35 Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ Văn Lớp 6 - Phòng GD&ĐT Huyện Xuân Trường (Có đáp án)

doc 94 trang Chiến Đoàn 09/01/2025 230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "35 Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ Văn Lớp 6 - Phòng GD&ĐT Huyện Xuân Trường (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doc35_de_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_6_phong_gddt_huyen.doc

Nội dung text: 35 Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ Văn Lớp 6 - Phòng GD&ĐT Huyện Xuân Trường (Có đáp án)

  1. ĐỀ CÁC TRƯỜNG CUỐI NĂM LỚP 6 PHÒNG GD&ĐT HUYỆN XUÂN TRƯỜNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS ĐẶNG XUÂN KHU MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 90 phút Phần I. Đọc hiểu: (5 điểm) BÀN TAY YÊU THƯƠNG Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì làm cho em thích nhất trong đời. Cô giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của một em học sinh Douglas: bức tranh vẽ một bàn tay. Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em phán đoán - "Đó là bàn tay của bác nông dân". Một em khác cự lại: - "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật ". Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu: - "Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!". Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra rằng tuy cô vẫn làm điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas bàn tay cô lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương. (Quà tặng cuộc sống – Bài học yêu thương của thầy, Mai Hương) I.1. Trắc nghiệm (2 điểm): Chọn đáp án đúng nhất. Câu 1. Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận Câu 2. Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? A. Thứ nhất B. Thứ ba C. Thứ hai D. Cả A và B Câu 3. Câu văn “Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo’’có bao nhiêu từ láy? A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ Câu 4. Trong câu "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh" có mấy cụm danh từ? A. Một cụm B. Hai cụm C.Ba cụm D. Bốn cụm Câu 5. Trạng ngữ trong câu “Trong một tiết dạy vẽ, có giáo viên bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì làm cho em thích nhất trong đời’’ có chức năng gì? A. Chỉ thời gian B. Chỉ mục đích C. Chỉ nguyên nhân D. Liên kết với câu trước Câu 6. Thông điệp mà tác giả gửi gắm đến bạn đọc là gì? A. Tình yêu thương, sự đồng cảm, giúp đỡ trong cuộc sống bắt nguồn từ những điều rất đỗi bình thường nhưng có ý nghĩa vô cùng to lớn. B. Tình yêu thương khi xuất phát từ tấm lòng chân thành, không toan tính sẽ giúp mọi người xích lại gần nhau hơn. C. Tình yêu thương mang lại nghị lực sống, giúp họ vươn lên, vượt qua những bất hạnh trong cuộc đời.
  2. D. Các đáp án trên đều đúng. Câu 7. Trong câu: Cô giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh." dấu ngoặc kép dùng để làm gì? A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Đánh dấu ý nghĩ của nhân vật C. Đánh dấu từ ngữ dùng với ý nghĩa đặc biệt. D. Dấu ngoặc kép dùng phía cuối câu hỏi. Câu 8. Trong câu: "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật " Từ tay là: A. Từ đồng âm B. Từ đa nghĩa C.Từ đơn nghĩa D.Từ trái nghĩa I.2. Trả lời câu hỏi: (3 điểm) Câu 1: (0.5 điểm) Trong câu chuyện trên, cô giáo đã yêu cầu học sinh vẽ theo chủ đề nào? Câu 2: (0.5 điểm) Tại sao cô giáo lại ngạc nhiên khi Douglas vẽ một bàn tay? Câu 3: (1.0 điểm) Douglas vẽ bàn tay ai? Điều đó có ý nghĩa gì? Câu 4: (1.0 điểm) Nếu em gặp một bạn như Douglas em sẽ nói gì với bạn ấy? II. Viết ( 5,0 điểm) Hiện nay có nhiều bạn học sinh vì quá đam mê các trò chơi điện tử mà sao nhãng việc học. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về hiện tượng trên. III. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHẤM I. Đọc hiểu I.1. Trắc nghiệm. Mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm, sai không có điểm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 A A A D A D B C I.2. Trả lời câu hỏi : Câu 1. Cô giáo đã yêu cầu học sinh vẽ theo chủ đề: vẽ điều gì làm em thích nhất trong đời. - 0,5 điểm: Trả lời đúng và đầy đủ theo hướng trên. - 0,25 điểm: Trả lời đúng nhưng chưa đầy đủ, trả lời chung chung, chưa rõ ý. - 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 2. (0,5 điểm) - Bởi vì cô nghĩ: chắc học sinh sẽ vẽ những món quà những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh .Thế nhưng bức tranh của bạn Douglas lại vẽ 1 bàn tay. - 0,5 điểm: Trả lời đúng và đầy đủ theo hướng trên. - 0,25 điểm: Trả lời đúng nhưng chưa đầy đủ, trả lời chung chung, chưa rõ ý. - 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 3.(1,0 điểm) - Douglas vẽ bàn tay cô giáo(0,25 điểm) - Điều đó cho thấy bàn tay cô giáo chính là biểu tượng mà em thích nhất(0,75 điểm) Câu 4. (1,0 điểm): Câu hỏi mở tùy thuộc vào ý hs ,trả lời sao cho phù hợp với nhân vật của câu chuyện. Ví dụ như: - Em có thể nói với bạn: Chính tình yêu thương của cô giáo đã sưởi ấm trái tim bạn. - Bạn đã cho mình hiểu được ý nghĩa của tình yêu thương. - Chúng ta hãy cùng nhau vun đắp lòng nhân ái, tình yêu thương bạn nhé! II: TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm)
  3. Yêu cầu về nội dung Điểm a) Yêu cầu chung - Đảm bảo yêu cầu một bài văn nghị luận văn học: có kết cấu 3 phần, có lập luận, lí lẽ, dẫn chứng. 0,5 đ - Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiện tượng quá đam mê trò chơi điện tử của nhiều bạn học sinh ngày nay. - Diễn đạt trong sáng, rõ ràng, không mắc các lỗi diễn chính tả, lỗi về việc dùng từ, 1) Mở bài: - Giới thiệu hiện tượng quá đam mê trò chơi điện tử của nhiều bạn học sinh ngày nay 0,5 đ dẫn đến “nghiện” 2) Thân bài 4,0 đ Giải thích: Trò chơi điện tử là trò chơi được cài đặt sẵn trên máy vi tính Nhiều bạn vì quá đam mê dẫn đến nghiện Biểu hiện : Ngồi hàng ngày hàng giờ trước màn hình máy tính, điện thoại thông minh chỉ để chơi các trò chơi, đến quên ăn, quên ngủ , bỏ bê học hành, công việc Nguyên nhân: Khách quan: do sự phát triển của kinh tế xã hội. Chủ quan: Do bản thân mỗi người chưa tự chủ được bản thân, Tác hại: + Làm cho kết quả học tập, công việc bị sút kém +Ảnh hưởng đến sức khỏe, mắc các bênh về mắt: Cận thị, loạn thị cơ thể suy nhược, gầy yếu +Tinh thần: Bị đầu độc bởi các trò chơi chém giết, bạo lực +Ảnh hưởng đến đaọ đức, nhân cách của con người: trộm cắp, giết người sa vào các tệ nạn xã hội Bài học: Không nên quá đam mê, chỉ nên chơi có chừng mực, coi đó là trò để giải trí, cần có điểm dừng Liên hệ bản thân: Không chơi để khỏi bị nghiện Tập trung cố gắng nỗ lực học tập PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II HUYỆN XUÂN TRƯỜNG Năm học: 2021 – 2022 TRƯỜNG ĐẶNG XUÂN KHU MÔN: NGỮ VĂN 6 Phần I: Đọc hiểu (5 điểm) a. Đọc và chọn câu trả lời đúng nhất Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của người dân. Nhiều người cho rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm hại môi trường. Một số người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước, của các cấp chính quyền trong khi số khác lại nghĩ rằng việc môi trường đã bị ô nhiễm thì có làm gì cũng "chẳng ăn thua", và ô nhiễm môi trường cũng không ảnh hưởng đến mình nhiều. Và chính những suy nghĩ này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục cũng như tư duy bảo vệ môi trường của các thế hệ trẻ về sau. Thật vậy, người lớn không làm gương để giáo dục trẻ em, mà minh chứng cụ thể đầu tiên là hành động vứt rác bừa bãi ra môi trường thay vì vứt đúng nơi quy định. Theo quan sát, tại các trường học, chúng tôi nhiều lần chứng kiến phụ huynh đưa con đi học đến cổng trường dừng lại ăn sáng và sau khi ăn xong, thay vì bỏ hộp xôi, hộp bánh, túi nylon vào thùng rác thì họ lại vứt ngay tại chỗ. Mặc dù, các trường học có treo
  4. rất nhiều tấm biến, khẩu hiệu cấm xả rác bừa bãi nhưng phụ huynh vẫn thản nhiên xả rác nơi công cộng thì rất khó hình thành ý thức tốt cho thế hệ trẻ. Nói cách khác, thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam có sự đóng góp rất lớn từ chính ý thức kém của một bộ phận người dân. Tình trạng này thậm chí còn tồi tệ hơn ở các bãi biển tự nhiên. Theo thống kê mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Việt Nam rác thải nhựa chiếm 7% tổng lượng chất thải rắn thải ra, tương đương gần 2.500 tấn/ngày. Bạn có biết rằng Việt Nam đang đứng thứ 4 trên thế giới về lượng chất thải nhựa xả ra đại dương hàng năm lên đến 0,28 - 0,73 triệu tấn rác thải nhựa (chiếm 6% toàn thế giới), chỉ đứng sau Trung Quốc, Indonesia và Philippines. ( Nguồn internet) Câu 1:Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì ? A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Thuyết minh Câu 2: Nghĩa của từ “môi trường” là: A. Tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người B. Nơi sinh sống của con người C. Nơi sinh sống của các loài vật. D. Nơi sinh sống của con người và muôn loài. Câu 3: Trong câu “Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của người dân”, trạng ngữ “đầu tiên” được dùng với chức năng gì? A. Chỉ thời gian B. Chỉ nguyên nhân C. Chỉ mục đích D. Chỉ địa điểm Câu 4: Từ nào trong dãy từ sau được mượn từ ngôn nữ châu Âu? A. khẩu hiệu B. nylon C. tấm biển D. đại dương Câu 5 : Cụm từ “ vứt ngay tại chỗ” là cụm từ gì? A. Cụm danh từ B. Cụm động từ C. Cụm tính từ D. Cụm chủ vị Câu 6: Theo thống kê mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Việt Nam rác thải nhựa chiếm A. 5% B. 6% C. 7% D. 8% Câu 7: Theo tác giả : Nhiều người cho rằng những việc mình làm là A. rất quan trọng B. bình thường C. nhỏ bé D.quá nhỏ bé, không đủ làm hại môi trường Câu 8 : Thực trạng ô nhiễm môi trường nước chủ yếu là do đâu? A. ý thức kém của con người B.xác động vật phân huỷ C.lượng dư thừa thuốc trừ sâu D.tai nạn tàu thuyền làm loang dầu b. Trả lời các câu hỏi sau. Câu 1: Chủ đề của văn bản trên là gì? Tìm những chi tiết kể về hành động thiếu ý thức bảo vệ môi trường của con người trong văn bản trên?( 1,5 điểm) Câu 2: Nêu thông điệp mà văn bản muốn gửi tới chúng ta.? (1,5 điểm) Phần II: Viết (5 điểm). Câu 1: Hãy viết đoạn văn 6-7 câu nêu những việc chúng ta cần làm mỗi ngày để bảo vệ môi trường nước nơi em đang sống.( 1,5 điểm) Câu 2: Hãy giới thiệu về một lễ hội ở quê hương em.( 3,5 điểm)
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM. PHẦN I: ĐỌC-HIỂU (5 điểm) Trắc nghiệm: 2,0 điểm. Mỗi ý đúng 0,25 điểm. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án C A A B B C D A b. Trả lời câu hỏi Câu Yêu cầu cần đạt điểm Nêu đúng chủ đề văn bản: Ý 1: Chủ - Thực trạng thiếu ý thức trong việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam 0,5 Câu đề của văn Nêu chủ đề nhưng chưa thật sát, còn chung chung 0,25 1 bản Nêu sai hoặc không nêu 0,0 -Hành động vứt rác bừa bãi ra môi trường không đúng nơi quy định 0,5 Ý 2: Nêu thông điệp -Sau khi ăn xong thay vào vì bỏ hộp xôi, hộp bánh, túi nylon vào thùng rác thì 0,5 họ vứt ngay tại chỗ. Đáp án không đúng hoặc chép cả đoạn văn thì không cho điểm 0,0 Câu 2 -Nêu đúng thông điệp mà văn bản muốn gửi: 1,5 Hãy có ý thức trong việc xả rác, bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta -Nêu thông điệp không đầy đủ, chưa rõ ràng 0,7 - Nêu sai thông điệp PHẦN II: PHẦN VIẾT ( 5 điểm). Câu 1: ( 1,5 điểm) Học sinh sẽ trình bày thành đoạn văn, hướng về những việc làm cụ thể thiết thực: bỏ rác đúng quy định, hạn chế sử dụng túi nylon, xử lí nước thải trước khi thải ra môi trường,phân loại rác Câu 2:Tiêu chí 1: cấu trúc bài văn ( 0,5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí Ghi chú 0,5 Đầy đủ 3 phẩn: Mở bài-thân bài-kết bài. Mở Mở bài: giới thiệu về quê hương, sơ lược về lễ hội bài dẫn dắt hợp lí, nêu được đối tượng thuyết Thân bài: minh. – Trình bày thời gian tổ chức lễ hội, địa điểm, Phần Thân bài biết tổ chức phân thành nhiều nguồn gốc lễ hội. đoạn, mỗi đoạn trình bày một ý làm rõ đặc – Giới thiệu các công việc chuẩn bị cho lễ hội. điểm của lễ hội. – Giới thiệu diễn biến của lễ hội theo trình tự thời Kết bài nêu cảm xúc. gian. Thường lễ hội có hai phần: phần lễ và phần 0,25 Bài văn đủ 3 phần nhưng chưa được đầy đủ hội. như trên. Thân bài viết liền một đoạn. – Đánh giá về ý nghĩa lễ hội. 0 Cấu trúc chưa rõ, có thể thiếu mở bài hoặc kết Kết bài bài. -Cảm nghĩ về lễ hội. * Hãy viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm.
  6. Phần 2: Viết (5,0 điểm) 1. Yêu cầu về kỹ năng: - Đảm bảo được bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu - Phần thân bài khi triển khai các ý, mỗi ý phải trình bày thành một đoạn văn, có lí lẽ và bằng chứng cụ thể. 2. Yêu cầu về nội dung: - Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau. Sau đây là một số gợi ý: a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng (vấn đề) cần bàn luận. b. Thân bài: Lần lượt đưa ra ý kiến bàn luận: + Nêu ý 1 (lí lẽ, bằng chứng) + Nêu ý 2 (lí lẽ, bằng chứng) + Nêu ý 3 (lí lẽ, bằng chứng) Lưu ý: Đây là dạng đề mở nên học sinh có thể lựa chọn một trong các hiện tượng đời sống mà hs muốn trình bày - Hiện tượng bắt nạt trong trường học hiện nay. - Thái độ đối với người khuyết tật. - Đáng giá khả năng của bản thân. - Tôn trọng người khác và mong muốn được người khác tôn trọng. - Noi gương những người thành công. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II HUYỆN XUÂN TRƯỜNG Năm học 2021 – 2022 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn Ngữ văn 6 Phần I. Đọc- hiểu văn bản (5,0 điểm) Công việc đầu tiên Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi: - Út có dám rải truyền đơn không? Tôi vừa mừng vừa lo, nói : - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen: - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ! Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát ly hẳn nghe anh! Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định
  7. Câu 1. Chọn phương án trả lời đúng nhất và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào tờ giấy làm bài. 1: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? A. Rải truyền đơn B.Đi chợ C.Đi liên lạc D. Mua vũ khí 2: Anh Ba Chẩn hỏi : Út có dám rải truyền đơn không? Chị Út nói: A. Được B. Mừng C. Lo D. Không 3:Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? A. Đêm đó chị ngủ yên, trong giấc ngủ chị nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. C. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. D. Suốt đêm chị không ngủ, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. 4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? A. Chị ngủ không yên, dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Chị giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Chị rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. C. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. D. Chị rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. 5: Vì sao chị Út muốn được thoát li? A. Vì Chị Út yêu nước, yêu nhân dân. B. Vì chị muốn rải truyền đơn, kết hợp đi bán cá để phụ giúp gia đình. C. Vì chị muốn rời khỏi gia đình, không muốn sống cùng bố mẹ nữa. D. Vì Chị Út yêu nước, ham hoạt động, muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. 6: Câu: “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì? A. Câu cảm thán B. Câu cầu khiến C. Câu hỏi D. Câu kể 7: Dấu phẩy trong câu: “Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng” có tác dụng gì? A. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ trong câu. C. Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ. D. Ngăn cách các từ cùng làm chủ ngữ. 8: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì? A. Anh hùng, Bất khuất, Trung hậu, Giỏi giang B. Anh hùng, Bất khuất, Trung hậu, Đảm đang. C. Chăm chỉ, Bất khuất, Trung hậu, Cần cù. D. Dũng cảm, Bất khuất, Trung hậu, Chịu khó. Câu 2(0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên? Câu 3(0,5 điểm). Em hiểu “ tỉ mỉ” nghĩa là gì? Câu 3(1,0 điểm). Em thấy nhân vật chị Út là người như thế nào? Câu 4(1,0 điểm). Em mơ ước khi lớn lên mình sẽ làm nghề gì để góp phần xây dựng đất nước? Vì sao? Phần II: Viết (5,0 điểm): Câu 1(1,5 điểm): Từ nội dung của văn bản trong phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-12 câu) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng dũng cảm. Câu 2( 3,5 điểm): Em hãy kể lại truyện “ Cây khế” bằng lời của nhân vật người em trai. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần II. Đọc – hiểu văn bản (3,0 điểm) Câu 1: Trắc nghiệm: Mỗi câu trả lời đúng đạt 0,25 điểm. Tổng điểm là 2,0 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8
  8. Đáp án A A C B D C B B Câu Yêu cầu Câu 2 Phương thức biểu đạt chính: tự sự. Câu 3 - Tỉ mỉ: hết sức cẩn thận, chú ý đầy đủ đến từng chi tiết nhỏ. Câu 4 Nhân vật chị Út là người: - Trẻ tuổi nhưng có lòng yêu nước, muốn cống hiến sức mình cho cách mạng, cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. - Là người gan dạ, dũng cảm không sợ hiểm nguy, không lùi bước trước khó khăn. - Là người có trách nhiệm trong công việc, biết sáng tạo, linh hoạt trong công việc. - Có tinh thần tự lập, không phụ thuộc, ỷ lại vào người khác. - Là tấm gương sáng cho thế hệ trẻ ngày nay học tập Câu 5 - Đây là câu hỏi mở học sinh trả lời theo mong ước của bản thân III. Phần tập làm văn (5,0 điểm) Câu - Hình thức: Là một đoạn văn đúng hình thức (lùi đầu dòng một lần, không xuống dòng). Đảm bảo 1(1,5 dung lượng khoảng từ 10-12 câu văn. điểm) - Nội dung: * Hiểu đúng yêu cầu NLXH: Vai trò của lòng dũng cảm trong cuộc sống. * Vận dụng các thao tác lập luận, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng tiêu biểu để triển khai đúng vấn đề. Sau đây là 1 số gợi ý định hướng: -Giới thiệu về lòng dũng cảm -Nêu khái niệm lòng dũng cảm: Dũng cảm là dám đối mặt với khó khăn, thử thách, gian khổ, dám đương đầu, dân thân làm những việc mà người khác không dám làm; dám đối diện với sự thật, với chính mình Lòng dũng cảm được biểu hiện vô cùng đa dạng: Dám đối mặt với thử thách vạch trần cái sai,bảo vệ cái đúng, tự nhận lỗi Đây là đức tính tốt đẹp và cần thiết đối với mỗi con người. -Bàn luận mở rộng + trong cuộc sống luôn có khó khăn, thử thách, lòng dũng cảm là sức mạnh để con người đối mặt và vượt qua những khó khăn đó. +Người có lòng dũng cảm thường là những người có ý chí theo đuổi mục tiêu cao, không sợ hãi hay lùi bước trước những khó khăn có thể xảy đến trong cuộc sống. +Người có lòng dũng cảm sẽ thường đạt được thành công bởi họ dám dấn thân, dám trải nghiệm. +Người có lòng dũng cảm tích góp được cho mình nhiều kinh nghiệm quý giá. - Dẫn chứng cụ thể một tấm tấm gương về lòng kiên nhẫn mà em biết. - Phê phán những người yếu đuối, lúc nào cũng sợ hãi không có lòng dũng cảm -Bài học nhận thức và hành động +Lòng dũng cảm là một đức tính đáng quý và đáng có của con người. +Tự rèn luyện bản thân từ những việc nhỏ nhất, trau dồi sự lòng dũng cảm hàng ngày. Khi chúng ta đứng trước một khó khăn thử thách đừng nên bỏ qua mà hãy tự mình vượt qua, không ngại khó khăn gian khổ
  9. Câu 1. Yêu cầu về kĩ năng: 2( - HS phải nắm được các yêu cầu của bài văn tự sự, chọn đúng ngôi kể; kể lại diễn biến, kết quả 3,5 và ý nghĩa của câu chuyện. Không được tự ý thay đổi thêm bớt tình tiết làm ảnh hưởng đến nội điể dung tư tưởng, chủ đề của câu chuyện. m) - Diễn đạt rõ ràng, trong sáng. - Khuyến khích những bài viết có lời kể sáng tạo, câu chuyện kể sinh động, có hồn. 2. Yêu cầu về kiến thức: A. Mở bài: 0,25 Giới thiệu chung về câu chuyện (thời gian, hoàn cảnh, nhân vật ) B. Thân bài: 3,0 1. Chọn đúng ngôi kể trong suốt câu chuyện (là người em trai- xưng tôi). 0,25 (Nếu HS chọn đúng ngôi kể nhưng quá trình kể có sự nhầm lẫn ngôi kể thì cho 0,0đ. Chọn sai ngôi kể thì toàn bài tập làm văn cho tối đa 2,0 điểm). 2. Kể lại diễn biến câu chuyện. Bám sát những sự việc chính như sau: - Cha mẹ mất sớm, hai anh em sống yêu thương đùm bọc nhau. 0,25 - Vợ chồng người anh chia gia tài cho vợ chồng người em. 0,25 - Vợ chồng người em chăm sóc cây khế và gặp được chim thần tới ăn khế 0,75 - Người em được chim đưa ra đảo, lấy được vàng bạc châu báu rồi trở lên giàu có 0,5 -.Vợ chồng người anh gạ đổi gia tài cho em và gặp được chim thần. - Người anh tham lam lấy quá nhiều vàng bạc nên bị rơi xuống biển chết . 0,5 Lưu ý: 0,5 - Đảm bảo đủ các sự việc trong truyện. Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát ly truyện gốc; không làm thay đổi, biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện. - Sắp xếp hợp lí các chi tiết và đảm bảo có sự kết nối giữa các sự việc. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo. - Cần kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay bộc lộ cảm xúc, đánh giá của nhân vật. C. Kết bài: 0,25 Nêu kết thúc câu chuyện. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II HUYỆN XUÂN TRƯỜNG Năm học 2021 – 2022 TRƯỜNG THCS T.T XUÂN TRƯỜNG Môn Ngữ văn 6 (Thời gian làm bài: 90 phút) Đề thi gồm 2 trang ĐỀ BÀI Phần I: Đọc –hiểu : (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: "Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến cả khăn túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay,
  10. chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông". -Sưu tầm- 1. Trắc nghiệm: chọn đáp án đúng nhất Câu 1: Từ láy “run run” diễn tả điều gì? A. Hành động của nhân vật tôi C. Hành động của ông lão B. Thái độ của nhân vật tôi D. Thái độ của ông lão Câu 2: Đôi mắt ông lão đỏ hoe vì sao? A. Vì bụi bay vào mắt C. Vì khóc B. Vì đói quá D. Vì mọi người không cho ông gì Câu 3: Cụm từ “Cháu ơi” thuộc kiểu cấu trúc câu gì? A. Câu đơn B.Câu rút gọn C. Câu đặc biệt D.Câu ghép Câu 4: Đoạn trích có mấy từ láy? A. Hai từ. B.Bốn từ. C. Ba từ. D.Năm từ. Câu 5: Dấu gạch đầu dòng có tác dụng gì? A. Đánh dấu các câu đơn. B.Đánh dấu lời nói trực tiếp trong hội thoại. C.Đánh dấu lời nói của mọi người D.Đánh dấu các câu đặc biệt. Câu 6: Ông lão nói “Như vậy là cháu đã cho lão rồi” là cho thứ gì ? A. Tiền bạc C. Quần áo đồ dùng B. Sự cảm thông và chia sẻ D. Cái nắm tay thật chặt Câu 7: Tại sao ông lão đang khóc lại cười khi nắm tay nhân vật tôi ? A. Ông hết buồn bực C. Vì nhân vật tôi nghèo quá. B. Ông thấy vui vì được chia sẻ D. Vì ông không có gì trong tay. Câu 8: Dấu ngoặc kép đầu và cuối đoạn văn có tác dụng gì? A. Chốt đầu và cuối đoạn văn. B.Ngăn cách đoạn văn với đoạn văn khác. C. Trích dẫn đoạn văn. D.Bắt đầu và kết thúc đoạn văn. 2. Đọc hiểu Câu 1: Câu chuyện được kể ở ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện? Câu 2: Khi nhận được hành động chìa tay xin của ông lão ăn xin về phía mình, cậu bé đã cư xử với ông lão như thế nào? Câu 3: Em hiểu câu nói của ông lão đã nói với cậu bé: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi.”nghĩa là gì? Cậu bé nhận được điều gì từ ông lão ăn xin? Câu 4: Em rút ra bài học gì qua câu chuyện trên? Phần II: Viết (5,0 điểm): Em hãy thuyết minh về một lễ hội truyền thống quê hương em. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần I Đọc hiểu 1. Trắc nghiệm trả lời đúng mỗi câu 0,25 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án B A B B A C C B 2. Đọc- hiểu văn bản : 3đ
  11. Nội dung Điể m Câu 1: Câu chuyện được kể ở ngôi thứ nhất? Nhân vật tôi là người kể chuyện 0,5đ Trả lời đúng mỗi ý 0,25 điểm. Sai không cho điểm Câu 2: Khi nhận được hành động chìa tay xin của ông xin của ông lão ăn xin về phía mình, cậu bé đã 1,0đ cư xử với ông lão như thế nào? - Lục túi để tìm xem có thứ gì để cho ông lão mà không có - Nắm chặt tay ông lão và nói với ông Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả Trả lời đúng mỗi ý 0,5 điểm. Sai không cho điểm Câu 3: Em hiểu câu nói của ông lão đã nói với cậu bé: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi.”nghĩa là ông lão hiểu tấm lòng của cậu bé 0,5đ Cậu bé nhận được sự chia sẻ từ ông lão Câu 4: HS nêu bài học - Cần cảm thông và chia sẻ với người có hoàn cảnh không bằng mình 1,0 - Cho đi tình thương sẽ nhận lại tình thương. đ - Hạnh phúc là biết chia sẻ và yêu thương Phần II. Viết Nội dung Điểm a. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng: - Tạo lập bài văn tự sự có bố cục 3 phần rõ ràng. 0,5đ - Diễn đạt lưu loát, đúng văn phạm, không sai chính tả, trình bày và chữ viết đẹp. Học sinh không đảm bảo đúng được nội dung yêu cầu không cho điểm phần này b. Yêu cầu về nội dung kiến thức: 0,5 Mở bài ( gọi ý thuyết minh về lễ hội đền Hùng) điểm Cứ hàng năm, những người con dân tộc Việt luôn hướng về quê hương Phú Thọ thân yêu dịp 10/3 âm lịch để tưởng nhớ công ơn của các vua Hùng dựng nước. Đó cũng là dịp mà lễ hội Đền Hùng diễn ra. Thân bài 3,5 Lịch sử lễ hội: điể - Đã có từ lâu đời m - Từ thời Đinh, Lý, Tiền Lê, thời Trần thì nhân dân khắp cả nước đều tụ hội về đây lễ bái gửi lòng cảm tạ thành kính đến công ơn của mười tám đời vua Hùng. * Thời gian diễn ra: Ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm 1,0 Do Trung ương phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh và bộ văn hóa tổ chức điểm * Quy mô : Lớn, được xem là quốc lễ * Hình thức : - Phần lễ: + Gồm lễ rước kiệu và lễ dâng hương + Lễ hội rước kiệu vừa được diễn ra trong không khí đầy long trọng với những cờ, lộng, hoa đầy màu sắc. + Đoàn đại biểu trung ương, tỉnh, thành phố đều tập trung tại một địa điểm cùng đoàn xã tiêu binh rước vòng hoa tới chân núi Hùng. 2,5 + Sau khi tới đền, đoàn người kính cẩn dâng lễ vào thượng cung điểm + Sau đó, đại biểu đại diện bộ Văn hoá thấy mặt cho lãnh đạo tỉnh và nhân dân cả nước trịnh trọng
  12. đọc chúc căn lễ tổ. + Tiếp đến là lễ dâng hương, mỗi người con đều mong muốn thắp lên đền thờ nén nhang thành kính, nhờ hương khói nói hộ tâm nguyện của lòng mình với tổ tiên. - Phần hội: + Nhiều trò chơi dân gian được diễn ra nhiều chọi gà, đu quay, đấu vật. + Các hình thức dân ca diễn xướng, hát quan họ hay kịch nói được diễn ra bằng hình thức thi tài giữa các làng, các thôn. + Những lời ca mượt mà êm ái trong từng làn điệu Xoan- Ghẹo đầy hấp dẫn mang đậm dấu ấn vùng đất Phú Thọ quê hương. + Giữa trung tâm lễ hội được trưng bày khu bảo tàng Hùng Vương lưu giữ những di vật cổ của thời đại các vua Hùng xưa. + Các dịch vụ văn hoá phẩm hay ăn uống với những món ăn truyền thống và hiện đại cũng được tổ chức linh hoạt c. Kết bài: Kể phần kết đồng thời lồng vào đó thái độ cảm xúc của mình PHÒNG GD&ĐT XUÂN TRƯỜNG ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS XUÂN BẮC NĂM HỌC 2021 - 2022
  13. Câu 2. (3,5 điểm) Hãy viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm. YÊU CẦU * Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo được bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu - Phần thân bài khi triển khai các ý, mỗi ý phải trình bày thành một đoạn văn, có lí lẽ và bằng chứng cụ thể. * Yêu cầu về kiến thức : 1. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng (vấn đề) cần bàn luận. 2. Thân bài: Lần lượt đưa ra ý kiến bàn luận: + Nêu ý 1 (lí lẽ, bằng chứng) + Nêu ý 2 (lí lẽ, bằng chứng) + Nêu ý 3 (lí lẽ, bằng chứng) Lưu ý: Đây là dạng đề mở nên học sinh có thể lựa chọn một trong các hiện tượng đời sống mà HS quan tâm và muốn trình bày như: - Hiện tượng bắt nạt trong trường học hiện nay. - Thái độ đối với người khuyết tật. - Tôn trọng người khác và mong muốn được người khác tôn trọng. - Đánh giá khả năng của bản thân. - Noi gương những người thành công. 3. Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của bản thân TRƯỜNG THCS XUÂN BẮC ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II Năm học: 2021 – 2022 MÔN: NGỮ VĂN 6 Phần I: Đọc hiểu (5 điểm) Đọc ngữ liệu sau: Cây dừa xanh toả nhiều tàu Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng Thân dừa bạc phếch tháng năm Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao Đêm hè hoa nở cùng sao Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh Ai mang nước ngọt, nước lành Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa Tiếng dừa làm dịu nắng trưa Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo Trời trong đầy tiếng rì rào Đàn cò đánh nhịp bay vào bay ra Đứng canh trời đất bao la Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi ( Trần Đăng Khoa)
  14. Câu 1.Chọn đáp án đúng nhất (2 điểm) 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? A. Tự do B. Ngũ ngôn C. Lục bát D. Tứ tuyệt 2: Từ “bạc phếch” thuộc từ loại nào? A. Danh từ B. Động từ C . Tính từ D. Số từ 3: Xét theo cấu tạo, câu thơ “ Đêm hè hoa nở cùng sao” là kiểu câu gì? A. Câu đơn B. Câu cảm thán C. Câu trần thuật D. Câu ghép 4: Trong bài thơ có mấy từ láy? A. Bốn B. Ba C. Hai D. Một 5. Từ “đủng đỉnh” có nghĩa là: A. Chậm rãi, tỏ ra không vội vã B. Không cần quan tâm đến điều gì C. Chậm chạp quá mức D. Luôn đi sau mọi người 6: Nhận định nào đúng nhất về từ “ trời đất” ? A. Là từ láy B. Là từ ghép C. Là từ phức D. Là từ đơn 7. Câu thơ “Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng. ” có mấy cụm động từ ? A. Một cụm B. Hai cụm C. Ba cụm D. Bốn cụm 8: Trong câu: “Đêm hè hoa nở cùng sao” đâu là trạng ngữ? A. Đêm hè B. hoa nở C. cùng sao D. không có trạng ngữ Câu 2.(0,5 điểm) Nêu nội dung của bài thơ? Câu 3.(1 điểm) Trong bài thơ trên, tác giả đã sử dụng rất thành công biện pháp tu từ nhân hóa. Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ ấy trong bài thơ và nêu tác dụng? Câu 4. (1,5 điểm) Qua bài thơ, tác giả gợi liên tưởng đến ai? Với những phẩm chất cao đẹp gì? Phần II: Viết (5,0 điểm) Câu 1. (1,5 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của cây xanh đối với con người. Câu 2.(3,5 điểm) Viết bài văn trình bày ý kiến của em về hiện tượng học sinh rất ít đọc sách, thờ ơ với sách? HƯỚNG DẪN CHẤM Phần 1: Đọc – hiểu: (5,0 điểm) Câu 1: Trắc nghiệm: Mỗi câu trả lời đúng đạt 0,25 điểm. Tổng điểm là 2,0 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án C C A C A B D A Câ Điể Yêu cầu u m HS nêu dược nội dung của bài thơ: Miêu tả vẻ đẹp của cây dừa luôn gắn bó với thiên nhiên, đất 2 0,5 trời. * HS chỉ ra được các hình ảnh thơ có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa: - Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng 3 1,0 - Tiếng dừa làm dịu nắng trưa - Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo
  15. - Đứng canh trời đất bao la Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi HS có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau và lý giải sao cho hợp lý: + Qua hình ảnh cây dừa trong bài thơ, tác giả gợi liên tưởng đến những con người Việt Nam, 0,75 4 dân tộc Việt Nam +Với những phẩm chất cao đẹp: nhân hậu, thân thiện, thích kết giao bè bạn; lam lũ, chịu 0,75 thương chịu khó; có tình yêu quê hương đất nước nồng nàn, luôn hiên ngang và dũng cảm Phần 2: Viết (5,0 điểm) * HS viết đúng yêu cầu một đoạn văn cho 0,5 điểm * Phần nội dung đoạn văn HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau tuy nhiên HS có thể viết đúng phương pháp nghị luận, dùng lí lẽ và dẫn chứng thể hiện quan điểm của mình để thuyết phục GV cho 1 điểm - Vai trò của cây xanh: Cây xanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống của con 0,75 người : +Làm đồ ăn, thức uống hàng ngày. +Làm đồ dùng trong lao động sản xuất . + Cung cấp ô-xy . + Chắn gió, chắn cát, ngăn lũ 0,75 - Thái độ của bản thõn : + Yêu thích cây xanh + Tích cực trồng, chăm sóc, và bảo vệ cây + Tuyên truyền để mọi người biết được vai trò của cây cối đối với con người để mọi người cùng trồng, chăm sóc , bảo vệ cây * Yêu cầu về kĩ năng - Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận. (Mở - Thân – Kết bài) - Viết được ý kiến của cá nhân về vấn đề : hiện tượng học sinh rất ít đọc sách, thờ ơ với sách. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Diễn đạt độc đáo, sáng tạo - Dựng lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc * Yêu cầu về nội dung a, Mở bài: 0,25 2 Giới thiệu vấn đề cần bàn luận: hiện tượng học sinh rất ít đọc sách, thờ ơ với sách. (3, b, Thân bài: 5 - Giải thích 1,0 điể + Sách có nghĩa là gì? => Sách là hình thức ghi chép để lưu trữ kiến thức của nhân loại. m) + Hiện tượng học sinh không thích đọc sách, ít đọc sách nghĩa là như thế nào? => Nghĩa là phần lớn học sinh hiện nay chỉ thích những thú vui giải trí khác đặc biệt là game online, trò chơi điện tử mà ít khi đọc sách để bồi dưỡng tâm hồn hay nâng cao kiến thức. + Hậu quả dẫn đến của việc không đọc sách là gì ? => Điều đó khiến cho cỏc em không có vốn hiểu biết và kiến thức cần thiết, rất dễ sa vào những con đường tối tăm, dốt nát, tù tội. Không có sách thì sự hiểu biết đó trở nên tầm thường, lạc hậu, kiến thức nông cạn và không thể theo kịp với những sự thay đổi tiên tiến của thế giới. - Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là gì?
  16. + Công nghệ hiện đại được ra đời và đang có chiều hướng phát triển sâu rộng như máy tính, điện thoại, ti-vi, những máy móc có độ xử lí và tính năng giải trí cao làm cho học sinh thích 1,0 thú và bị hấp dẫn. + Tâm lí ngại đi xa để mua một cuốn sách với số tiền vài chục ngàn mà chỉ cần ngồi ở nhà mở internet là có tất cả. - Biện pháp khắc phục hiện tượng này là gì? 1,0 + Giáo dục và hướng con em đến việc đọc những quyển sách hay và bổ ích, có giá trị bồi dưỡng tâm hồn và phù hợp với lứa tuổi của các em. 0,25 + Quản lí chặt chẽ việc chơi game online của các em để tránh gây nghiện. + Đưa các em đến tham gia các buổi hội thảo, giới thiệu sách mới để khơi dậy niềm yêu thích sách ở các em. c.Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của bản thân về vấn đề. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II HUYỆN XUÂN TRƯỜNG Năm học 2021-2022 Môn Ngữ văn - Lớp 6 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I. ĐỌC (5,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các bài tập: (1) Năm 2009, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đã chính thức lấy ngày 22 tháng 4 hằng năm làm Ngày Trái Đất. Từ mốc thời gian ấy, Ngày Trái Đất được coi là một sự kiện thường niên của các quốc gia trên thế giới, hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường, bảo vệ hành tinh xanh. Điều gì đang diễn ra với môi trường sống trên Trái Đất và vì sao vấn đề bảo vệ môi trường lại trở nên cấp thiết đến thế? (2) Cần nhìn thẳng vào một sự thực: môi trường trên Trái Đất đang bị huỷ hoại và xuống cấp nghiêm trọng. Những nghiên cứu và cảnh báo về môi trường hiện nay tập trung vào các vấn đề: biến đổi khí hậu; hiệu ứng nhà kính; tình trạng ô nhiễm không khí; rác thải nhựa; sự cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên; sự suy giảm tính đa dạng sinh học; Nói riêng về sự suy giảm tính đa dạng sinh học, theo báo cáo của Liên đoàn Bảo tồn thế giới (IUCN), kể từ năm 1500, đã có 953 loài động vật, thực vật biến mất trên Trái Đất. Trung bình mỗi năm hành tinh của chúng ta chứng kiến từ 1 đến 5 loài tuyệt chủng. Không chỉ thế, theo ước tính của các nhà khoa học, tốc độ biến mất của các loài có thể diễn ra nhanh hơn, gấp 1 000 lần, thậm chí gấp 10 000 lân so với tốc độ bình thường. Nhìn chung, tất cả các vấn đề này đều có quan hệ với nhau và đều liên quan (tuỳ mức độ) tới những hoạt động của con người như: phát triển sản xuất công nghiệp và nông nghiệp thiếu bền vững; khai thác và sử dụng tài nguyên lãng phí; đánh bắt bừa bãi thuỷ hải sản và động vật hoang dã; xả khí thải, xả rác vô độ:; (3) Trái Đất là “mẹ” của muôn loài. Phải nói rằng chúng ta đang làm “mẹ” đau đớn, đồng thời đẩy những “người anh em” của mình tới tình trạng diệt vong. Một khi những “người anh em” trong tự nhiên đã ra đi, loài người liệu còn được bao nhiêu cơ hội sống sót? Mỗi chúng ta có thể và cần phải làm gì để bảo vệ môi trường sống của muôn loài và cũng là của chính mình? (Theo Trần Dương (tổng hợp), báo điện tử Đất Việt - Diễn đàn của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam, tháng 10/2020)
  17. I. Em hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm với mỗi câu sau: (2,0 điểm) Câu 1: Vấn đề chính của đoạn (1) đã được tác giả nêu lên theo cách nào? A. Nêu bằng cách dẫn một ý kiến, nhận định tiêu biểu B. Nêu bằng cách đặt câu hỏi gợi mở C. Nêu bằng cách đưa ra những thông tin cụ thể về ngày tháng D. Nêu trực tiếp trong câu đầu tiên, có dẫn tên một tổ chức quốc tế lớn Câu 2: Các số liệu được nêu trong đoạn (2) của văn bản cho biết điều gì? A. Số lượng các loài sinh vật bị tuyệt chủng và tốc độ biến mất của chúng B. Sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên trên Trái Đất C. Sự xuống cấp của môi trường sống trên Trái Đất D. Tốc độ biến mất ngày càng nhanh của các loài động vật hoang dã Câu 3: Câu “Cần nhìn thẳng vào một sự thực: môi trường trên Trái Đất đang bị huỷ hoại và xuống cấp nghiêm trọng” được dùng để: A. Nêu bằng chứng về sự tổn thương của Trái Đất B. Nêu cảm xúc của người viết về vấn đề cần bàn luận C. Nêu lí do cần có Ngày Trái Đất D. Nêu ý kiến về vấn đề cần bàn luận trong đoạn văn Câu 4: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu sau: “Phải nói rằng chúng ta đang làm “mẹ” đau đớn, đồng thời đẩy những “người anh em” của mình tới tình trạng diệt vong”? A. Ẩn dụ B. Điệp ngữ C. Hoán dụ D. So sánh Câu 5: Các dấu ngoặc kép trong đoạn văn 3 dùng để làm gì? A. Đánh dấu từ ngữ đoạn dẫn trực tiếp B. Đánh dấu lời đối thoại C. Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo . D. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt Câu 6: Câu văn : “Năm 2009, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đã chính thức lấy ngày 22 tháng 4 hằng năm làm Ngày Trái Đất” có mấy trạng ngữ? A. Một B. Hai C. Ba D. Bốn Câu 7: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? A. Miêu tả B. Nghị luận C. Biểu cảm D. Tự sự Câu 8: Câu văn sau sử dụng biện pháp tu từ nào?” Những nghiên cứu và cảnh báo về môi trường hiện nay tập trung vào các vấn đề: biến đổi khí hậu; hiệu ứng nhà kính; tình trạng ô nhiễm không khí; rác thải nhựa; sự cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên; sự suy giảm tính đa dạng sinh học; ” A. So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. Liệt kê II. Thực hiện bài tập: (3,0 điểm) Câu 1: (1,0 điểm) Tìm trong văn bản: a. Một câu nêu thông tin cụ thể b. Một câu giải thích hoặc bàn luận về vấn đề Câu 2: (1,0 điểm) Một khi những “người anh em” trong tự nhiên đã ra đi, loài người liệu còn được bao nhiêu cơ hội sống sót? Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết câu trả lời cho câu hỏi trên đây. Câu 3: (1,0 điểm) Đọc câu “Các thảm hoạ môi trường nói trên không chỉ đe doa huỷ diệt các loài động vật, thực vật mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của con người.” và thực hiện các yêu cầu sau:
  18. a. Xác định các từ Hán Việt trong câu trên. b. Giải thích nghĩa của yếu tố huỷ trong từ huỷ diệt. c. Tìm ba từ có yếu tố huỷ với nghĩa được giải thích ở câu b. PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm) Em hãy đóng vai nhân vật người em kể lại một phần mà em thấy thú vị nhất trong truyện cổ tích Cây khế . HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN I. Đọc (5,0 điểm) I. Trắc nghiệm: (2,0 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án C A A A D A B D Mỗi câu chọn đúng cho 0,25 điểm, câu chọn sai hoặc thừa không cho điểm. II. Thực hiện bài tập: (3,0 điểm) CÂU Ý NỘI DUNG ĐIỂM I ĐỌC – HIỂU 3.0 1 a. Thông tin cụ thể trong văn bản có thể là: Năm 2009, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn 0.5 hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đã chính thức lấy ngày 22 tháng 4 hằng năm làm Ngày Trái Đất. b. Câu giải thích: Trái Đất là “mẹ” của muôn loài 0.5 2 - Về khoa học, không ai có thể biết sẽ có bao nhiêu loài sinh vật bị tuyệt chủng, và khi đó, 0.5 con người còn bao nhiêu cơ hội sống sót. - Nhưng về ý nghĩa biểu cảm, câu này khiến người ta nghĩ đến nguy cơ: một khi các sinh vật 0.5 không còn, thì con người cũng không thể tồn tại. 3 a. Các từ thảm hoạ, môi trường, huỷ diệt, động vật, thực vật, ảnh hưởng, nghiêm trọng là 0.5 những từ Hán Việt. b. Huỷ trong từ huỷ diệt có nghĩa là làm cho không tồn tại nữa. 0.25 c. Ba từ có yếu tố huỷ với nghĩa như ở yêu cầu b, chẳng hạn: huỷ hoại, phá huỷ, phân huỷ. 0.25 PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm Ý NỘI DUNG ĐIỂM Yêu - Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. Người kể chuyện đóng vai nhân vật người cầu em. chung - Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát ly truyện gốc; tránh làm thay đổi; biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện ở truyện gốc. - Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các chi tiết, sự việc. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo. - Có thể bổ sung các yếu tổ miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật. Yêu 0,5 cầu a. Mở bài: Nhân vật tự giới thiệu về mình và phần câu chuyện được kể. cụ thể b. Thân bài: Trình bày diễn biến của (phần) câu chuyện bằng cách bám sát truyện gốc. 3,0 c. Kết bài: 0,5