Bài giảng Giáo dục quốc phòng 10 - Bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương - Tiết 25: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Giáo dục quốc phòng 10 - Bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương - Tiết 25: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_giao_duc_quoc_phong_10_bai_6_cap_cuu_ban_dau_cac_t.doc
Nội dung text: Bài giảng Giáo dục quốc phòng 10 - Bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương - Tiết 25: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường
- Tiết 25: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường Bài 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG I. CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG 1. Bong gân a) Đại cương Bong gân là sự tổn th ương của dây chằng xung quanh khớp do chấn thương gây nên. b) Triệu chứng - Đau nhức nơi tổn thương. - Sưng nề to, có thể có vết bầm tím dưới da. - Chiều dài chi bình thường, không biến dạng. - Vận động khó khăn, đau nhức. - Tại khớp bị tổn thương có khi rất lỏng lẻo. c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng * Cấp cứu ban đầu: - Băng ép nhẹ chống sưng nề. - Chườm lạnh. - Bất động chi bong gân. - Trường hợp nặng thì chuyển đến cơ sở y tế gần nhất * Cách đề phòng - Đi lại, chạy nhảy, luyện tập thể thao, quân sự đúng tư thế. - Cần kiểm tra thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động, luyện tập quân sự. 2. Sai khớp a) Đại cương Sai khớp là sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay toàn bộ do chấn thương mạnh trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên. b) Triệu chứng - Đau dữ dội, liên tục . - Mất vận động hoàn toàn, không gấp, duỗi được. - Khớp bị biến dạng. - Chiều dài chi không bình thường, dài ra hoặc ngắn lại. - Sưng nề to quanh khớp. - Tím bầm quanh khớp.
- c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng * Cấp cứu ban đầu - Bất động khớp bị sai, giữ nguyên tư thế sai lệch. - Chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở y tế. * Cách đề phòng - Trong quá trình luyện tập, lao động phải chấp hành nghiêm các quy định an toàn - Cần kiểm tra thao trường, bãi tập và các phương tiện 3. Ngất a) Đại cương Ngất là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác, vận động, đồng thời tim phổi và hệ bài tiết ngừng hoạt động. b) Triệu chứng - Nạn nhân thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái mắt tối dần, chóng mặt, ù tai, ngã khuỵu xuống, bất tỉnh - Toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh tái - Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu. - Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp hạ. c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng * Cấp cứu ban đầu: - Đặt nạn nhân nằm ngay ngắn tại nơi thoáng khí, yên tĩnh, tránh tập trung đông người, kê gối (hoặc chăn, màn ) dưới vai cho nạn nhân đầu ngửa ra sau. - Lau chùi đất, cát, đờm, dãi ở mũi, miệng để khai thông đường thở - Nới lỏng quần áo cho nạn nhân dễ lưu thông máu. - Xoa bóp lên cơ thể, tát vào má, giật tóc mai - Nếu nạn nhân đã tỉnh cho uống nước gừng tươi, nước tỏi hòa rượu và nước đun sôi. - Nếu nạn nhân chưa tỉnh, nhanh chóng kiểm tra để phát hiện sớm dấu hiệu ngừng thở, tim ngừng đập như: + Vỗ nhẹ vào người, nạn nhân không có phản ứng gì là mất tri giác, cảm giác và vận động. + Áp má vào mũi, miệng nạn nhân không có hơi ấm có thể thở rất yếu hoặc đã ngừng thở. + Bắt mạch bẹn nếu không thấy mạch đập có thể tim đã ngừng đập. + Nếu nạn nhân đã ngừng thở, tim ngừng đập cần tiến hành biện pháp: thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực * Cách đề phòng: - Phải bảo đảm an toàn, không xảy ra tai nạn trong quá trình lao động, luyện tập.
- - Phải duy trì đều đặn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tránh làm việc căng thẳng, quá sức. - Rèn luyện sức khỏe thường xuyên. 4. Điện giật a) Đại cương Điện giật có thể gây chết người nếu không được cấp cứu kịp thời. Việc cứu sống nạn nhân chủ yếu do thân nhân, người xung quanh nạn nhân và chỉ có tác dụng trong những phút đầu, do đó mọi người cần biết cách cấp cứu điện giật. b) Triệu chứng - Có thể tim ngừng đập, ngừng thở và gây tử vong nếu không cấp cứu kịp thời. - Gây bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặc biệt do điện cao thế. - Gãy xương, sai khớp và tổn thương phủ tạng do ngã. c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng * Cấp cứu ban đầu: - Khi còn nguồn điện nhanh chóng cắt cầu dao, bỏ cầu chì, dùng sào đẩy dây điện ra khỏi người bị nạn. Nếu cầm tay, chân nạn nhân thì phải có vật cách điện. - Khi đã tách ra khỏi nguồn điện phải xem nạn nhân còn thở, tim còn đập hay không. Nếu không thở, tim không đập phải làm hô hấp nhân tạo ngay và ép tim ngoài lồng ngực. Khi nạn nhân thở lại và tim đập lại thì chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở y tế * Cách đề phòng - Chấp hành các quy định sử dụng điện. - Các thiết bị sử dụng điện phải an toàn. - Các ổ cắm điện phải xa tầm tay trẻ em. 5. Ngộ độc thức ăn a) Đại cương Ngộ độc thức ăn thường gặp ở các nước nghèo, chậm phát triển và các nước nhiệt đới. Ngộ độc thức ăn do nhiều nguyên nhân như: ăn nguồn thực phẩm đã bị nhiễm khuẩn; ăn phải nguồn thực phẩm có chứa sẳn chất độc; ăn một số thực phẩm dễ gây dị ứng Ở nước ta thường xảy ra vào mùa hè. b) Triệu chứng: Người bị ngộ độc thức ăn có 3 triệu chứng điển hình: + Hội chứng nhiễm độc, nhiễm khuẩn: Sốt cao, rét run, nhức đầu, mệt mỏi, co giật, hôn mê + Hội chứng viêm cấp đường tiêu hóa: Đau bụng vùng quanh rốn, đau quặn bụng, buồn nôn, tiêu chảy + Hội chứng mất nước, điện giải.: Khát nước, môi khô, mắt trũng, mạch nhanh, chân tay lạnh c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng
- * Cấp cứu ban đầu: - Chống mất nước + Truyền dịch mặn, ngọt 1-2 lít hoặc cho uống nước gạo rang với vài lát gừng. + Ngộ độc nấm cho uống nước đường thêm chút muối + Ngộ độc sắn cho uống nước đường, sữa, nước mật mía, mật ong - Chống nhiễm khuẩn: cho uống Ganidan, Cloroxit hoặc dung một số loại kháng sinh - Chống trụy tim mạch và trợ sức: dung long não, vitamin B1, vitamin C có thể dung thêm thuốc hạ sốt, an thần. - Ăn thức ăn lỏng 1- 2 bữa/ngày. * Cách đề phòng: - Đảm bảo vệ sinh môi trường. - Chấp hành đầy đủ quy định của Bộ y tế về vệ sinh an toàn thực phẩm. - Không để những người đang mắc các bênh về đường tiêu hóa, bệnh ngoài da, viêm tai, mũi, họng làm công việc chế biến thức ăn, trông trẻ - Cá nhân giữ vệ sinh ăn uống Câu hỏi Lấy điểm cộng 15 phút và thu lại khi vào học, Chú ý: các em gửi bài vào địa chỉ phía dưới để thầy đối chiếu với bài em nộp. 1. Em hãy trình bày các bước sơ cứu khi người bị bong gân? 2. Khi người gặp người bị điện giật em thực hiện các bước gì?