Một số nội dung cơ bản về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
Bạn đang xem tài liệu "Một số nội dung cơ bản về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- mot_so_noi_dung_co_ban_ve_quan_ly_vu_khi_vat_lieu_no_va_cong.doc
Nội dung text: Một số nội dung cơ bản về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ Thiếu tá Ths. Nguyễn Anh Tuấn Chuyên viên chính Vụ GDQP&AN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ Khái niệm về quản lý Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường. Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017 về Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ (có hiệu luật ngày 01/7/2018) Luật số 50/2019/QH14 ngày 25/11/2019 sửa đổi bổ sung một số điều luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hổ trợ. II. QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ 2.1. Danh mục vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2.1.1. Vũ khí Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của con người, phá huỷ kết cấu vật chất, bào gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự. a. Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để thi hành công vụ, bao gồm các loại sau: - Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; - Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; - Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; - Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; các loại đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. b. Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này. c. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu. d. Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công
- nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm: - Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này; - Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao. e. Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao. 2.1.2. Vật liệu nổ Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hoá học nhanh, mạnh, toả nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm: - Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích; - Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ. Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh. Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự. Tiền chất thuốc nổ là hóa chất nguy hiểm, trực tiếp dùng để sản xuất thuốc nổ. 2.1.3. Công cụ hỗ trợ Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm: - Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này; - Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; - Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; - Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh; - Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; - Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
- 2.2. Nội dung về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ là những loại phương tiện đặc biệt, có liên quan trực tiếp đến bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vì vậy, để tạo cơ sở pháp lý cần thiết đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước, bảo đảm phát huy vai trò, tác dụng của vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, nên ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để quy định, hướng dẫn thi hành về vấn đề này. 2.2.1. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. - Người quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định. - Người ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình. - Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường. - Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận. - Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy. - Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải được kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. - Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam. 2.2.2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ - Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo. - Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ. - Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ. - Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
- công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao. - Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định. - Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo. - Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường. - Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. - Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức. - Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. - Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. 2.2.3. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây: a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau khi được trang bị vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải bảo quản tại kho, nơi cất giữ và làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký theo quy định; không được sử dụng khi chưa có giấy phép, giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; b) Kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải được thiết kế, xây dựng bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN-AN017: 2012; nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự và phòng chống cháy, nổ; phải có nội quy, phương án bảo vệ kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; c) Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được bảo quản trong kho, nơi cất giữ
- phải sắp xếp riêng theo chủng loại, nhãn hiệu, đạn; không để chung vật liệu nổ với vũ khí, công cụ hỗ trợ trong cùng kho, nơi cất giữ; d) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ, sổ sách theo dõi; khi mang ra sử dụng phải được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cho phép và ghi vào hồ sơ, sổ sách theo dõi; sau khi sử dụng phải bàn giao cho người được giao quản lý kho, nơi cất giữ để bảo dưỡng, bảo quản; đ) Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ không còn khả năng sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử dụng, thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để thu hồi, thanh lý, tiêu hủy theo quy định. 2.2.4. Chế độ quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ a) Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải chấp hành nghiêm các nguyên tắc bảo quản, xuất kho, nhập kho; hàng ngày phải kiểm tra kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để có biện pháp phòng chống han gỉ, mối mọt, ẩm mốc, mất mát, cháy nổ, thực hiện vệ sinh trong và ngoài kho, lau chùi sạch sẽ; b) Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải thống kê, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi việc cấp phát, tiếp nhận, thu hồi, điều chuyển, điều động, chuyển cấp, hư hỏng, mất, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; c) Định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải tiến hành kiểm kê, đối chiếu cụ thể số lượng, chủng loại, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, hạn sử dụng của từng loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được trang bị để tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; d) Hàng năm, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có kế hoạch tổ chức kiểm tra kỹ thuật, đánh giá chất lượng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng. Đối với vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ không còn khả năng sử dụng, hết hạn sử dụng phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép để thu hồi, thanh lý, tiêu hủy theo quy định; đ) Định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp giấy phép về tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Trường hợp mất vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ hoặc xảy ra sự cố đối với kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải có văn bản báo cáo ngay cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý theo quy định. 2.2.5. Điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ a. Điều kiện người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao; - Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy
- cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án; - Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. b. Trách nhiệm người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ - Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định; - Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng; - Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng; - Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao. c. Chính phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. III. Đối tượng được trang bị và điều kiện sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 3.1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng 3.1.1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm: a) Quân đội nhân dân; b) Dân quân tự vệ; c) Cảnh sát biển; d) Công an nhân dân; đ) Cơ yếu; e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; g) Kiểm lâm, Kiểm ngư; h) An ninh hàng không; i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan. 3.1.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. 3.1.3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. 3.2. Điều kiện sử dụng vũ khí quân dụng 3.2.1. Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng. 3.2.2. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo nguyên tắc sau đây: a) Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng; b) Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt
- nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay; c) Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; d) Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra. 3.2.3. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 3.2.4. Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí quân dụng đã tuân thủ quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3.3. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao 3.3.1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm: a) Quân đội nhân dân; b) Dân quân tự vệ; c) Công an nhân dân; d) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động; đ) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; e) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao. 3.3.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. 3.3.3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 3.4. Điều kiện sử dụng vũ khí thể thao 3.4.1. Vũ khí thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải. 3.4.2. Vũ khí thể thao phải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao. 3.4.3. Vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.
- 3.5. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ 3.5.1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm: a) Quân đội nhân dân; b) Dân quân tự vệ; c) Cảnh sát biển; d) Công an nhân dân; đ) Cơ yếu; e) Kiểm lâm, Kiểm ngư; g) An ninh hàng không; h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan; i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh. 3.5.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. 3.5.3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. 3.6. Điều kiện sử dụng vũ khí thô sơ 3.6.1. Người được giao vũ khí thô sơ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và được sử dụng trong trường hợp sau đây: a) Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; b) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người khác; c) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật. 3.6.2. Người được giao sử dụng vũ khí thô sơ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí thô sơ đã tuân thủ quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng vũ khí thô sơ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí thô sơ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3.7. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ 3.7.1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm: a) Quân đội nhân dân; b) Dân quân tự vệ; c) Cảnh sát biển; d) Công an nhân dân;đ) Cơ yếu; e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; g) Cơ quan thi hành án dân sự; h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản; i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan; k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường; l) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải; m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ; n) Ban Bảo vệ dân phố; o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động; p) Cơ sở cai nghiện ma túy; q) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định. 3.7.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ
- quy định việc trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. 3.7.3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. 3.8. Điều kiện sử dụng công cụ hỗ trợ 3.8.1. Người được giao công cụ hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và được sử dụng trong trường hợp sau đây: a) Trường hợp quy định tại Điều 23 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; b) Ngăn chặn, giải tán biểu tình bất hợp pháp, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; c) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; d) Ngăn chặn, giải tán việc gây rối, chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi hành công vụ, làm mất an ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy; đ) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật. 3.8.2. Người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng công cụ hỗ trợ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. IV. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 4.1. Trách nhiệm của Bộ Công an - Tổ chức thực hiện Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền. - Kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và vận động thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Phối hợp với bộ có liên quan quy định cụ thể việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. - Tổ chức đăng ký, cấp mới, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo
- thẩm quyền. - Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền. - Biên soạn nội dung, chương trình huấn luyện và tổ chức huấn luyện, đào tạo chuyên môn về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. - Tổ chức bộ máy chuyên trách theo dõi công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Thực hiện việc quản lý đối với các tổ chức, doanh nghiệp được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ. thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. - Kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Thống kê, tổng hợp tình hình, kết quả về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền. - Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. 4.2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng - Tổ chức thực hiện Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền. - Kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền. - Quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và lực lượng Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. - Tổ chức các cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ trong Quân đội nhân dân. - Tiếp nhận, xử lý, tiêu hủy vũ khí quân dụng, vật liệu nổ do cơ quan Công an hoặc tổ chức, cá nhân giao nộp. - Kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. - Phối hợp với Bộ Công an trong việc sửa chữa, chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
- 4.3. Trách nhiệm của các bộ có liên quan - Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính có trách nhiệm: + Phối hợp với Bộ Công an quy định cụ thể việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; + Phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, công cụ hỗ trợ; + Phối hợp kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã được trang bị cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. - Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm: + Phối hợp với Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ sử dụng trong nghiên cứu khoa học và công nghệ; + Xây dựng định mức, tiêu chuẩn sử dụng vật liệu nổ trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. - Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí cấp các loại giấy phép về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. - Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tuyên truyền, vận động nhân dân phát hiện, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh. - Các bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; cung cấp số liệu phục vụ thống kê nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc nội dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. 4.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ./.
- Câu hỏi Chú ý: Các em gửi bài vào địa chỉ phía dưới để thầy đối chiếu với bài em nộp. 1. Thế nào là vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ? 2. Theo em những cơ quan, đơn vị nào có thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ? 3. Trong cuộc sống hằng ngày, khi gặp các đối tượng mua bán, trao đổi vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, em sẽ làm gì? Các em nộp bài trên mail: Lớp 11A1, A2, A3, A4: Thầy Vinh Lớp 11A5, A6, A7, A8, A9, A10, A11, A12, A13: Thầy Chánh