5. ? Em hãy cho biết Thạch Sanh cĩ những phẩm chất gì đáng quý để các em học tập ? → Phẩm chất : nhân hậu , dũng cảm , yêu hịa bình .
  6. Bài 7 – Tiết 25, 26 :
  7. I.Tìm hiểu chung 1. Đọc, tìm hiểu chú thích Đây là một câu chuyện cổ tích cĩ nhiều tình huống hấp dẫn qua lời đối đáp giữa các nhân vật. Vì vậy, các em đọc thật diễn cảm và sinh động để làm nổi bật tính cách của từng nhân vật.
  8. 2.Tĩm tắt : Ngày xưa, cĩ một ơng vua sai viên quan đi dị la khắp nơi để tìm người tài giỏi. Một hơm, viên quan phát hiện ra dấu hiệu nhân tài ở một em bé con nhà thường dân qua lời đối đáp nhanh nhạy, thơng minh. Vua hay tin đã trực tiếp tạo ra những tình huống ối oăm để thử tài em. Lần thử thách cuối cùng, em bé đã đem trí thơng minh của mình thắng điều kiện thách đố của sứ thần. Sau đĩ, em được phong làm Trạng nguyên và giúp Vua trong việc triều chính.
  9. 3.Bố cục Nên chia văn bản thành mấy đoạn? Nêu ý chính từng đoạn! Bố cục gồm 4 đoạn -Đoạn 1: Từ đầu “ về tâu Vua”. →Em bé giải câu đố của viên quan - Đoạn 2: “ Nghe chuyện với nhau rồi”. →Em bé giải câu đố thứ nhất của vua - Đoạn 3: “Vua và đình thần rất hậu”. →Em bé giải câu đố thứ hai của vua. -Đoạn 4: Phần cịn lại. →Em bé giải câu đố của sứ thần nước ngồi.
  10. III.Phân tích 1. Em bé giải câu đố của viên quan -Viên quan đi tìm người tài đã gặp em bé trong hồn cảnh nào? - Hai cha con đang làm ruộng, cha cày, con đập đất. -Câu hỏi của viên quan”Này lão kia mấy đường” cĩ phải là câu đố khơng? -Là câu đố vì bất ngờ, khĩ trả lời.
  11. -Câu nĩi của em bé vặn lại quan là câu trả lời bình thường hay là câu đố? Vì sao? -Là một cấu đố.Vì cũng bất ngờ và khĩ trả lời. *Ở đây, trí thơng minh của em bé đã được bộc lộ như thế nào? -Giải đố bằng cách đố lại, cứu nguy cho cha, khiến quan sửng sốt.
  12. 2.Em bé giải cấu đố lần thứ nhất của vua: Vì sao vua cĩ ý định thử tài em bé? -Để biết chính xác tài năng của em bé. Vua đã thử tài em bé bằng cách nào? -Ban gạo và ba con trâu đực cho làng, bắt nuơi trong một năm đẻ thành chín con.Nếu khơng cả làng bị phạt. Em bé đã thỉnh cầu vua điều gì? Bắt bố đẻ em bé cho mình. Đĩ là câu đố hay lời giải đố? Vì sao? -Là câu đố vì ối oăm, khĩ trả lời. -Là lời giải đố vì nĩ vạch ra cái vơ lí khơng thể xảy ra được trong lệnh vua.
  13. -*Ở đây, trí thơng minh của em bé được thể hiện như thế nào? -Dùng câu đố để giải đố, thay mặt cả làng để trả lời vua, khiến vua và đình thần phải thừa nhận em là thơng minh.
  14. Dặn dị: Ơn lại khái niệm truyện cổ tích . - Tập kể diễn cảm văn bản . - Về nhà : + Nắm rõ các cuộc thử tài và các lần giải đố của nhân vật em bé thơng minh diễn ra như thế nào ? + Qua đĩ, rút ra ý nghĩa nghệ thuật và nội dung câu chuyện .
  15. EM BE THƠNG MINH(Tiếp) I.Tìm hiểu chung II.Phân tích 3. Em bé giải câu đố lần thứ hai của vua. -Để tin em bé cĩ tài thật, vua thử lại bằng cách nào? -Lệnh cho em bé dọn ba mâm cỗ thức ăn chỉ bằng một con chim sẻ -*Lệnh của vua cĩ phải là một câu đố khơng? Vì sao? -Là một câu đố vì khĩ thực hiện. -Em bé đã giải lệnh vua bằng cách nào? -Yêu cầu vua rèn một con dao để xẻ thịt chim từ một cây kim
  16. *Yêu cầu của em bé là một câu đố hay một lời giải đố? -Là một câu đố vì khĩ thực hiện. Nhưng cũng là lời giải đố vì nĩ vạch ra được tính vơ lí trong yêu cầu của vua. *Vậy là cả hai lần em bé đã giải được câu đố của vua. Điều đĩ cho thấy phẩm chất đáng quý nào của em? -Thơng minh hơn người, lịng can đảm, tính hồn nhiên.
  17. 4.Em bé giải câu đố của sứ thần nước ngồi. -Sư thần nước ngồi thách đố triều đình ta điều gì? -Dùng sợi chỉ xâu qua ruột một con ốc vặn . -Vì sao sứ thần nước ngồi lại thách đố triều đình ta? -Muốn xâm chiếm nước ta nhưng cịn sợ nước ta cĩ người tài . -Triều đình đã cĩ những cách giải đố nào? -Người dùng miệng hút. -Kẻ bơi sáp vào sợi chỉ. -Các đại thần vị đầu suy nghĩ. Các ơng trạng, các nhà thơng thái đều lắc đầu bĩ tay
  18. -Khơng giải đố được, triều đình phải nhờ đến em bé.Em bé đã cho kế sách gì? -Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng Bên thời bơi mỡ kiến mừng kiến sang. *Lời giải đố của em bé dựa trên tri thức sách vở hay kinh nghiệm dân gian?Vì sao? -Kinh nghiệm trong dân gian.Vì rất đơn giản và hiệu nghiệm. *Lần này trí thơng minh hơn người của em được thể hiện như thế nào? -Hơn tất cả những bặc tài giỏi trong triều đình, khiến sứ thần nước ngồi thán phục. -Sự việc này lại một lần nữa bộc lộ phẩm chất nào của bé. -Thơng minh, hồn nhiên.
  19. .5.Ý nghĩa của truyện -Truyện cĩ ý nghĩa gì?HS thảo luận nhĩm. -Đề cao trí thơng minh, đề cao kinh nghiệm đời sống. -Hài hước, mua vui.Nội dung của câu đố, phần đáp đem lại tiếng cười vui. Em bé thơng minh tài trí hơn người làm mọi người yêu thích.Em thơng minh nhưng luơn hồn nhiên, ngây thơ trong sự đối đáp III.Ghi nhớ: sgk IV.Luyện tập Củng cố